intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng hồi tràng theo Abol-Enein: Báo cáo 33 trường hợp

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tác giả Abol-Enein đã phát triển kỹ thuật tạo hình bàng quang bằng hồi tràng vừa tạo ra bàng quang tân tạo có áp lực thấp vừa có cơ chế chống ngược dòng khi cắm lại niệu quản để bảo vệ đường tiết niệu trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng hồi tràng theo Abol-Enein: Báo cáo 33 trường hợp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH BÀNG QUANG<br /> BẰNG HỒI TRÀNG THEO ABOL-ENEIN: BÁO CÁO 33 TRƯỜNG HỢP<br /> Thái Kinh Luân*,**, Phạm Đức Minh*, Quách Đô La**, Thái Minh Sâm*,**, Ngô Xuân Thái*,**,<br /> Trần Ngọc Sinh*,**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tác giả Abol-Enein đã phát triển kỹ thuật tạo hình bàng quang bằng hồi tràng vừa tạo ra bàng<br /> quang tân tạo có áp lực thấp vừa có cơ chế chống ngược dòng khi cắm lại niệu quản để bảo vệ đường tiết niệu<br /> trên. Chúng tôi báo cáo kết quả phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng hồi tràng theo Abol-Enein tại Bệnh viện<br /> Chợ Rẫy.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là báo cáo mô tả hàng loạt trường hợp (TH). Tất cả bệnh<br /> nhân ung thư bàng quang được chỉ định cắt bàng quang tận gốc và được tạo hình bàng quang bằng hồi tràng và<br /> cắm lại niệu quản theo phương pháp Abol-Enein tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2012 đến 31/12/2017. Các biến<br /> số ghi nhận gồm: tuổi, giới tính, BMI, giai đoạn ung thư bàng quang, chỉ số creatinin huyết thanh. Kết quả phẫu<br /> thuật gồm thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, các biến chứng sớm phẫu thuật, chức năng thận, khả năng kiểm<br /> soát nước tiểu, tỷ lệ ngược dòng bàng quang – niệu quản, hẹp niệu quản, tỷ lệ tái phát và tử vong.<br /> Kết quả: 33 trường hợp (TH) được phẫu thuật tạo hình bàng quang tân tạo theo phương pháp Abol-Enein.<br /> Độ tuổi trung bình 57,4  9,6 (39 - 81) tuổi. Tỷ lệ nam nữ 28/5TH. Chỉ số khối cơ thể trung bình 21,11  2,22<br /> (16,65 - 24,97). Thời gian phẫu thuật trung bình 407,73  108,25 phút, lượng máu mất trung bình 562,12 <br /> 351,57 ml. Tỷ lệ biến chứng trong thời gian nằm viện trong mẫu nghiên cứu là 39,3%, không có TH nào suy<br /> thận cấp sau mổ. Theo dõi 22/33 TH, thời gian theo dõi trung bình là 31,49  22,19 tháng. Chức năng thận thay<br /> đổi không đáng kể trước và sau mổ. Một TH suy thận trong quá trình theo dõi, 1TH tái phát sau 10 tháng. Hai<br /> TH tử vong sau mổ 3 tháng và 4 tháng, 1 TH tử vong do ung thư, 1 TH tử vong không do ung thư. Kiểm soát<br /> nước tiểu ban ngày 90%, ban đêm 55%. Tỷ lệ ngược dòng bàng quang – niệu quản 5,1% và tỷ lệ hẹp niệu quản<br /> 2,6% số đơn vị thận – niệu quản.<br /> Kết luận: Phẫu thuật tạo hình bàng quang theo phương pháp Abol-Enein là một phương pháp an toàn<br /> và hiệu quả. Kết quả cho thấy đây là một lựa chọn tốt cho bệnh nhân được cắt bàng quang do ung thư bàng quang.<br /> Từ khóa: tạo hình bàng quang bằng hồi tràng, Abol-Enein<br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF ORTHOTOPIC ILEAL NEOBLADDER WITH ABOL-ENEIN PROCEDURE: A REPORT<br /> OF 33 CASES<br /> Thai Kinh Luan, Pham Duc Minh, Quach Do La, Thai Minh Sam, Ngo Xuan Thai, Tran Ngoc Sinh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 102 – 108<br /> Objectives: Abol-Enein has introduced the serous-lined extramural technique for ureteral reimplantation in<br /> orthotopic ileal bladder substitution, creating not only low pressure neobladder but also antireflux mechanism in<br /> ileo-ureteral conjunction. We report the results of Abol-Enein ileal neobladder at Cho Ray hospital.