intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng đặt thông Tenckhoff trong điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối ở trẻ em

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả đặt ống thông Tenckhoff trong điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối qua phẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định thẩm phân phúc mạc từ tháng 1/2021 đến tháng 3/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng đặt thông Tenckhoff trong điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối ở trẻ em

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG ĐẶT THÔNG TENCKHOFF TRONG ĐIỀU TRỊ SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI Ở TRẺ EM Phạm Ngọc Thạch2, Phan Nguyễn Ngọc Tú1, Đặng Xuân Vinh TÓM TẮT 44 thuật đơn giản, an toàn, hiệu quả. Góp phần đáng Mục tiêu: Đánh giá kết quả đặt ống thông kể trong vấn đề điều trị những bệnh nhân suy Tenckhoff trong điều trị suy thận mạn giai đoạn thận mạn giai đoạn cuối. cuối qua phẫu thuật nội soi. Từ khoá: thẩm phân phúc mạc, nội soi ổ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bụng đặt thông Tenckhoff. Tất cả bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định thẩm phân phúc mạc từ tháng 1/2021 SUMMARY đến tháng 3/2023. Các trường hợp được áp dụng INITIAL RESULTS OF kỹ thuật phẫu thuật nội soi đặt ống thống LAPAROSCOPIC INSERTION OF Tenckhoff tại khoa Thận Nội tiết bệnh viện Nhi TENCKHOFF FOR PERITONEAL đồng 2 ghi nhận về các biến chứng sớm của phẫu DIALYSIS IN THE TREATMENT OF thuật: chảy máu sau mổ, rò dịch thẩm phân, di PATIENTS WITH END-STAGE RENAL lệch ống thông, tắc ống thông, xử trí các biến FAILURE AT THE CHILDREN'S chứng sau mổ. Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu mô HOSPITAL 2 tả các trường hợp. Objective: Evaluation of initial results of Kết quả: Trong thời gian từ tháng 1/2021 Tenckhoff tube insertion through laparoscopic đến tháng 3/2023, chúng tôi đã tiến hành phẫu surgery thuật nội soi đặt ống thống Tenckhoff cho 18 Materials and methods: All patients with trường hợp. Tuổi trung bình 13,12 ± 14, lớn nhất: end-stage renal failure were indicated for 15 tuổi, nhỏ nhất: 10 tuổi. Giới: nam 12/18 peritoneal dialysis from January 2021 to March (66,67%), nữ: 6/18 (33,33%). Chảy máu sau mổ: 2023. The cases of applying the Tenckhoff 1/18 (5,56%), viêm phúc mạc 0%, tắc ống thông: endoscopic technique at the Department of 1/18 (5,56%), rò rỉ dịch 0%, di lệch ống thông Nephrology and Endocrinology at Children's 0%. Hospital 2 recorded early complications of Kết luận: Phẫu thuật nội soi đặt ống thông surgery: postoperative bleeding, dialysis fluid Tenckhoff để thẩm phân phúc mạc là một kỹ leakage, displacement, Catheter Tenckhoff occlusion, and management of postoperative complications. We did a retrospective descriptive 1 Khoa Niệu Bệnh viện Nhi đồng 2 study of the cases 2 Phó Giám đốc Bệnh viện Nhi đồng 2 Results: During the period from January Chịu trách nhiệm chính: Phan Nguyễn Ngọc Tú 2021 to March 2023, we performed laparoscopic SĐT: 0947715689 Tenckhoff. Tenckhoffization in 18 cases. The Email: drngoctu9688@gmail.com average age is 13.12 ± 14 years old, oldest: 15 Ngày nhận bài: 10/05/2023 years old, youngest: 10 years old. Gender: male Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 12/18 (66.67%), female: 6/18 (33.33%). Ngày duyệt bài: 21/06/2023 336
