intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật u màng não không điển hình tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo kết quả 57 trường hợp bệnh nhân được phẫu thuật cắt u, có kết quả giải phẫu bệnh là u màng não thể không điển hình. Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố nguy cơ tái phát nhanh và tiên lương kém của thể bệnh này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật u màng não không điển hình tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO KHÔNG ĐIỂN HÌNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Nguyễn Hoàng Giang3, Dương Đại Hà1,2, Phạm Hoàng Anh1,2, Phạm Tuấn Dũng1, Chu Thành Hưng1,2, Nguyễn Thành Tam2, Trần Viết Kiệt2 TÓM TẮT 33 IV chiếm 15,8%. Kết luận: Ngay cả với các Đặt vấn đề: U màng não là loại u phổ biến phương pháp điều trị đa mô thức, tiên lượng của nhất trong tất cả các loại u của hệ thống thần nhóm u màng não không điển hình vẫn còn tuỳ kinh trung ương. U màng não không điển hình thuộc vào nhiều yếu tố. Việc cắt bỏ hoàn toàn (độ II) có nguy cơ tái phát cao hơn và thời gian khối u, kết hợp xạ trị sau mổ đem lại thời gian sống thêm ngắn hơn so với các thể u màng não sống không bệnh lâu hơn,tiên lượng sống tốt hơn lành tính (độ I) theo phân loại của tổ chức Y tế cho các bệnh nhân u màng não không điển hình. thế giới. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân đã phẫu thuật cắt u màng SUMMARY não tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ tháng 6 SURGICAL OUTCOMES OF năm 2021 đến tháng 6 năm 2023 có kết quả mô ATYPICAL MENINGIOMA IN bệnh học là UMN thể không điển hình độ II VIETDUC HOSPITAL (meningiome atypique). Kết quả: Có 57 bệnh Introduction: Meningiomas are the most nhân trong nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ giới nữ common type of intracranial brain tumors. chiếm đa số 41 trường hợp chiếm 71,9%. Tuổi Atypical meningiomas have a higher risk of trung bình là 57,9; Vị trí u thường gặp ở vòm sọ recurrence and a shorter life expectancy và cạnh đường giữa với 46 ca (80,7%), còn lại u compared to their benign counterparts. Method: ở vị trí nền sọ với 11 ca (19,3%). Kích thước u We conducted a retrospective study involving all trung bình đo được theo chiều lớn nhất là patients who underwent surgery for atypical 52,3mm (từ 22-91mm). Kết quả phẫu thuật cắt u meningiomas at Viet Duc Hospital from June theo phân độ Simpson I và II chiếm 84,2%, kết 2021 to June 2023. Results: The majority of quả phẫu thuật cắt u theo phân độ Simpson III và cases were female, accounting for 41 cases (71.9%). The average age was 57.9. Tumors were most commonly located in the convexity and 1 Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện parasagittal, with 46 cases (80.7%), while 11 Hữu nghị Việt Đức cases (19.3%) were found in the skull base. The 2 Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội average tumor size, was 52.3mm. Surgical 3 Bệnh viện Bưu điện outcomes with complete tumor resection, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng Giang categorized as Simpson Grades I and II, were ĐT: 0946312357 achieved in 84.2% of cases, while Simpson Email: hoanggianghmu0915@gmail.com Grades III and IV were achieved in 15.8% of Ngày nhận bài: 15/7/2023 cases. Conclusion: Even with the development of Ngày phản biện khoa học: 15/8/2023 various treatment approaches, the prognosis for Ngày duyệt bài: 1/9/2023 222