<br /> Materials and Methods: All cases were performed Abol-Enein orthotopic ileal bladder substitution<br /> following radical cystectomy from 1/2012 to 12/2017 at Cho Ray hospital. We analyze the demographic data,<br /> *Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Thái Kinh Luân ĐT: 0908424344 Email: thaikinhluan@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> 102 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BMI, preoperative and postoperative serum creatinine, operative time, estimated blood loss, complications,<br /> continence rate, vesicoureteral reflux and ureteral stricture rate.<br /> Results: Mean age 57.4  9.6, ratio of male/female 28/5, mean BMI 21.11  2.22 kg/m2. Mean operative time<br /> was 407.73  108.25 minutes, estimated blood loss was about 562.12  351.57 ml. Early complication was<br /> 39.3%, no acute renal failure. Twenty-two patients ware followed up, mean follow up was 31.49  22.19 months.<br /> Preoperative and postoperative serum creatinine did not change statistically. One case had renal failure.<br /> Recurrence was observed in 1 case after 10 months. Two cases died after 3 months and 4 months, including 1 case<br /> due to cancer and 1 case due to another cause. Daytime continence was 90%, nighttime continence was 55%.<br /> Ureteral reflux was observed in 2 renal units (5.1%), ileo-ureteral stricture in 1 renal unit (2.6%).<br /> Conclusions: Orthotopic ileal neobladder with Abol-Enein procedure is safe and brings many benefits. This<br /> is a considerable choice for patient with radical cystectomy due to bladder cancer.<br /> Keywords: ileal orthotopic neobladder, Abol-Enein<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu<br /> Ung thư bàng quang đứng thứ 9 trong các Tất cả bệnh nhân ung thư bàng quang được<br /> loại ung thư phổ biến trên toàn thế giới, trong đó chỉ định cắt bàng quang tận gốc và được tạo<br /> giai đoạn xâm lấn cơ chiếm tỷ lệ khoảng 25% với hình bàng quang bằng hồi tràng và cắm lại niệu<br /> phương pháp điều trị chủ yếu là cắt bàng quang quản theo phương pháp Abol-Enein tại bệnh<br /> tận gốc(5). Phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng viện Chợ Rẫy từ 01/01/2012 đến 31/12/2017.<br /> ruột sau khi cắt bàng quang dần trở thành điều Quy trình phẫu thuật<br /> trị tiêu chuẩn ở nhiều trung tâm lớn trên thế Chúng tôi triển khai 4 phương pháp: mổ<br /> giới(14), vừa có thể thay thế chức năng bàng mở cắt bàng quang, tạo hình bàng quang bằng<br /> quang vừa đảm bảo chất lượng cuộc sống. ruột, phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt bàng<br /> Bàng quang (BQ) tân tạo phải đảm bảo các quang, tạo hình bàng quang ngoài cơ thể,<br /> yêu cầu: tiểu có kiểm soát, dung tích bàng quang PTNS cắt bàng quang và tạo hình hoàn toàn và<br /> đủ lớn với áp lực thấp và cơ chế chống ngược PTNS có hỗ trợ robot. Sau khi cắt bàng quang,<br /> dòng để bảo vệ đường tiết niệu trên(1,14). Abol- nạo hạch chậu, chọn đoạn cuối hồi tràng cách<br /> Enein đã phát triển kỹ thuật tạo đường hầm gốc hồi manh tràng 20cm, biệt lập một đoạn 40<br /> ngoài thanh mạc khi cắm niệu quản để tạo ra cơ – 45 cm, tạo hình chữ W. Tạo đường hầm kiểu<br /> chế chống ngược dòng, đồng thời có một số thay thành ngoài thanh mạc bằng cách khâu thanh<br /> đổi trong kỹ thuật