intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả test lẩy da với các dị nguyên hô hấp trong nhà ở trẻ mắc bệnh hen

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

11
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ test lẩy da dương tính với các dị nguyên hô hấp trong nhà ở trẻ bệnh hen tại bệnh viện Nhi đồng 1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả test lẩy da với các dị nguyên hô hấp trong nhà ở trẻ mắc bệnh hen

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ TEST LẨY DA VỚI CÁC DỊ NGUYÊN HÔ HẤP TRONG NHÀ<br /> Ở TRẺ MẮC BỆNH HEN<br /> Võ Lê Vi Vi*, Nguyễn Thị Ngọc*, Nguyễn Thị Ngọc Sương*, Phan Thuý Mai*, Trần Anh Tuấn*,<br /> Phan Hữu Nguyệt Diễm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ test lẩy da dương tính với các dị nguyên hô hấp trong nhà ở trẻ bệnh hen tại bệnh<br /> viện Nhi đồng 1.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả ở 180 trẻ hen từ 2-15 tuổi đến khám tại phòng khám dị ứng BV<br /> Nhi đồng 1 từ tháng 12/2015 đến tháng 9/2017. Test lẩy da được thực hiện với các dị nguyên hô hấp như mạt<br /> nhà Dermatophagoides farinae (Df), Dermatophagoides pteronyssinus (Dp), Blomia Tropicalis (Bt), dị nguyên<br /> chó, dị nguyên mèo, dị nguyên gián.<br /> Kết quả: Tỷ lệ test lẩy da dương tính với dị nguyên hô hấp 61,6%. Trong đó mạt nhà chiếm tỉ lệ cao nhất Df<br /> 78,1%, Dp 76,6%. Bt 68,4%, mèo 10%, chó 4,5% và gián 6,3%. Số ca phản ứng từ 3 dị nguyên trở lên chiếm<br /> 8,1%. Test lẩy da dương tính ở bệnh nhân có bệnh dị ứng đi kèm lần lượt là dị ứng thức ăn 6,1%, chàm 12,8% và<br /> viêm mũi dị ứng 20,6%. Trẻ bị hen ở nhóm > 5 tuổi có tỷ lệ test lẩy da dương tính với dị nguyên hô hấp trong<br /> nhà cao hơn ở nhóm  5 tuổi. Có mối liên quan giữa kết quả test lẩy da dương tính với nhóm bệnh nhân hen có<br /> kèm viêm mũi dị ứng (P=0,001).<br /> Kết luận: Kết quả test lẩy da với các dị nguyên hô hấp trong nhà chiếm tỉ lệ khá cao ở trẻ mắc bệnh hen, đặc<br /> biệt ở nhóm tuổi > 5 tuổi và có kèm viêm mũi dị ứng. Dị nguyên chính là mạt nhà Df, Dp, Bt.<br /> Từ khoá: test lẩy da, dị nguyên hô hấp trong nhà, hen.<br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF SKIN PRICK TEST WITH INDOOR AEROALLERGENS IN ASTHMATIC CHILDREN<br /> Vo Le Vi Vi, NguyenThi Ngoc, Nguyen Thi Ngoc Suong, Phan Thuy Mai, Tran Anh Tuan,<br /> Phan Huu Nguyet Diem * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 125 – 129<br /> <br /> Objectives: To determine frequency of positive skin prick test (SPT) to indoor aeroallergens in asthmatic<br /> children in Children’s Hospital 1.<br /> Methods: Cross-sectional descriptive study. 180 asthmatic children aged from 2 to 15 years old were<br /> submitted to skin prick test with Dermatophagoides farinae (Df), Dermatophagoides pteronyssinus (Dp), Blomia<br /> Tropicalis (Bt), cat, dog and cockroach.<br /> Results: The overall rate of positive SPT was 61.6% at least one of 6 common aeroallergens. Dust mites were<br /> highest included Df 78,1%, Dp 76.6%, Bt 68.4%, followed by cat 10%, dog 4.5% and cockroach 6.3%. 8.1% SPT<br /> positive patients were allergic to above 3 aeroallergens. Other combined allergic diseases had positive SPT as food<br /> allergy 6.1%, eczema 12.8% and allergic rhinitis 20.6%. The majority of the SPT positive patients were more<br /> than 5 years old. There was a highly significant correlation between SPT results and asthmatic patients who were<br /> associated with allergic rhinitis.<br /> Conclusions: Results of SPT with indoor aeroallergens in asthmatic children was quite high, especially at<br /> group more than 5 years old or allergic rhinitis was co-exist. Dust mite are mainly allergens included Df, Dp, Bt.