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 atypical meningiomas remains unsatisfactory. phẫu thuật, mức độ loại bỏ u phẫu thuật, và Complete removal of the tumor provides a better xạ trị sau phẫu thuật sớm5–8. prognosis for patients with atypical Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo meningiomas. kết quả 57 trường hợp bệnh nhân được phẫu thuật cắt u, có kết quả giải phẫu bệnh là u I. ĐẶT VẤN ĐỀ màng não thể không điển hình. Nghiên cứu U màng não là một loại u đa phần là lành nhằm xác định các yếu tố nguy cơ tái phát tính xuất phát từ lớp vi nhung mao của màng nhanh và tiên lương kém của thể bệnh này. nhên là cấu trúc của màng não và màng tủy. Đây là loại u phổ biến nhất trong tất cả các u II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU của hệ thần kinh trung ương (CNS), chiếm Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu tất cả bệnh khoảng 30% trong tổng số các khối u của hệ nhân đã phẫu thuật cắt khối u màng não và thống thần kinh TW1. Các phân loại dưới có kết quả mô bệnh học là UMN không điền nhóm của u màng não có tính chất không hình tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ điển hình, ác tính đã được nhận biết thời gian tháng 6 năm 2021 đến tháng 6 năm 2023. Có gần đây2. Thuật ngữ "u màng não không điển 57 bệnh nhân thoả mãn điều kiện nằm trong hình” – atypical meningioma được đặt ra lần nhóm nghiên cứu. đầu vào năm 19853. Dựa trên các tiêu chí về Mô bệnh học khối u mô bệnh học, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Các loại mô bệnh học đã được xác định đã phân loại u màng não thành các loại u theo tiêu chí của Tổ chức Y tế Thế giới năm màng não không điển hình (atypical, độ II) 20164. U màng não không điển hình đã được và thâm nhiễm (anaplastic độ III) trong các xác định là u màng não độ II theo tiêu chí phân loại mới4. Sau khi áp dụng phân loại WHO. Tất cả các mô khối u đều được nhúng WHO năm 2007 và 2016, tỷ lệ của u màng trong parafin, nhuộm HE và quan sát dưới não không điển hình đã tăng lên nhanh chóng kính hiển vi. Kết quả mô bệnh học đáp ứng so với phân loại trước đó. Theo các báo cáo bất kỳ tiêu chí nào từ (I) đến (III) có thể được gần đây, u màng não không điển hình hiện chẩn đoán là u màng não không điển hình độ nay chiếm khoảng 20-30% trong tổng số các II của WHO: (I) Hình ảnh phân bào tăng lên trường hợp u màng não. (số lượng phân bào ≥ 4/10 HPF); (II) xâm Các tài liệu trước đây cho rằng bệnh nhân lấn nhu mô não; (III) ít nhất ba trong số các có nguy cơ tái phát cao hơn và thời gian sống tiêu chí sau: (i) mật độ tế bào tăng; (ii) xuất thêm ngắn hơn ở u màng não không điển hiện các vùng tế bào nhỏ với tỷ lệ nhân/tế hình so với các thể lành tính hơn của nó. U bào chất cao; (iii) hạch nhân riêng biệt; (iv) màng não không điển hình có nguy cơ tái sự phân bố theo tấm của các tế bào khối u phát tăng từ bảy đến tám lần và nguy cơ tử (mất cấu trúc sắp xếp dạng cuộn hoặc dạng vong tăng gần hai lần trong khoảng 3-5 năm bó); (v) hoại tử tự phát khu trú (không phải sau khi được chẩn đoán. Hơn nữa, các nghiên do thầy thuốc). Hóa mô miễn dịch được sử cứu trước đây đã báo cáo về các yếu tố tiên dụng để phát hiện các dấu hiệu đặc hiệu của lượng có thể cho sự tái phát của u màng não khối u vimentin, kháng nguyên màng biểu không điển hình như chỉ số tăng trưởng tế mô (EMA), protein S-100 (S-100), protein bào, tuổi, vị trí của khối u, kích thước u trước glial fibrillary acidic (GFAP), và Ki67. 223
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Đặc điểm lâm sàng thuật. Chúng tôi áp dụng phân loại Simpson. Chỉ tiêu bao gồm tuổi và giới tính của Bệnh nhân đạt được phân loại Simpson cấp bệnh nhân. Kích thước khối u được đánh giá độ I - II được định nghĩa là cắt toàn bộ u bằng cách sử dụng hình ảnh cộng hưởng có (GTR). Khi khối u không được cắt hết, bệnh tiêm thuốc đối quang từ. Kích thước được đo nhân được chỉ định xạ trị hoặc xạ phẫu là chiều dài của khối u dài nhất trên hình ảnh gamma knife. Các bệnh nhân đã được theo trước phẫu thuật. Vị trí của khối u được xác dõi tại phòng khám ngoại trú, được chụp định bằng cách sử dụng hình ảnh trên chụp phim CHT sau mổ và khi khám lại để xác cộng hưởng từ và đánh giá của phẫu thuật định u tồn dư hay tái phát. viên. Xử lý số liệu Điều