xếp ruột hình chữ W của mạc ruột của 2 cánh bên chữ W bằng Vicryl<br /> Hautmann mà sau này phương pháp tạo hình 3.0, chiều dài đường hầm gấp 5 lần đường<br /> bàng quang này được mang tên theo tác giả kính niệu quản. Nối miệng niệu quản vào đỉnh<br /> Abol-Enein. Hiệu quả của phương pháp đã được đường hầm khi niệu quản đủ dài. Khi niệu<br /> báo cáo thông qua một số nghiên cứu, tuy nhiên quản không đủ dài, khâu 2 vạt ruột phía dưới<br /> những nghiên cứu tại Việt Nam còn hạn chế. Tại<br /> trước, sau đó mới cắm niệu quản vào ruột. Mở<br /> bệnh viện Chợ Rẫy, phương pháp tạo hình bàng<br /> rộng miệng niệu quản hình vát để tránh hẹp<br /> quang này đã được ứng dụng trong nhiều năm<br /> miệng nối niệu quản – ruột, khâu niệu quản –<br /> nay. Chúng tôi báo cáo những kết quả đã đạt<br /> ruột bằng Vicryl 4.0. Đặt nòng niệu quản 2<br /> được của phẫu thuật tạo hình bàng quang theo<br /> bên. Khâu 2 ngành bên của chữ W bằng Vicryl<br /> phương pháp Abol-Enein.<br /> 3.0. Nối niệu đạo – bàng quang tân tạo tại đỉnh<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU chữ W trên ống thông Benique 20 – 24 French.<br /> Thiết kế nghiên cứu Khâu mặt trước bàng quang tân tạo bằng<br /> Báo cáo mô tả hàng loạt trường hợp. Vicryl 3.0, mở bàng quang ra da bằng Pezzer<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 103<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> 24Fr, khâu 2 nòng niệu quản vào thông Pezzer. trong đó nhóm bệnh nhân được phẫu thuật mổ<br /> Ghi nhận đặc điểm dịch tễ học, giai đoạn mở có thời gian phẫu thuật là 376,04  63,94<br /> ung thư bàng quang, chỉ số creatinin huyết phút, nhóm PTNS cắt bàng quang và tạo hình<br /> thanh. Kết quả phẫu thuật gồm thời gian phẫu ngoài cơ thể là 454,29  148,78 phút, bệnh nhân<br /> thuật, lượng máu mất, các biến chứng sớm phẫu được PTNS hoàn toàn là 710 phút và bệnh nhân<br /> thuật, chức năng thận, khả năng kiểm soát nước được PTNS có hỗ trợ robot cắt bàng quang và<br /> tiểu, tỷ lệ ngược dòng bàng quang – niệu quản, tạo hình ngoài cơ thể là 540 phút. Thời gian mổ<br /> hẹp niệu quản, tỷ lệ tái phát và tử vong. giữa mổ mở và PTNS cắt bàng quang, tạo hình<br /> Các biến số được phân tích bằng phần ngoài cơ thể không khác nhau có ý nghĩa thống<br /> mềm thống kê SPSS 22.0, khác biệt có ý nghĩa kê, p=0,219>0,05.<br /> khi p0,05.<br /> có TH nào ở giai đoạn T1, có 26 TH (78,8%) ở Thời gian nằm hậu phẫu trung bình là<br /> giai đoạn T2 và 7 TH (21,3%) giai đoạn T3. Tuy 16,66,3 ngày, trong đó nhóm bệnh nhân mổ mở<br /> nhiên sau mổ, kết quả giải phẫu bệnh trong là 15,5  4,0 ngày, PTNS cắt bàng quang, tạo<br /> nhóm nghiên cứu có 1 TH giai đoạn chưa xâm hình ngoài cơ thể là 17,14  5,7 ngày, PTNS hỗ<br /> nhập Ta, 10 TH (30,3%) giai đoạn T1, 18 (54,5%) trợ Robot là 13 ngày và PTNS hoàn toàn trong ổ<br /> giai đoạn T2, 1 TH (3%) giai đoạn T3 và 3 TH bụng là 42 ngày. Thời gian nằm viện hậu phẫu<br /> giai đoạn T4a. Tỷ lệ đánh giá đúng giai đoạn T ngắn nhất là 8 ngày. Sự khác biệt về thời gian<br /> trước và sau mổ là 14/33 TH (42,4%). Trước mổ nằm viện giữa phương pháp PTNS cắt bàng<br /> có 2 TH (6,1%) di căn hạch giai đoạn N1, sau mổ quang, tạo hình ngoài cơ thể và mổ mở không có<br /> chúng tôi phát hiện thêm 2 trường hợp di căn ý nghĩa thống kê (p=0,397>0,005).<br /> hạch chậu bịt. Giải phẫu bệnh ung thư bàng<br /> Thời gian có nhu động ruột sau mổ trung<br /> quang trong nghiên cứu 90,9% là carcinoma niệu<br /> bình 4,2  1,2 ngày, trong nhóm mổ mở là 4,11,2<br /> mạc, trong đó 25 TH (75,8%) là độ ác cao và 5 TH<br /> ngày, nhóm PTNS cắt BQ, tạo hình ngoài cơ thể<br /> (15,1%) là độ ác thấp. Có 3 TH (9,1%) là<br /> 4,4  1,1 ngày, khác biệt không có ý nghĩa thống<br /> carcinoma tế bào gai.