intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả tạo hình khuyết mi bẩm sinh ở trẻ em nhận xét 40 trường hợp (56 mắt)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

25
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đặt ra vấn đề khuyết mi bẩm sinh bao gồm khuyết mi trên, dưới và khe mi ngoài. Có nhiều phương pháp tạo hình khuyết mi, trong đó tác giả đã cải biên tạo hình khuyết mi trên với ghép da- sụn- kết mạc và chuyển vạt mi từ đó đưa ra kết quả và bàn luận về kết quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả tạo hình khuyết mi bẩm sinh ở trẻ em nhận xét 40 trường hợp (56 mắt)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ TẠO HÌNH KHUYẾT MI BẨM SINH Ở TRẺ EM<br /> NHẬN XÉT 40 TRƯỜNG HỢP (56 MẮT)<br /> Lê Đỗ Thùy Lan*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Khuyết mi bẩm sinh bao gồm khuyết mi trên, dưới và khe mi ngoài. Có nhiều phương pháp tạo<br /> hình khuyết mi, trong ñó tác giả ñã cải biên tạo hình khuyết mi trên với ghép da- sụn- kết mạc và chuyển vạt mi.<br /> Phương pháp: 40 BN (56 mắt), tuổi từ 1-15 tuổi, bao gồm 25 ca (34 mắt) khuyết mi trên ñược thực hiện<br /> với kỹ thuật ghép da-sụn-kết mạc có hoặc không chuyển vạt mi, 16 ca (16 mắt) khuyết mi dưới ñược thực<br /> hiện với kỹ thuật xoay trượt vạt da và khâu nối dây chằng mi trong có hoặc không cắt dây chằng mi ngoài, 6<br /> ca (6 mắt) khuyết khe mi ngoài ñược thực hiện với kỹ thuật mở khe mi ngoài và xoay vạt sụn, hoặc tái ñịnh vị<br /> khe mi ngoài.<br /> Kết quả: Về mặt giải phẫu và thẩm mỹ, 32 ca (94,12%) khuyết mi trên liền tốt, mảnh ghép da-sụn- kết mạc<br /> sống tốt, 2 ca (5,88%) mảnh ghép thoái triển, khuyết mi không liền tốt. 15 ca (93,75%) khuyết mi dưới liền tốt, 1<br /> ca (6,25%) khuyết mi dưới chưa liền tốt. 5 ca (83,33%) khuyết khe mi ngoài liền tốt, 1 ca (16,67%) khuyết khe mi<br /> ngoài không liền tốt, bị dính mi cầu.<br /> Bàn luận: Về mặt giải phẫu, tạo hình khuyết mi ñạt kết quả tốt về chức năng sinh lý và thẩm mỹ, kỹ thuật<br /> ghép da-sụn và chuyển vạt mi chỉ ñịnh ñược trong những trường hợp khuyết mi trên rộng, không có biến chứng<br /> nặng nề.<br /> Kết luận: Các kỹ thuật tạo hình khuyết mi trên, dưới, ngoài bẩm sinh ñạt kết quả tốt về mặt giải phẫu và<br /> chức năng sinh lý. Tuy nhiên, cần có thời gian theo dõi lâu dài và số lượng bệnh nhân nhiều hơn ñể phổ biến rộng<br /> rãi.<br /> Từ khóa: Khuyết mi bẩm sinh, khe mi ngoài, vạt sụn<br /> ABSTRACT<br /> <br /> OUTCOMES OF THE RECONSTRUCTION OF THE COLOBOMA OF THE EYELID<br /> Le Do Thuy Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 131 - 138<br /> Objectives: The coloboma of the eyelid include the coloboma of the upper eyelid, lower eyelid and lateral<br /> canthus. There are many methods of reconstruction, while the author advanced new reconstruction for the<br /> coloboma of the upper eyelid with grafting dermo-tarso-conjunctiva and transferring blepharoflap.