trị phẫu thuật Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS. Khả năng lấy u đã được xác định dựa trên ghi chú phẫu thuật và hình ảnh sau phẫu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm chung Đặc điểm Số lượng (tỷ lệ %) Giới Nữ 41 (71,9) Nam 16 (28,1) Tuổi Trung bình 57,9 Phạm vi 22–83 Vị trí u Nền sọ 11 (19,3) Vòm sọ và cạnh đường giữa 46 (80,7) Kích thước (mm) Trung bình 52,3 Phạm vi 22-91 Phân độ Simpson I và II 48 (84,2 %) III và IV 9 (15,8 %) Tỷ lệ giới nữ chiếm đa số với 41 trường theo chiều lớn nhất là 52,3mm (từ 22- hợp chiếm 71,9%, nam giới chiếm 16 trường 91mm). Kết quả phẫu thuật cắt u theo phân hợp (28,1%). Tuổi trung bình là 57,9, (nhỏ độ Simpson I và II chiếm 84,2%, kết quả nhất 22, cao nhất 83), Vị trí u thường gặp ở phẫu thuật cắt u theo phân độ Simpson III và vòm sọ và cạnh đường giữa với 46 ca IV chiếm 15,8%, (80,7%), còn lại u ở vị trí nền sọ với 11 ca Một số hình ảnh lâm sàng minh hoạ (19,3%). Kích thước u trung bình đo được 224
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 1: BN nữ 72 tuổi. Hình A: Phim trước mổ. Hình B: Phim CHT sau mổ 1 tháng Hình 2: BN nữ 61 tuổi. Hình A: Phim CHT trước mổ. Hình B: Phim CHT kiểm tra sau mổ 4 tháng IV. BÀN LUẬN tính và không lành tính. Các phân tích của Trong nghiên cứu này, bao gồm 57 bệnh chúng tôi cũng đã tìm thấy tuổi cao là một nhân sau phẫu thuật u màng não không điển yếu tố dự đoán quan trọng; kết quả này điều hình. Tuổi trung bình trong nghiên cứu là này tương tự với các nghiên cứu khác chỉ ra 57,9 tuổi, nhỏ nhất 22 tuổi, cao nhất 83 tuổi. rằng tuổi cao là một nguy cơ dự đoán tái phát Đáng chú ý, trong bảng số liệu của chúng tôi, và thời gian sống thêm ngắn hơn. hầu hết là bệnh nhân nữ (71,9%), điều này Vị trí và khả năng lấy u tương thích với các nghiên cứu trước đây chỉ Trong 57 trường hợp u màng não không ra có sự khác biệt giới tính trong u não lành điển hình, có 11 trường hợp (19,3%) u nằm 225
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII ở vị trí nền sọ, đa số u nằm ở vòm sọ và cạnh yếu tố nguy cơ liên quan đến tỷ lệ tái phát u đường giữa với 46 trường hợp (80,7%). cao6,8. Liên quan đến mức độ cắt u, các kết quả Tuổi là yếu tố tiên lượng tốt, thời gian của chúng tôi tương tự như các nghiên cứu sống thêm tốt hơn khi bệnh nhân < 50 tuổi. khác đồng thuận rằng phẫu thuật cắt bỏ hoàn Các tác giả khác đã xác định 65 tuổi là toàn khối u là một yếu tố quan trọng trong ngưỡng cho tiên lượng xấu1, điều này có thể việc giảm tỷ lệ tái phát và thời gian sống là do số lượng bệnh nhân >60 tuổi tương đối thêm lâu hơn. Vranic và cộng sự đã tìm thấy lớn hơn trong nghiên cứu này. rằng vị trí cạnh xoang dọc trên dẫn đến tỷ lệ Trong nghiên cứu này, vị trí khối u ở tái phát cao hơn trong loạt ca của họ với 76 vòm sọ có liên quan đến khả năng sống còn trường hợp u màng não không điển hình5. tốt hơn so với vị trí khác và điều này có thể Mặc dù mức độ cắt u không phải là một yếu liên quan đến việc u màng não ở vị trí này dễ tố dự đoán quan trọng trong nghiên cứu của cắt bỏ toàn bộ u hơn. họ, các tác giả cho rằng phần u tồn dư cạnh Mức độ phẫu thuật đã được báo cáo là xoang dọc trên đóng góp vào tỷ lệ tái phát một trong những yếu tố dự báo quan trọng cao hơn của u màng não không điển hình tại nhất về kết quả ở bệnh nhân u màng não. vị trí này (hình 1, 2). Việc đạt được loại bỏ Phẫu thuật giúp chẩn đoán mô bệnh học, hoàn toàn là một yếu tố quan trọng trong tiên giảm thể tích khối u. Tính triệt để của phẫu thuật cắt bỏ phụ thuộc chủ yếu vào vị trí u lượng tái phát của u màng não không điển màng não và được bác sĩ phẫu thuật đánh giá hình 6. một cách chủ quan. Việc cắt bỏ hoàn toàn có Xạ trị sau phẫu thuật liên quan đến khả năng kiểm soát tại chỗ và Trong thể u màng não độ I, thường khả năng sống còn tốt hơn và có ý nghĩa không cần thiết xạ trị sau phẫu thuật để