<br /> kê (p=0,554>0,05). PTNS hoàn toàn là 5 ngày và<br /> Trong mẫu nghiên cứu có 24 TH (72,7%)<br /> PTNS có hỗ trợ Robot là 2 ngày. Thời gian rút<br /> được mổ mở, 7 TH (21,2%) PTNS cắt bàng<br /> dẫn lưu sau mổ trung bình 9,4  4,8 ngày, không<br /> quang và tạo hình ngoài cơ thể, 1 TH (3%) PTNS<br /> có sự khác biệt giữa nhóm mổ mở và PTNS cắt<br /> cắt bàng quang và tạo hình bàng quang hoàn<br /> bàng quang tạo hình ngoài cơ thể (p=0,961>0,05).<br /> toàn trong ổ bụng, 1 TH (3%) PTNS soi cắt bàng<br /> quang có hỗ trợ robot và tạo hình bàng quang Tỷ lệ biến chứng trong thời gian nằm viện<br /> ngoài cơ thể. trong mẫu nghiên cứu là 39,3%.<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình của tất cả Chúng tôi theo dõi 22/33 TH, thời gian theo<br /> các phương pháp khoảng 407,73  108,25 phút, dõi trung bình là 31,49  22,19 tháng, ngắn nhất<br /> <br /> <br /> <br /> 104 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> là 3 tháng, dài nhất là 74 tháng. Chỉ số Creatinin gian mổ cao hơn so với nghiên cứu của tác giả<br /> huyết thanh trước mổ là 1,10  0,18 mg/dL và khác, như Springer là 330 phút(15), Cathelineau là<br /> sau mổ là 1,10  0,24 mg/dL. Chỉ số Creatinin 280 phút(4).<br /> máu trung bình sau mổ 3 tháng là 1,01  0,24 Lượng máu mất trung bình trong nghiên<br /> mg/dL và sau mổ hơn 6 tháng là 1,11  0,25 cứu của chúng tôi là 562,12  351,57 ml, trong đó<br /> mg/dL. Chỉ số Creatinin huyết thanh sau mổ 3 nhóm mổ mở là 552,08  330,84 ml, cao hơn so<br /> tháng và 6 tháng so với trước mổ khác nhau với kết quả của tác giả Trần Chí Thanh là 343,6<br /> không có ý nghĩa, p=0,816 >0,05. 103,3 ml(17). Nhóm bệnh nhân được PTNS cắt<br /> Một trường hợp bị suy thận với Creatinin bàng quang, tạo hình ngoài cơ thể có lượng máu<br /> máu là 1,57 mg/dL sau thời gian theo dõi là 29 mất khoảng 585,71  429,84 ml, cao hơn so với<br /> tháng. Một TH tái phát ung thư tại niệu quản tác giả Springer và Cathelineau với lượng máu<br /> trái đoạn chậu sau thời gian theo dõi 10 tháng. mất khoảng 410 - 550ml(4,15).<br /> Hai TH tử vong sau mổ 3 tháng và 4 tháng, 1 TH Máu mất chủ yếu vào giai đoạn cắt bàng<br /> tử vong do ung thư, 1 TH tử vong do bệnh lý quang, tại thời điểm cắt 2 cánh bên bàng quang<br /> tim mạch. và cắt dây chằng mu tuyến tiền liệt cũng như<br /> Tỷ lệ kiểm soát nước tiểu ban ngày: 18/20 TH tĩnh mạch lưng dương vật. Phẫu thuật nội soi<br /> (90%), tỷ lệ kiểm soát nước tiểu ban đêm: 11/20 cung cấp hình ảnh phẫu trường tốt giúp cho<br /> TH (55%). Thể tích nước tiểu tồn lưu trung bình: phẫu thuật viên kiểm soát được những mạch<br /> 52,1  81,9 mL. Tỷ lệ ngược dòng bàng quang – máu tốt hơn vì thế lượng máu mất trong PTNS<br /> niệu quản 5,1%, tỷ lệ hẹp niệu quản 2,6% trên số thấp hơn mổ mở. Điều này cũng đã được nhiều<br /> đơn vị thận – niệu quản. tác giả trên thế giới ghi nhận(15). Trong nghiên<br /> Bảng 1. Các biến chứng sớm phẫu thuật trong cứu của chúng tôi, PTNS cắt bàng quang, tạo<br /> nghiên cứu hình ngoài cơ thể có lượng máu mất cao hơn<br /> Biến chứng Số TH Tỷ lệ (%) một chút so với mổ mở nhưng sự khác biệt này<br /> Nội khoa không có ý nghĩa thống kê.