<br /> Methods: This prospective study comprised 40 patients (56 eyes), age from 1 -15 years, 25 cases (34 eyes)<br /> defect of the upper eyelid which mean advanced grafting dermo-conjunctiva and transferring blepharoflap or<br /> without trasfering blepharoflap, 16 cases (16 eyes) defect of the lower eyelid which mean advanced rotating skin<br /> flap and suture medial canthal tendon with/without cutting lateral canthal tendon, 6 cases (6 eyes) defect of<br /> lateral canthus which mean advanced lateral canthotomy and rotating tarsus flap, or the lateral canthal<br /> repositioning.<br /> Results: 32 cases (94.12%) defects of the upper eyelid were achieved healthy grafts, 2 cases (5.88%) were<br /> atrophy of grafts in anatomical and esthetic aspect. 15 cases (93.75%) defect of lower eyelid were achieved good<br /> result, 1 case (16.67%) was not well. 5 cases (83.33%) defect of lateral canthus were achieved good result, 1 case<br /> (16.67%) was not well, complication symblepharon.<br /> Conclusions: The aspect of pathology of the coloboma of the eyelid, the defect were presented the coloboma<br /> of the upper eyeylid. Technique of grafting of dermo-tarso-conjunctiva and transferring blepharoflap were<br /> indicated for the severe coloboma of the upper eyelid. Continued follow-up of these eyes is necessary to conclude<br /> on the long term results of this technique.<br /> Keywords: Coloboma of the eyelid, lateral canthus, tarsus flap<br /> Khuyết mi bẩm sinh (KMBS) là tình trạng thiếu<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> * Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Lê Đỗ Thùy Lan<br /> ĐT: 0903635009 Email: hoanglelan_bs@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 131<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> toàn bộ da, sụn, kết mạc, lông mi của mi trên hoặc mi<br /> trong ñó có 8 trường hợp ñạt kết quả tốt với kỹ<br /> dưới, hoặc sự kết dính không tốt của mép mí trên và<br /> thuật nối sụn tận tận, nhưng mới chỉ là kết quả bước<br /> mép mi dưới của khe mi ngoài hoặc khe mi trong.<br /> ñầu và số lượng ít.<br /> Hậu quả của khuyết mi mắt là hở nhãn cầu, mắt<br /> Trên cơ sở thực tế của Việt Nam, chúng tôi tiến<br /> nhắm không kín, kể cả khi ngủ. Từ ñó dẫn ñến tình<br /> hành công trình nghiên cứu tạo hình khuyết mi bẩm<br /> trạng khô kết-giác mạc, làm giảm thị lực, và nặng nề<br /> sinh ở trẻ em, nhằm mục ñích ứng dụng và nghiên<br /> hơn là viêm loét giác mạc, thủng nhãn cầu, cuối cùng<br /> cứu các phẫu thuật tạo hình thích hợp cho từng hình<br /> bệnh nhân mù hoàn toàn.<br /> thái lâm sàng của các thể loại khuyết mi bẩm sinh.