kiểm thống kê. Các nghiên cứu trong y văn cho soát khối u lâu dài ngay cả sau cắt u không thấy ý nghĩa tiên lượng theo tuổi, vị trí u và hoàn toàn .Tuy nhiên, đối với u màng não mức độ cắt bỏ (p < 0,05). không điển hình, vai trò của xạ trị sau phẫu Tuy nhiên, trong một nghiên cứu gần đây thuật vẫn còn đang gây tranh cãi, khi hơn, Pasquier cho rằng rằng mức độ phẫu Hardesty và cộng sự đã nêu rõ rằng xạ trị thuật cắt bỏ không phải là yếu tố tiên lượng không thể giúp kiểm soát khối u tốt trong u quan trọng đối với u màng não độ II và III, màng não không điển hình sau khi cắt bỏ nhưng phân tích thống kê của họ được thực không hoàn toàn7. Trong một nghiên cứu hiện trên toàn bộ nhóm, không có sự phân phân tích 166 bệnh nhân u màng não không biệt giữa các cấp độ. Ngoài ra, trong nghiên điển hình, xạ trị sau phẫu thuật không có lợi cứu hồi cứu của họ, mức độ phẫu thuật ích, nhưng liên quan đến tỷ lệ tử vong cao không được đánh giá bằng hình ảnh sau phẫu hơn6. thuật, như trường hợp trong nghiên cứu của Tỷ lệ tái phát và các yếu tố nguy cơ tái chúng tôi8. phát u Hạn chế của nghiên cứu Một nghiên cứu với thời gian theo dõi Nghiên cứu hiện tại có nhược điểm do trung bình 81 tháng, ghi nhận tỷ lệ tái phát thiết kế phẫu thuật và số lượng bệnh nhân 42,2%. Tuổi, vị trí u và mức độ lấy u là các nhỏ; một hạn chế khác là phân tích của chúng tôi là nghiên cứu hồi cứu. 226
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 V. KẾT LUẬN 4. Louis DN, Perry A, Reifenberger G, et al. Ngay cả với các phương pháp điều trị The 2016 World Health Organization phối hợp đa mô thức, tiên lượng và nguy cơ Classification of Tumors of the Central tái phát của u màng não không điển hình hiện Nervous System: a summary. Acta nay vẫn còn nhiều tranh cãi chưa thống nhất. Neuropathol (Berl). doi: doi: 10.1007/ Xạ trị sau phẫu thuật không thể kiểm soát s00401016-1545-1. 5. Vranic A, Popovic M, Cör A, Prestor B, khối u lâu dài cho bệnh nhân u màng não Pizem J. Mitotic count, brain invasion, and không điển hình khi lấy u không hoàn toàn location are independent predictors of trong mổ. Kết quả của nghiên cưú nhấn recurrence-free survival in primary atypical mạnh sự quan trọng của việc cắt u tối đa and malignant meningiomas: a study of 86 cùng với xạ trị, xạ phẫu để đem lại tiên lượng patients. Neurosurgery. 2010;67(4):1124- tốt hơn, giảm nguy cơ tái phát đối với các 1132. doi:10.1227/NEU.0b013e3181eb95b7 trường hợp u màng não không điển hình. 6. Durand A, Labrousse F, Jouvet A, et al. WHO grade II and III meningiomas: a study TÀI LIỆU THAM KHẢO of prognostic factors. J Neurooncol. 1. Claus EB, Bondy ML, Schildkraut JM, 2009;95(3): 367-375. doi: 10.1007/s11060- Wiemels JL, Wrensch M, Black PM. 009-9934-0 Epidemiology of intracranial meningioma. 7. Hardesty DA, Wolf AB, Brachman DG, et Neurosurgery. 2005;57(6): 1088-1095; al. The impact of adjuvant stereotactic discussion 1088-1095. doi: 10.1227/ 01.neu. radiosurgery on atypical meningioma 0000188281.91351.b9 recurrence following aggressive 2. Meningiomas. Their Classification, microsurgical resection. J Neurosurg. Regional Behaviour, Life History, and 2013;119(2): 475-481. doi: 10.3171/ Surgical End Results. Bull Med Libr Assoc. 2012.12.JNS12414 1938;27(2):185. 8. Pasquier D, Bijmolt S, Veninga T, et al. 3. Jääskeläinen J, Haltia M, Laasonen E, Atypical and malignant meningioma: Wahlström T, Valtonen S. The growth rate outcome and prognostic factors in 119 of intracranial meningiomas and its relation irradiated patients. A multicenter, to histology. An analysis of 43 patients. Surg retrospective study of the Rare Cancer Neurol. 1985;24(2): 165-172. doi: 10.1016/ Network. Int J Radiat Oncol Biol Phys. 0090-3019(85)90180-6 2008;71(5): 1388-1393. doi: 10.1016/ j.ijrobp.2007.12.020 227
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2