<br /> Nhiễm khuẩn vết mổ 4 12,1<br /> Trường hợp PTNS cắt bàng quang và tạo<br /> Choáng nhiễm khuẩn 1 3,0<br /> hình bàng quang hoàn toàn trong ổ bụng, thời<br /> Thuyên tắc phổi 1 3,0<br /> Suy thận cấp 0 0 gian mổ là 710 phút, trong đó thời gian cắt<br /> Ngoại khoa bàng quang và nạo hạch là 130 phút, thời gian<br /> Tụ dịch bạch huyết 6 18,2 tạo hình bàng quang là 580 phút với lượng<br /> Rò nước tiểu niệu đạo – bàng quang 1 3,0 máu mất khoảng 200ml. Tác giả Haber nghiên<br /> Hẹp niệu quản 0 0 cứu trên 17 bệnh nhân tại bệnh viện<br /> Rò niệu quản 0 0<br /> Cleverland với thời gian mổ 564 phút, máu<br /> Tổng 13 39,3<br /> mất khoảng 788 ml, 23% trường hợp phải<br /> BÀN LUẬN truyền máu. Tác giả cũng ghi nhận tỷ lệ biến<br /> Thời gian mổ trung bình nhóm bệnh nhân chứng hơi cao hơn so với phẫu thuật nội soi<br /> mổ mở là 376,04  63,94 phút, thấp hơn kết quả cắt bàng quang, tạo hình ngoài cơ thể(8).<br /> của tác giả Trần Chí Thanh là 404,5  51,2 Trường hợp được mổ nội soi cắt bàng quang<br /> phút(17). Trong các nghiên cứu của tác giả Abol- có hỗ trợ Robot và tạo hình ngoài cơ thể, thời<br /> Enein, ghi nhận thời gian phẫu thuật dao động gian mổ là 540 phút trong đó thời gian cắt bàng<br /> khoảng 5 -6 giờ(12). quang và nạo hạch là 300 phút với lượng máu<br /> Nhóm bệnh nhân được PTNS cắt bàng mất khoảng 1000ml. Mặc dù hệ thống Robot<br /> quang, tạo hình ngoài cơ thể có thời gian phẫu trang bị hình ảnh 3D, dụng cụ phẫu thuật uyển<br /> thuật trung bình là 454,29  148,78 phút. Thời chuyển và linh hoạt nhưng do đây là trường hợp<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 105<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> mổ cắt bàng quang nội soi có hỗ trợ Robot đầu khuẩn huyết từ đường tiết niệu khoảng 9% và<br /> tiên nên phẫu thuật viên còn gặp khó khăn trong những bệnh nhân được tạo hình bàng quang<br /> việc điều khiển camera cũng như các cánh tay bằng ruột có khả năng bị nhiễm khuẩn cao gấp<br /> robot làm kéo dài thời gian phẫu thuật. Tuy 1,21 lần so với các hình thức chuyển lưu nước<br /> nhiên, bệnh nhân phục hồi sớm trong giai đoạn tiểu khác(19).<br /> hậu phẫu, trung tiện vào ngày hậu phẫu thứ 2 Nhiễm khuẩn huyết là một trong những biến<br /> và rút dẫn lưu cạnh bàng quang sau mổ 5 ngày. chứng nghiêm trọng sau phẫu thuật, có thể dẫn<br /> Phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot ngày càng đến tử vong đặc biệt là diễn tiến đến tình trạng<br /> phổ biến và được áp dụng rộng rãi tại các trung choáng nhiễm khuẩn, ngoài ra nó còn làm tăng<br /> tâm Tiết niệu lớn của thế giới. Phương pháp này thời gian và chi phí điều trị. Do đó, biện pháp<br /> có nhiều ưu điểm của phẫu thuật ít xâm hại như phòng ngừa tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết<br /> bệnh nhân ít đau hơn, lượng máu mất ít hơn, niệu và nhiễm khuẩn huyết từ đường niệu cần<br /> thời gian mổ ngắn, khoảng 340 – 510 phút đồng được đặt ra. Tuy nhiên, hiện nay chưa có khuyến<br /> thời tỷ lệ biến chứng và kết cục về mặt ung thư cáo hay hướng dẫn về điều trị phòng ngừa<br /> vẫn có thể so sánh được so với mổ mở(3,8). nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên những bệnh<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, không ghi nhân được tạo hình bàng quang bằng ruột. Một<br /> nhận trường hợp nào có tai biến nghiêm trọng nghiên cứu gần đây tại Mỹ so sánh giữa 2 nhóm<br /> trong mổ, không có tổn thương mạch máu hay có hay không điều trị kháng sinh phòng ngừa<br /> ống tiêu hóa. Không có tử vong trong thời gian trong 30 ngày đầu sau mổ cắt bàng quang,<br /> hậu phẫu. chuyển lưu nước tiểu cho thấy điều trị kháng<br /> Tụ dịch dịch bạch huyết gặp trong 18,2% sinh phòng ngừa làm giảm đáng kể tình trạng<br /> TH, không TH nào cần can thiệp ngoại khoa. nhiễm khuẩn đường tiết niệu (12% so với 36%)<br /> Những TH này được lưu dẫn lưu lâu hơn 2 tuần và nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết niệu (2% so<br /> sau mổ. Tỷ lệ tụ dịch bạch huyết trong các với 17%)(20).