<br /> Trong các dị tật bẩm sinh ở mắt trẻ em, khuyết mi<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> cũng thường hay gặp và có tỉ lệ từ 2% ñến 4% trong<br /> Đối tượng<br /> số trẻ em bị mù(5). Vì vậy, vấn ñề xử lý sớm các<br /> Nghiên cứu bao gồm 40 trường hợp với 56 mắt<br /> khuyết mi bẩm sinh ñã ñược nhiều tác giả nước ngoài<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> nghiên cứu bao gồm những kỹ thuật ñơn giản như<br /> Tuổi: 1 – 15 tuổi (< 1 tuổi tra thuốc mỡ chờ phẫu<br /> Jacques Guillemeau ở thế kỷ XVI khâu dính hai mép<br /> thuật), giới nam và nữ, các thể loại và hình thái lâm<br /> hở vào nhau, và các kỹ thuật tạo hình phức tạp hơn<br /> sàng khuyết mi bẩm sinh<br /> vào các thập niên 40 ñến 70 của thế kỷ XX như ghép<br /> xoay và chuyển vạt da, ghép mi toàn bộ bề dầy, hoặc<br /> Bảng 1: Các thể loại và hình thái lâm sàng<br /> ghép sụn-kết mạc(2,10,4,8,11,12). Các kỹ thuật tạo hình<br /> Thể loại Khuyết mi Khuyết Khuyết khe mi<br /> khuyết mi bẩm sinh ñã không ngừng ñược cải tiến,<br /> trên<br /> mi dưới<br /> ngoài<br /> Hình thái<br /> nhưng vẫn chưa ñạt ñược kết quả mỹ mãn. Gần ñây<br /> Hình thái 1 KMBS + KMBS + KMBS ñơn<br /> nhất, có hai báo cáo của tác giả Eusterholz T (Đức,<br /> cầu da mi cầu da mi<br /> thuần<br /> 1977) và James Patrinely (Mỹ, 1999)(9) ñã tạo hình<br /> KMBS<br /> KMBS<br /> +<br /> KMBS<br /> + u bì<br /> Hình<br /> thái<br /> 2<br /> khuyết mi do các nguyên nhân khác nhau (bẩm sinh,<br /> không nhãn lạc chỗ lệ<br /> giác mạc<br /> chấn thương và ung thư), kết quả ñạt ñược ñáng khích<br /> cầu<br /> ñạo<br /> lệ với kỹ thuật ghép sụn-kết mạc. Các tác giả này thừa<br /> + nang bì<br /> nhận ñây mới chỉ là những kết quả bước ñầu, chưa ñề<br /> Hình thái 3 KMBS KMBS +<br /> KMBS<br /> ra ñược những chỉ ñịnh phẫu thuật cho từng thể loại<br /> lâm sàng. Điều này có nghĩa là tạo hình khuyết mi<br /> + sẹo giác dị sản<br /> +hội chứng<br /> hàm mặt Franceschetti<br /> bẩm sinh vẫn còn là vấn ñề khó, cần ñược nghiên cứu<br /> mạc<br /> cả về bệnh học cũng như ñiều trị.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Ở Việt Nam, tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ<br /> KMBS + não úng thủy + tật dính ngón tay chân.<br /> Chí Minh, khuyết mi bẩm sinh chiếm khoảng 3%<br /> Thời gian và nơi thực hiện<br /> tổng số bệnh nhân nhi khám mỗi năm. Tác giả Lê<br /> Từ tháng 12/1998 ñến tháng 12/ 2004, tại khoa<br /> Minh Thông ñã báo cáo tạo hình khuyết mi cho 52<br /> (7)<br /> Mắt<br /> Nhi, BV. Mắt TP.HCM<br /> trường hợp (bẩm sinh, chấn thương, ung thư) ,<br /> Bảng 2: Phân bố hình thái lâm sàng của 3 thể loại khuyết mi<br /> Thế loại<br /> Khuyết mi trên<br /> Khuyết mi dưới<br /> Khuyết khe mi ngoài<br /> Hình thái<br /> n = 34 (60,71%)<br /> n = 16 (28,57%)<br /> n = 6 (10,72%)<br /> Số mắt hình thái 1<br /> <br /> 