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Postoperative bleeding: 1/18 (5.56%), peritonitis ưa thích ở trẻ em do có tính linh hoạt và khả 0%, Tenckhoff occlusion: 1/18 (5.56%), fluid năng tương thích với lối sống [1]. leak 0 Tenckhoff displacement 0% Conclusion: Laparoscopic Tenckhoff. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tenckhoffization for peritoneal dialysis is a Đối tượng nghiên cứu simple, safe, and effective technique. Contributing significantly to the treatment of Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối patients with end-stage chronic renal failure. có chỉ định điều trị thay thế thận bằng thẩm Keywords: peritoneal dialysis, laparoscopic phân phúc mạc. placement of Tenckhoff Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân dưới 16 tuổi, suy thận mạn I. ĐẶT VẤN ĐỀ giai đoạn cuối, có chỉ định điều trị thay thế Bệnh thận mạn giai đoạn cuối thận, được phẫu thuật nội soi ổ bụng đặt ống (BTMGĐC) là bệnh lý suy giảm dần và thông Tenckhoff, có hồ sơ ghi chép đầy đủ không hồi phục chức năng thận do nhiều số liệu nghiên cứu, theo dõi sau mổ và tái nguyên nhân khác nhau. Bệnh thận mạn giai khám định kỳ tại bệnh viện Nhi đồng 2. đoạn cuối với tỷ lệ mắc trung bình hàng năm Tiêu chuẩn loại trừ là chín trên một triệu dân [1] [2]. Tại Việt Bệnh nhân có chống chỉ định của phẫu Nam, ước tính có khoảng 8 triệu người mắc thuật. bệnh thận mạn, chiếm khoảng 10% dân số, Thời gian và địa điểm nghiên cứu trong đó khoảng 10.000 bệnh nhân cần điều Từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 3 năm trị thay thế thận. 2023, tại khoa Thận Nội tiết - Bệnh viện Nhi Có ba phương pháp điều trị thay thế thận: đồng 2. ghép thận, lọc máu định kỳ và thẩm phân Phương pháp nghiên cứu phúc mạc[4],[5]. Việc lựa chọn phương pháp Hồi cứu mô tả điều trị thay thế nào tùy thuộc vào nhiều yếu Thu thập số liệu tố: trong đó tỷ lệ sống còn, chất lượng cuộc Ghi nhận tuổi, giới, thời gian hoạt động, sống và biến chứng của phương pháp điều trị vị trí ống thông, các biến chứng sau mổ như: là những vấn đề quan trọng nhất. chảy máu, dò dịch thẩm phân, di lệch, tắc Về kỹ thuật đặt thông Tenckhoff trong ống thông, viêm phúc mạc cũng như xử trí thẩm phân phúc mạc, trước đây áp dụng mổ các biến chứng sau mổ. mở, nhưng gần đây phẫu thuật nội soi Các bước tiến hành (PTNS) đang được thực hiện ngày càng Tất cả bệnh nhân được xếp mổ chương nhiều ở các trung tâm khác nhau trên thế giới trình và được chuẩn bị theo thường quy. Tất với những ưu điểm như: đơn giản, hiệu quả, cả các bệnh nhân đều được đặt ống thông và ít biến chứng[5],[6],[8]. Do đó, việc thực Tenckhoff đầu cong dài 25-30 cm có 2 cuff hiên đặt ống thông bằng phương pháp ít xâm bằng Dacron. Theo dõi sau mổ và đánh giá lấn để thẩm phân phúc mạc là phương pháp 337
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 kết quả. 3, đặt đầu ống thống Tenckhoff vào túi cùng Phương pháp phẫu thuật Douglas. - Bệnh nhân đặt tư thế nằm ngửa, mê nội - Dùng kẹp phẫu thuật nội soi khâu cố khí quản. định ống thống Tenckhoff vào thành bụng - Trocar 1: Sử dụng trocar 10 mm ở vị trí ngay trên xương mu để cố định ống thống ngay trung tâm rốn. Sau khi đặt trocar này thì Tenckhoff. bơm hơi vào ổ phúc mạc. Sử dụng CO2 bơm - Dưới quan sát của camera đặt nút 1 vào ổ bụng với áp lực 10 – 12 mmHg. Cho giữa phúc mạc và cân ngang và cố định với camera vào quan sát ổ bụng và tiếp tục đặt phúc mạc bằng mũi túi. các trocar còn lại. - Dùng dùi cong tạo một đường hầm - Trocar 2: Đặt trocar 5 mm vùng hạ vị dưới da. Chọn lỗ thoát trên da với các tiêu ngay phía trên xương mu chuẩn: hướng xuống dưới, thấp hơn vị trí cố - Trocar 3: Đặt trocar 10mm ngang rốn định nút chặn trong 5 cm, cách nút chặn giao với đường trung đòn trái. ngoài 2 cm. - Cắt mạc nối lớn, dùng chỉ cột vào vị trí - Kết nối ống thông Tenckhoff với hệ ống thống Tenckhoff đã được xác định để cố thống dịch vào ra, kiểm tra dịch vào ra. định vào thành bụng