<br /> nghiên cứu khác tương đối thấp, chỉ khoảng Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận 1<br /> 2%(1,13,17). Trong nghiên cứu của tác giả Abol- TH rò nước tiểu tại miệng nối niệu đạo – bàng<br /> Enein ghi nhận 10 TH (2,2%) có tụ dịch bạch quang tân tạo. Bệnh nhân được thay thông niệu<br /> huyết, 3 TH cần phải dẫn lưu qua da(1). đạo bàng quang và bơm rửa bàng quang, dịch<br /> Nhiễm khuẩn vết mổ trong nghiên cứu này dẫn lưu ra ít dần và rút vào ngày hậu phẫu 28.<br /> gặp trong 12,1% TH, tất cả được điều trị nội Ngày hậu phẫu 31 bệnh nhân thở nhanh nông,<br /> khoa, không TH nào bung vết mổ cần phải mổ phù chân phải, được siêu âm Doppler mạch máu<br /> lại. Tỷ lệ này cao hơn trong nghiên cứu của Trần chi dưới và chụp CT-scan ngực, chẩn đoán huyết<br /> Chí Thanh là 2,38%(17) và các tác giả khác trên thế khối tĩnh mạch sâu chân phải và thuyên tắc<br /> giới là khoảng 2 – 10%(1,4,9,13). nhánh động mạch phổi 2 bên bệnh nhân được<br /> Một TH sau mổ bị choáng nhiễm khuẩn, điều trị kháng đông và xuất viện sau 1 tuần. Các<br /> chiếm tỷ lệ 3%. Tác giả Gandaglia nghiên cứu tác giả trên thế giới cũng đã báo cáo tỷ lệ huyết<br /> 1094 bệnh nhân ghi nhận tỷ lệ biến chứng là khối tĩnh mạch sâu vào khoảng 1 – 3% và thuyên<br /> 31,1%, trong đó nhiễm khuẩn huyết là 14,2%(7). tắc phổi khoảng 1 – 2% sau phẫu thuật cắt bàng<br /> Một số nghiên cứu khác trên bệnh nhân được cắt quang tạo hình bằng ruột(1,2,4). Trường hợp trong<br /> bàng quang và tạo hình bàng quang bằng ruột nghiên cứu của chúng tôi huyết khối tĩnh mạch<br /> ghi nhận tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết thấp hơn, từ sâu dẫn đến thuyên tắc phổi có thể do có nhiều<br /> 1,5% đến 13,4%(9,16). yếu tố nguy cơ như bệnh nhân lớn tuổi, thời gian<br /> phẫu thuật kéo dài, thời gian nằm viện lâu do<br /> Nghiên cứu của tác giả Hemelrijck trên 7608<br /> biến chứng rò niệu đạo – bàng quang tân tạo.<br /> bệnh nhân cắt bàng quang cho thấy tỷ lệ nhiễm<br /> <br /> <br /> 106 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Vấn đề điều trị phòng ngừa huyết khối tĩnh còn lại có hình ảnh hệ tiết niệu hoàn toàn bình<br /> mạch sâu cũng đã được bàn luận nhiều. Hội thường(16).<br /> Niệu Khoa Hoa Kỳ khuyến cáo mạnh mẽ rằng Nhiều nghiên cứu đã xác định được có<br /> nên điều trị phòng ngừa huyết khối trước phẫu những yếu tố nguy cơ không liên quan đến việc<br /> thuật cho bệnh nhân cắt bàng quang(5), đặc biệt tạo hình bàng quang có thể làm suy giảm chức<br /> là những bệnh nhân có nguy cơ như béo phì, hút năng thận theo thời gian như tăng huyết áp, đái<br /> thuốc lá, lớn tuổi hay có những bệnh lý tăng tháo đường hay có những đợt viêm thận bể thận<br /> đông, trải qua cuộc phẫu thuật lớn(6). cấp(10,11). Vì vậy, ngoài việc theo dõi những biến<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, không ghi chứng muộn của phẫu thuật tạo hình cần phải<br /> nhận TH nào suy thận cấp sau mổ, không có điều trị những bệnh đồng mắc làm tăng nguy cơ<br /> biến chứng rò nước tiểu qua miệng nối niệu bệnh thận mạn.