28<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> Số mắt hình thái 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12<br /> <br /> 1<br /> <br /> Số mắt hình thái 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Đặc ñiểm lâm sàng 56 mắt trước phẫu thuật<br /> Bảng 3: Đặc ñiểm lâm sàng 56 mắt trước phẫu thuật<br /> Các chức năng<br /> Thể loại lâm sàng<br /> ST (±)<br /> Thị lực (không<br /> kính)<br /> Khuyết mi trên<br /> 6<br /> Khuyết mi dưới<br /> 0<br /> Khuyết khe mi ngoài<br /> 0<br /> <br /> Trước phẫu thuật<br /> 0,10-0,50<br /> 10<br /> 8<br /> 1<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 0,5-1,00<br /> 18<br /> 8<br /> 5<br /> <br /> 132<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tốt +++<br /> Trung bình ++<br /> Kém ±<br /> Khuyết mi trên<br /> 1 (3,3%)<br /> 5 (14,7%)<br /> 28 (82%)<br /> Khuyết mi dưới<br /> 0<br /> 2 (13%)<br /> 14 (87%)<br /> Khuyết khe mi ngoài<br /> 5 (83%)<br /> 1 (17%)<br /> 0<br /> Khuyết mi trên<br /> 24 (70%)<br /> 4 (12,3%)<br /> 6 (17,7%)<br /> Độ ướt giác mạc<br /> Khuyết mi dưới<br /> 16 (100%)<br /> 0<br /> 0<br /> Khuyết khe mi ngoài<br /> 5 (83%)<br /> 0<br /> 1(17%)<br /> Khuyết mi trên<br /> 0<br /> 4 (12%)<br /> 30 (88%)<br /> Độ cử ñộng của<br /> mi khuyết<br /> Khuyết mi dưới<br /> 0<br /> 2 (10%)<br /> 14 (90%)<br /> Khuyết khe mi ngoài<br /> 0<br /> 3 (50%)<br /> 3 (50%)<br /> Khuyết mi trên<br /> 0<br /> 6 (18%)<br /> 28 (82%)<br /> Độ chớp nháy<br /> của mắt<br /> Khuyết mi dưới<br /> 0<br /> 2 (13%)<br /> 14 (87%)<br /> Khuyết khe mi ngoài<br /> 2 (34%)<br /> 4 (66%)<br /> 0<br /> Khuyết mi trên<br /> 0<br /> 0<br /> 34 (100%)<br /> Độ nhắm kín mắt<br /> Khuyết mi dưới<br /> 0<br /> 0<br /> 16 (100%)<br /> Khuyết khe mi ngoài<br /> 0<br /> 2 (33,33%)<br /> 4 (66,67%)<br /> trường hợp phải dùng silk 4-0.<br /> Phương pháp<br /> - Đo khoảng cách da - sụn -kết mạc mi dưới bằng<br /> Đánh giá khiếm khuyết: vị trí, kích thước, tổn<br /> khoảng cách mi trên bị khuyết, cắt lấy một mảnh ghép<br /> thương ñi kèm.<br /> hình chữ U ñáy nhọn.<br /> - Đặt mảnh ghép vào chỗ mi trên còn thiếu sau<br /> Phân loại khiếm khuyết: ñặc trưng hay không ñặc<br /> khi chuyển vạt mi vào phía trong. Khâu mảnh ghép<br /> trưng.<br /> theo từng lớp sụn, kết mạc bằng vicryl 8-0 và da bằng<br /> silk 7-0,<br /> Đánh giá chức năng thị giác và chức năng sinh lý<br /> - Bóc tách lấy kết mạc cùng ñồ dưới, ghép vào<br /> mi mắt.<br /> phần kết mạc nhãn cầu rìa giác mạc phía trên bị thiếu<br /> Phân ñịnh phẫu thuật<br /> sau bóc tách cầu da mi giác mạc.<br /> Khuyết mi trên: Khâu nối sụn tận tận, + cắt dây<br /> Cảm giác giác<br /> mạc<br /> <br /> chằng mi ngoài, ghép da-sụn-kết mạc và chuyển vạt<br /> mi.<br /> Khuyết mi dưới: Xoay vạt da, trượt vạt da.<br /> Khuyết khe mi ngoài: Tái ñịnh vị khe mi ngoài.