vùng hạ vị, sau đó đưa - Rút các trocar, khâu lại vết mổ sau khi ống thống Tenckhoff vào ổ bụng qua trocar đã kiểm tra dịch vào ra tốt. Hình 1: Bộ ống thống Tenckhoff sử dụng trong phẫu thuật III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN phân phúc mạc cho 18 bệnh nhân. Nam giới Đặc điểm bệnh nhân là 12/18 trường hợp, chiếm 66,7%. Nữ giới Từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 3 năm là 6/18 trường hợp, chiếm 33,3%. Tuổi trung 2022, chúng tôi thực hiện phẫu thuật nội soi bình là 13,2+-14, nhỏ nhất là 10 tuổi, lớn ổ bụng đặt ống thông Tenckhoff để thẩm nhất là 15 tuổi. Theo tác giả Sarah J.Swartz 338
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 nam giới chiếm tỉ lệ 54,5%, nữ giới chiếm tỉ nhưng ít khi phải mổ cầm máu, dịch hồng có lệ 45,5% [8]. thể hết trong một vài ngày sau mổ [5]. Chúng Về biến chứng tôi có một trường hợp chảy máu trong ổ bụng Biến chứng chảy máu sau mổ 1/18, chiếm 5,6%, phải nội soi ổ bụng laị để Chảy máu trong phúc mạc là một biến cầm máu. Chảy máu vết mổ thường do cầm chứng sớm sau mổ, nhưng ít gặp, dịch thẩm máu kém và băng ép tại chỗ là đủ. phân màu hồng, máu cục sẽ làm tắc thông, Bảng 1: So sánh tỷ lệ chảy máu sau mổ với những tác giả khác Tác giả Kỹ thuật mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ % Lily Mushahar [3] Nội soi 304 6,8% Michael Rouse [4] Nội soi 18 11% John H.Crabtree [2] Nội soi 65 16% Chúng tôi Nội soi 18 5,6% Rò dịch ổ bụng tại chân ống thông chiếm tỉ lệ 14 % [3]. Các tác giả khác cũng Tenckhoff nhận thấy rằng đối với các trường hợp nhiễm Chủ yếu là do lỗi kỹ thuật khi khâu cố trùng chân ống thông Tenckhoff phần lớn chỉ định nút chặn trong với phúc mạc không cần thay băng, điều trị kháng sinh toàn thân chắc và lỗi khi tạo đường hầm bằng dùi là đạt kết quả tốt. Chúng tôi cũng như các tác cong. Trong nghiên cứu của chúng tôi không giả thấy: nhiễm trùng chân ống thông gặp trường hợp nào rò dịch tại chân ống Tenckhoff hoặc đường hầm là một trong thông Tenckhoff. Tỉ lệ này ở tác giả Phạm những nguyên nhân phổ biến gây nên viêm Văn Bùi là 4,3%, tác giả cho rằng nguyên phúc mạc thứ phát và mất ống thông. Phòng nhân do thực hiện thẩm phân phúc mạc quá ngừa nhiễm trùng chân ống thông là một sớm (01 ngày sau mổ). phần không thể thiếu và là điều kiện tiên Nhiễm trùng chân ống thông quyết để dùy trì thành công của thẩm phân Tenckhoff phúc mạc. Vị trí đường ra của ống thông và nhiễm Viêm phúc mạc trùng đường hầm là một nguyên nhân quan Tất cả các bệnh nhân nhi đang thẩm phân trọng gây ra viêm phúc mạc và suy ống có triệu chứng đau bụng và/ hoặc dịch thẩm thông. Tỷ lệ này của chúng tôi là 5,6%, phân đục nên được xem là bị viêm phúc mạc chúng tôi phải tiến hành rút bỏ ống thông và cần được làm các xét nghiệm để đánh giá Tenckhoff để điều trị nhiễm trùng chân và nhiễm trùng [1].Theo Michael Rouse viêm đường hầm của ống thông Tenckhoff. Phạm phúc mạc là biến chứng nặng nề nhất đối với Văn Bùi cũng chỉ gặp 1/47 trường hợp . những bệnh nhân được điều trị bằng thẩm Theo tác giả Lily Mushahar biến chứng này phân phúc mạc [4]. Phần lớn các đợt viêm 339
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 phúc mạc ở trẻ em là do vi khuẩn, do nấm thường tái phát nhiều lần trên cùng một bệnh chiếm tỉ lệ dưới 5% tổng số các đợt [1]. nhân, chủ yếu do bệnh nhân không tuân thủ Nguyên nhân do ống thông Tenckhoff liên đúng nguyên tắc vô khuẩn trong thao tác thông ổ bụng với môi trường bên ngoài, mà thay đổi dịch [7]. Tỷ lệ viêm phúc mạc của nguyên nhân chủ yếu do bệnh nhân không tác giả Chua.A.N với những bệnh nhân nhỏ tuân thủ chế độ đảm bảo vô khuẩn khi thực nhất (những bé từ < 1 tuổi) có tỷ lệ hàng hiện quá trình