<br /> quản – ruột hay hẹp niệu quản trong thời gian KẾT LUẬN<br /> nằm viện. Kết quả này tương đồng với tác giả<br /> Phẫu thuật tạo hình bàng quang theo<br /> Trần Chí Thanh và các tác giả khác(13,17,18), thấp<br /> phương pháp Abol-Enein là một phương pháp<br /> hơn tác giả Ali-El-Dein và Papadopoulos với tỷ<br /> an toàn và hiệu quả. Kết quả cho thấy đây là một<br /> lệ hẹp niệu quản lần lượt là 0,5% và 4%(2,13). Theo<br /> lựa chọn tốt cho bệnh nhân được cắt bàng quang<br /> chúng tôi, những biến chứng như hoại tử niệu<br /> do ung thư bàng quang quang.<br /> quản hay rò niệu quản là do niệu quản thiếu<br /> máu nuôi. Ưu điểm của phương pháp Abol- TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Enien là niệu quản nằm trong đường hầm và 1. Abol-Enein H. and Ghoneim MA (2001). "Functional results of<br /> orthotopic ileal neobladder with serous-lined extramural<br /> được khâu vào 2 vạt ruột nên được cung cấp ureteral reimplantation: experience with 450 patients". J Urol,<br /> máu nuôi dồi dào. Ngoài ra, khi cắm vào bàng 165(5):1427-32.<br /> 2. Ali-el-Dein B, Shaaban AA, Abu-Eideh RH, el-Azab M,<br /> quang ruột, miệng niệu quản được xẻ rộng thêm<br /> Ashamallah A and Ghoneim MA (2008). "Surgical<br /> làm giảm nguy cơ hẹp niệu quản sau mổ. complications following radical cystectomy and orthotopic<br /> neobladders in women". J Urol, 180(1):206-10.<br /> Trong quá trình theo dõi sau 3 tháng và hơn<br /> 3. Bochner BH, Dalbagni G, Sjoberg DD, Silberstein J, Keren Paz<br /> 6 tháng chỉ số Creatinin huyết thanh không khác GE, Donat SM, Coleman JA, Mathew S, Vickers A, Schnorr GC,<br /> biệt có ý nghĩa so với trước và sau mổ. Có 1 TH Feuerstein MA, Rapkin B, Parra RO, Herr HW and Laudone VP<br /> (2015). "Comparing Open Radical Cystectomy and Robot-<br /> có Creatinin huyết thanh trước và sau mổ là 1,42 assisted Laparoscopic Radical Cystectomy: A Randomized<br /> – 1,48 mg/dL, theo dõi đến tháng thứ 16 chỉ số Clinical Trial". European Urology, 67(6):1042-1050.<br /> Creatinin huyết thanh tăng lên 1,57 mg/dL. Bệnh 4. Cathelineau X, Arroyo C, Rozet F, Barret E and Vallancien G<br /> (2005). "Laparoscopic assisted radical cystectomy: the<br /> nhân được siêu âm đánh giá cấu trúc 2 thận bình montsouris experience after 84 cases". Eur Urol, 47(6):780-4.<br /> thường, không ứ nước. Mức thay đổi Creatinin 5. Chang SS, Bochner BH, Chou R, Dreicer R, Kamat AM, Lerner<br /> SP, Lotan Y, Meeks JJ, Michalski JM, Morgan TM, Quale DZ,<br /> này không nhiều lại trong thời gian dài nên nghĩ<br /> Rosenberg JE, Zietman AL and Holzbeierlein JM (2017).<br /> nguyên nhân do bệnh thận mạn, một phần bệnh Treatment of Non-Metastatic Muscle-Invasive Bladder Cancer:<br /> nhân lớn tuổi, hiện tại đã bước sang tuổi 73, AUA/ASCO/ASTRO/SUO Guideline. J Urol; 198(3):552-559.<br /> 6. Forrest JB, Clemens JQ, Finamore P, Leveillee R, Lippert M,<br /> đồng thời mắc các bệnh lý nội khoa mạn tính Pisters L, Touijer K and Whitmore K (2009). "AUA Best Practice<br /> như tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2 hơn Statement for the prevention of deep vein thrombosis in patients<br /> 10 năm. Trong nghiên cứu của Stein trên 181 undergoing urologic surgery". J Urol, 181(3):170-7.<br /> 7. Gandaglia G, Varda B, Sood A, Pucheril D, Konijeti R, Sammon<br /> bệnh nhân được theo dõi chức năng thận sau mổ JD, Sukumar S, Menon M, Sun M, Chang SL, Montorsi F, Kibel<br /> cắt bàng quang, tạo hình bàng quang bằng ruột, AS and Trinh QD (2014). "Short-term perioperative outcomes of<br /> patients treated with radical cystectomy for bladder cancer<br /> thời gian theo dõi trung bình 33 tháng, có 7 TH<br /> included in the National Surgical Quality Improvement<br /> (4%) bị suy giảm chức năng thận, trong đó chỉ có Program (NSQIP) database". Canadian Urological Association<br /> 2 TH là do hẹp miệng nối niệu quản ruột, 5 TH Journal, 8(9-10):681-E687.