<br /> Tiến hành phẫu thuật<br /> Khuyết mi trên<br /> Kỹ thuật nối sụn tận tận, cắt dây chằng mi ngoài<br /> - Cắt bỏ phần da quanh mép chỗ khuyết, bộc lộ<br /> sụn<br /> - Mở khe mi ngoài, bộc lộ dây chằng mi ngoài,<br /> cắt bỏ một phần dây chằng mi ngoài. Trượt vạt da<br /> và khâu hai bờ khuyết kéo khít vào nhau.<br /> Kỹ thuật ghép da - sụn - kết mạc và chuyển vạt mi:<br /> - Đo khoảng cách chỗ khuyết mi<br /> - Bóc tách cầu da mi giác mạc ra khỏi giác mạc,<br /> cắt bỏ một phần cầu da<br /> - Cắt chuyển vạt mi trên ñã có, ñưa vào góc trong<br /> mắt. Khâu dính mi bằng chỉ vicryl 8-0 và silk 7-0, có<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 133<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Khuyết mi dưới<br /> Kỹ thuật trượt vạt da + khâu nối dây chằng mi trong<br /> có hoặc không kết hợp cắt dây chằng mi ngoài<br /> - Cắt da quanh mép chỗ khuyết, rạch da từ ñáy<br /> chỗ khuyết song song bờ mi kéo dài 5-10mm<br /> - Trượt vạt da mi dưới vào góc trong. Bộc lộ dây<br /> chằng mi trong, khâu nối dây<br /> chằng bằng chỉ Vicryl 5-0<br /> - Khâu vạt da mi 3 lớp kết mạc, sụn, da bằng chỉ<br /> Vicryl 8-0, silk 7-0<br /> Khuyết khe mi ngoài<br /> Kỹ thuật mở khe mi ngoài + xoay vạt sụn<br /> - Dùng kẹp cầm máu kẹp vùng khe mi ngoài, mở<br /> rộng khe mi ngoài, cắt bỏ phần<br /> thừa da của mi trên và mi dưới<br /> - Tạo vạt sụn tách từ bề dầy sụn mi trên góc ngoài<br /> và kéo ra khe mi ngoài cách xa<br /> bờ sụn mi trên ngoài ít nhất 4 mm<br /> - Khâu bờ ngoài vạt sụn vào màng xương hốc mắt<br /> bằng chỉ Vicryl 4-0. Khâu bờ<br /> trong vạt sụn với bờ ngoài vạt sụn nguyên thủy<br /> tạo vạt sụn trượt.<br /> - Khâu ñịnh vị khe mi ngoài bằng chỉ silk 7-0.<br /> Kỹ thuật tái ñịnh vị khe mi ngoài<br /> - Rạch mở khe mi ngoài, cắt dây chằng mi ngoài,<br /> kéo mi dưới lên rìa hốc mắt trên<br /> - Khâu bờ mi và sụn vào màng xương hốc mắt<br /> ngoài bằng chỉ Vicryl 4-0<br /> - Khâu tổ chức hốc mắt mi dưới vào màng xương<br /> hốc mắt và phần trên dây chằng mi ngoài ñể tạo lực<br /> kéo mi dưới<br /> - Chuyển vạt da xuống ñường rạch theo bờ mi<br /> dưới. Khâu da và các ñường rạch bằng chỉ Vicryl 5-0<br /> và silk 7-0<br /> Bệnh nhân ñược mổ mê nội khí quản.<br /> Hậu phẫu một tuần ñầu theo dõi vết mổ, theo dõi<br /> diễn tiến, sự thay ñổi màu mảnh ghép.<br /> Bệnh nhân ñược ñiều trị với kháng sinh toàn thân,<br /> tại chỗ, dung dịch nước muối sinh lý 0,9% nhỏ tại<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chỗ, thuốc giảm ñau, thuốc chống phù nề và tan máu<br /> bầm. Sau ñó, bệnh nhân ñược theo dõi ngoại trú 3<br /> tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng. Chúng tôi ñánh giá<br /> kết quả dựa trên các chỉ tiêu sau:<br /> - Về chức năng: Ảnh hưởng trên chức năng thị<br /> giác - Độ chớp nháy của mi mắt - Cử ñộng mi mắt Độ nhắm kín mắt - Cảm giác giác mạc - Độ ướt giác<br /> mạc qua test Schirmer.