lọc. Tỷ lệ viêm phúc mạc đã năm là 0,79 (cứ sau 15,3 tháng lại có một lần giảm dần trong vài thập kỷ qua. Trong nhiễm trùng), trong khi những bệnh nhi lớn nghiên cứu của chúng tôi chưa nghi nhận hơn (những người từ >12 tuổi) có tỷ lệ là trường hợp nào. Theo Franz Schaefer cũng 0,57 (cứ sau 21,2 tháng lại có một lần nhiễm nhận định viêm phúc mạc thường gặp nhất, trùng) [1]. Bảng 2: So sánh tỷ lệ viêm phúc mạc sau mổ với các tác giả khác Tác giả Kỹ thuật mổ Số bệnh nhân Tỷ lệ % Schaefer [7] Nội soi 84 10,6% Chua.A.N [1] Nội soi 304 0,57% Michael Rouse [4] Nội soi 47 23,5% Chúng tôi Nội soi ổ bụng 18 0 Tắc và di lệch vị trí ống thông ống thông của chúng tôi là 1/18 (5,6%). Theo Tenckhoff chúng tôi, cũng như Jijuan Zhao: áp dụng nội Nguyên nhân gây ra tắc khác nhau: tắc cơ soi ổ bụng can thiệp cho những trường hợp học do sự di chuyển của đầu ống thông tắc ống thông nhằm kéo dài sự lọc màng Tenckhoff không đúng vị trí, do sự chèn ép bụng là một giải pháp hữu ích [6]. Lijuan của các tạng lân cận, xoắn vặn ống bên Zhao có tỷ lệ này 5/47 trong đó có 4 trường ngoài, táo bón và tắc bên trong lòng ống hợp kèm theo viêm phúc mạc, 1 trường hợp thông do fibrin, cục máu đông. Trong đó do mạc nối dính vào đầu ống thông và đều nguyên nhân chính là do mạc nối lớn cuộn phải rút bỏ ống thông cả 5 trường hợp. Theo ôm lấy ống thông, khi đó có hiện tượng dịch tác giả Ljuan Zhao 21 trường hợp tắc ống vào thì tốt nhưng dịch ra rất chậm hoặc tắc thông phải mổ nội soi lại thấy 12 trường hợp hoàn toàn. Cục fibrin không gây tắc hoàn là mạc nối dính vào đầu ống thông, 5 trường toàn được ống thông vì đầu ống thông rất hợp đầu ống thông di lệch khỏi vị trí. nhiều lỗ bên, khi bị hiện tượng này thì dịch ra vào chậm, chỉ cần bơm rửa thông là tốt. IV. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi Phẫu thuật nội soi đặt ống thông nhận trường hợp nào di lệch vị trí. Tỷ lệ tắc Tenckhoff để thẩm phân phúc mạc là một phẫu thuật đơn giản, an toàn và hiệu quả. 340
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Số lượng ca nghiên cứu còn ít cần tiếp reduces migration", ANZ J Surg. 90(1-2), pp. tục theo dõi và nghiên cứu thêm để đánh giá 72-75. tính hiệu quả của phương pháp phẫu thuật 5. C. B. Sethna et all. (2016), "Risk Factors for nội soi đặt ống thông Tenckhoff để thẩm and Outcomes of Catheter-Associated phân phúc mạc trong điều trị bệnh nhân suy Peritonitis in Children: The SCOPE Collaborative", Clin J Am Soc Nephrol. thận mạn giai đoạn cuối một cách khách 11(9), pp. 1590-6. quan hơn. 6. L. Zhao et all. (2021), "Risk Factors and TÀI LIỆU THAM KHẢO Management of Catheter Malfunction During 1. A. N. Chua, R. Kumar et B. A. Warady Urgent-Start Peritoneal Dialysis", Front Med (2022), "Care of the pediatric patient on (Lausanne). 8, pp. 741312. chronic peritoneal dialysis", Pediatr Nephrol. 7. F. Schaefer et B. A. Warady (2011), 2. J. H. Crabtree et K. M. Chow (2017), "Peritoneal dialysis in children with end- "Peritoneal Dialysis Catheter Insertion", stage renal disease", Nat Rev Nephrol. 7(11), Semin Nephrol. 37(1), pp. 17-29. pp. 659-68. 3. L. Mushahar et all. (2016), "Exit-Site 8. S. J. Swartz et all. (2018), "Exit site and Dressing and Infection in Peritoneal Dialysis: tunnel infections in children on chronic A Randomized Controlled Pilot Trial", Perit peritoneal dialysis: findings from the Dial Int. 36(2), pp. 135-9. Standardizing Care to Improve Outcomes in 4. M. Rouse et all. (2020), "Laparoscopic Pediatric End Stage Renal Disease (SCOPE) EndoClose fixation of a peritoneal catheter Collaborative", Pediatr Nephrol. 33(6), pp. 1029-1035. 341
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2