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 107<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> 8. Haber GP, Crouzet S and Gill IS (2008). "Laparoscopic and carcinoma of the bladder: technique and short-term outcomes".<br /> robotic assisted radical cystectomy for bladder cancer: a critical World J Urol, 32(2):407-12.<br /> analysis". Eur Urol, 54(1):4-62. 16. Stein JP, Dunn MD, Quek ML, Miranda G and Skinner DG<br /> 9. Jensen JB, Lundbeck F and Jensen KM (2006). "Complications (2004). "The orthotopic T pouch ileal neobladder: experience<br /> and neobladder function of the Hautmann orthotopic ileal with 209 patients". J Urol, 172(2):584-7.<br /> neobladder". BJU Int, 98(6):1289-94. 17. Trần Chí Thanh (2016). Nghiên Cứu Ứng Dụng Và Kết Quả Tạo<br /> 10. Jin XD, Roethlisberger S, Burkhard FC, Birkhaeuser F, Thoeny Hình Theo Phương Pháp Abol-Enein Trong Điều Trị Ung Thư<br /> HC and Studer UE (2012). "Long-term renal function after Bàng Quang, Luận án Tiến Sĩ Y Học, Ngoại - Tiết Niệu, Đại Học<br /> urinary diversion by ileal conduit or orthotopic ileal bladder Y Hà Nội.<br /> substitution". Eur Urol, 61(3):491-7. 18. Turkolmez K, Baltaci S, Gogus C, Beduk Y and Gogus O (2004).<br /> 11. Nishikawa M., Miyake H., Yamashita M., Inoue T.A., and "Results of the ureteral reimplantation with serous-lined<br /> Fujisawa M. (2014). "Long-term changes in renal function extramural tunnel in orthotopic ileal W-neobladder". Int J Urol,<br /> outcomes following radical cystectomy and urinary diversion". 11(6):68-73.<br /> Int J Clin Oncol, 19(6):1105-11. 19. Van Hemelrijck M, Thorstenson A, Smith P, Adolfsson J and<br /> 12. Osman Y, Abol-Enein H, Nabeeh A, Gaballah M and Bazeed M Akre O (2013). "Risk of in-hospital complications after radical<br /> (2004). "Long-term results of a prospective randomized study cystectomy for urinary bladder carcinoma: population-based<br /> comparing two different antireflux techniques in orthotopic follow-up study of 7608 patients". BJU Int, 112(8):1113-20.<br /> bladder substitution". Eur Urol, 45(1):82-6. 20. Werntz RP, Martinez-Acevedo A, Amadi H., Kopp R, La<br /> 13. Papadopoulos I and Weichert-Jacobsen K (2001). "Experiences Rochelle J, Koppie T, Amling C and Sajadi KP (2018).<br /> with the entero-ureteral anastomosis via the extramural serous- "Prophylactic antibiotics following radical cystectomy reduces<br /> lined tunnel: procedure of Abol-Enein". Urology, 57(2):234-8. urinary tract infections and readmission for sepsis from a<br /> 14. Skinner EC and Daneshmand S (2015). "Orthotopic Urinary urinary source". Urol Oncol, 36(5):238.e1-238.e5.<br /> Diversion", in Campbell - Walsh Urology, AJ WEIN, Editor,<br /> 11th ed, pp.2344 - 2368. Elsevier, Philadelphia.<br /> Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br /> 15. Springer C, Mohammed N, Alba S, Theil G, Altieri VM, Fornara<br /> P and Greco F (2014). "Laparoscopic radical cystectomy with Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019<br /> extracorporeal ileal neobladder for muscle-invasive urothelial Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 108 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2