<br /> Tốt – Trung bình - Xấu<br /> - Về thẩm mỹ: Bờ mi liền, cong vênh, có khấc chữ<br /> V, lõm sâu - Lông mi ngắn, không có - Da cùng màu,<br /> khác màu - Gương mặt trông dễ nhìn, còn khiếm<br /> khuyết mi phải sửa chữa tiếp.<br /> - Về mảnh ghép: Hòa hợp mô tại chỗ - Teo - Đào<br /> thải<br /> - Về biến chứng: Trầy giác mạc - Co kéo lật mi Quặm vênh - Cầu da mi tái phát - Nhiễm trùng vết<br /> khâu - Tuột chỉ, bung mảnh ghép.<br /> KẾT QUẢ<br /> 40 bệnh nhân với 56 mắt sau thời gian theo dõi 24<br /> tháng (Thời gian theo dõi trung bình 11,2 tháng ±<br /> 2,3), kết quả ghi nhận như sau:<br /> Kết quả về mảnh ghép trong tạo hình khuyết mi trên<br /> bẩm sinh<br /> Bảng 4: Kết quả về mảnh ghép qua thời gian theo<br /> dõi hậu phẫu<br /> Thời gian 1 tháng 3 tháng 6 tháng 24 tháng<br /> theo dõi<br /> 12 tháng<br /> Kết quả<br /> 33<br /> 32<br /> 32<br /> Tốt<br /> 34<br /> (97,05%)<br /> (94,12%)<br /> (94,12%)<br /> (100%)<br /> Teo mảnh<br /> 0<br /> 1 (2,95%) 2 (5,88%) 2 (5,88%)<br /> ghép<br /> Loại mảnh<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> ghép<br /> n = số mắt<br /> 34<br /> 34<br /> 34<br /> 34<br /> Nhận xét: Mảnh ghép sống tốt: 94,12% sau thời<br /> gian theo dõi 24 tháng. Kiểm ñịnh kết quả trước và<br /> sau mổ cho thấy giá trị này có ý nghĩa thống kê với p<br /> = 0,0812.<br /> <br /> Kết quả về mặt chức năng theo các thể loại lâm sàng của khuyết mi bẩm sinh<br /> Bảng 5: Kết quả về mặt chức năngtheo các thể loại lâm sàng<br /> Kết quả<br /> Các chức năng Thể loại lâm sàng<br /> Thị lực (không<br /> ST (±)<br /> 0,10-0,50<br /> kính)<br /> Khuyết mi trên<br /> 6 (17,6%)<br /> 12 (35,3%)<br /> Khuyết mi dưới<br /> 0<br /> 8 (50%)<br /> Khuyết khe mi ngoài<br /> 1<br /> 0<br /> Cảm giác giác mạc<br /> Tốt +++<br /> Trung bình ++<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 0,5-1,00<br /> 16 (47,1%)<br /> 8 (50%)<br /> 5 (83%)<br /> Kém ±<br /> <br /> 134<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Khuyết mi trên<br /> Khuyết mi dưới<br /> Khuyết khe mi ngoài<br /> Độ ướt giác mạc<br /> Khuyết mi trên<br /> Khuyết mi dưới<br /> Khuyết khe mi ngoài<br /> Độ cử ñộng của mi Khuyết mi trên<br /> Khuyết mi dưới<br /> Khuyết khe mi ngoài<br /> Độ chớp nháy của Khuyết mi trên<br /> mắt<br /> Khuyết mi dưới<br /> Khuyết khe mi ngoài<br /> Độ nhắm kín mắt<br /> Khuyết mi trên<br /> Khuyết mi dưới<br /> Khuyết khe mi ngoài<br /> <br /> 28 (82,35%)<br /> 14 (87,5%)<br /> 5 (83,33%)<br /> 24 (70%)<br /> 16 (100%)<br /> 5 (83%)<br /> 32 (94,12%)<br /> 14(87,5%)<br /> 5 (83,33%)<br /> 32 (94,12%)<br /> 13 (81,25%)<br /> 5 (83,33%)<br /> 32 (94,12%)<br /> 14 (87,5%)<br /> 5 (83,33%)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 0<br /> 2 (12,5%)<br /> 0<br /> 4 (12,3%)<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1 (6,25%)<br /> 0<br /> 0<br /> 2 (12,5%)<br /> 0<br /> 0<br /> 1 (6,25%)<br /> 0<br /> <br /> Kết quả về giải phẫu học và phương diện thẩm mỹ của tạo hình mi trên<br /> Bảng 6: Kết quả về giải phẫu học và thẩm mỹ theo từng nhóm phẫu thuật<br /> Kỹ thuật<br /> Bờ mi liền<br /> Có lông mi<br /> Cùng màu da mi<br /> Kết quả<br /> <br /> 6 (17,65%)<br /> 0<br /> 1 (16,67%)<br /> 6 (17,7%)<br /> 0<br /> 1 (17%)<br /> 2 (5,88%)<br /> 1 (6,25%)<br /> 1 (16,67%)<br /> 2 (5,88%)<br /> 1 (6,25%<br /> 1 (16,67%)<br /> 2 (5,88%)<br /> 1 (6,25%)<br /> 1 (16,67%)<br /> <br /> Gương mặt<br /> trông bình<br /> thường<br /> 6 Tốt<br /> (17,64%)<br /> 2 Xấu (5,88%)<br /> <br /> Khâu nối tận tận<br /> 6 Tốt<br /> 6 Tốt<br /> 6 Tốt<br /> Cắt dây chằng mi ngoài<br /> (17,64%)<br /> (17,64%)<br /> (17,64%)<br /> Ghép da-sụn-KM<br /> 2 Xấu (5,88%)<br /> 2 Xấu (5,88%)<br /> 2 Xấu (5,88%)<br /> Không chuyển vạt mi<br /> Ghép da-sụn-KM<br /> 24 Tốt (70,6%)<br /> 24 Tốt (70,6%)<br /> 26 Tốt<br /> 26 Tốt<br /> Chuyển vạt mi + cắt DCMN<br /> 2 TB (5,88%)<br /> 2 TB (5,88%)<br /> (70,6%)<br /> (70,6%)<br /> n<br /> 34<br /> 34<br /> 34<br /> 34<br /> Nhận xét: Sáu trường hợp không có nhãn cầu<br /> Bảng 8: Kết quả về giải phẫu học và thẩm mỹ theo<br /> ñược tạo hình hốc mắt ñể gắn mắt giả trong phẫu<br /> từng nhóm phẫu thuật<br /> thuật thì 2.<br /> Kỹ thuật Mở khe mi ngoài Tái ñịnh vị<br /> Kết quả về giải phẫu học và phương diện thẩm mỹ<br /> + xoay vạt sụn<br /> khe mi<br /> Kết quả<br /> của tạo hình mi dưới<br /> ngoài<br /> Bảng 7: Kết quả về giải phẫu học và thẩm mỹ theo<br /> 2 Tốt<br /> Khe mi liền<br /> 3 Tốt (50%)<br /> từng nhóm phẫu thuật<br /> (33,33%)<br /> 1 Xấu (16,67%)<br /> Kỹ thuật Trượt vạt da + Trượt vạt da +<br /> Gương mặt<br /> 2 Tốt<br /> 3 Tốt (50%)<br /> khâu nối DCMT khâu nối DCMT<br /> Kết quả<br /> trông bình<br /> (33,33%)<br /> 1 TB (16,67%)<br /> + Cắt DCMN<br /> thường<br /> 11 Tốt (68,75%) 1<br /> Bờ mi liền<br /> 3 Tốt<br /> Nhận xét: Cả hai kỹ thuật mở khe mi ngoài kết<br /> TB (6,25%) 1 Xấu<br /> (18,75%)<br /> hợp xoay vạt sụn và kỹ thuật tái ñịnh vị khe mi ngoài<br /> (6,25%)<br /> cho kết quả tốt. Một mắt có kết quả xấu do hình thái<br /> Góc mắt trong 2 Tốt (12,5%) 1 2 Tốt (12,5%) 11<br /> lâm sàng là khuyết khe mi ngoài bẩm sinh kèm cầu da<br /> kín<br /> TB (6,25%)<br /> TB (68,75%)<br /> mi giác mạc.<br /> Gương mặt<br /> 2 Tốt (12,5%) 11 Tốt (68,75%) 1<br /> trông bình<br /> TB (6,25%)<br /> 1 TB (6,25%)<br /> thường<br /> 1 Xấu (6,25%)<br /> Kết quả về giải phẫu học và phương diện thẩm mỹ<br /> của tạo hình mi<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 135<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2