<br /> <br /> * Bệnh viện Nhi đồng 1.<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Anh Tuấn, ĐT: 0903996869, Email: drtat@hotmail.com<br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> Key words: skin prick test (SPT), indoor aeroallergens, asthma.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh viện Nhi đồng 1 thời gian từ tháng 12/2015<br /> đến tháng 9/2017.<br /> Hen là một bệnh lý mãn tính đường hô hấp<br /> thường gặp ở trẻ em, tỉ lệ HPQ tăng dần lên cho Tiêu chuẩn loại trừ<br /> dù cơ chế bệnh sinh đã được hiểu rõ hơn và biện Đang trong đợt hen cấp hay các bệnh cấp tính.<br /> pháp điều trị cũng hoàn thiện hơn. Trong 25 Có bệnh nền suy giảm miễn dịch, suy tim,<br /> năm qua, vai trò của tiếp xúc dị nguyên trong suy gan, suy thận.<br /> hình thành, phát triển các bệnh dị ứng và hen đã Đã dùng các thuốc antihistamin, corticoid<br /> dần được hiểu rõ hơn, cho thấy rằng mối quan trong vòng 7 ngày.<br /> hệ giữa tiếp xúc dị nguyên, mẫn cảm và hen Da vẽ nổi.<br /> phức tạp hơn nhiều(7). Các nhà nghiên cứu dịch Bố mẹ không đồng ý làm test.<br /> tễ nhấn mạnh rằng việc tiếp xúc sớm các dị Phương pháp<br /> nguyên nội sinh làm tăng nguy cơ mẫn cảm phế<br /> Mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện<br /> quản(8). Trong đó dị nguyên hô hấp như phấn<br /> Thu thập thông tin<br /> hoa, dịch tiết hoặc da của vật nuôi trong nhà,<br /> mạt nhà, nấm mốc là yếu tố nguy cơ quan trọng Các bệnh nhi đến khám được làm hồ sơ<br /> nhất ở cả trẻ em và người lớn, làm tăng độ nặng bệnh án theo mẫu soạn sẵn của đơn vị dị ứng<br /> của hen, khởi phát cơn hen và tiên lượng hen gồm: hành chính, bệnh sử, tiền căn gia đình và<br /> kéo dài về sau(7,8). Do đó xác định tác nhân dị ứng bản thân, chẩn đoán xác định hen, phân bậc,<br /> là một phần rất cần thiết trong chẩn đoán, điều điều trị dự phòng, mức độ kiểm soát hen, kết<br /> trị và phòng ngừa hen ở trẻ em, cũng đã được đề quả test lẩy da.<br /> cập trong hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2016(2). Điều dưỡng của đơn vị dị ứng (đã được đào<br /> Tính mẫn cảm với dị nguyên có thể được xác tạo chuyên môn) sẽ thực hiện test lẩy da với các<br /> định bằng test lẩy da và định lượng IgE đặc hiệu. dị nguyên của hãng Stallergenes gồm: mạt nhà<br /> Trong đó test lẩy da là phương pháp đơn giản, Dermatophagoides pteronyssinus (Dp),<br /> an toàn và độ nhạy cao đến 80% được ứng dụng Dermatophagoides farinae (Df), Blomia<br /> cao trong chẩn đoán tác nhân dị ứng. tropicallis (Bt), dị nguyên chó, mèo, gián, chứng<br /> Tại Việt Nam, các nghiên cứu về các dị dương Histamin 10mg/ml và chứng âm 50%<br /> nguyên hô hấp ở bệnh nhân hen đặc biệt ở trẻ Glycerol-salin. Đọc kết quả sau 20 phút.<br /> em còn khá hạn chế. Do đó chúng tôi tiến hành Phân tích kết quả test lẩy da dựa vào: sẩn<br /> thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ dị phù, hồng ban và ngứa. Test được gọi là dương<br /> ứng các dị nguyên hô hấp trong nhà bằng test khi sẩn phù  3mm so với chứng âm và  50% so<br /> lẩy da tại bệnh viện Nhi đồng 1.<br /> với chứng dương(4).<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Xử lý và phân tích số liệu<br /> Đối tượng Bằng phần mềm spss 20.0, xác định tỷ lệ, tính<br /> Tất cả bệnh nhân từ 2 đến 15 tuổi được chẩn số trung bình và độ lệch chuẩn, kiểm định 2.<br /> đoán xác định hen theo tiêu chuẩn GINA 2014 Đánh giá mối liên quan giữa 2 biến số bằng phân<br /> và hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2016, đang theo tích đơn biến, khoảng tin cậy 95%, có ý nghĩa<br /> dõi tại phòng khám ngoại trú của Đơn vị dị ứng thống kê khi p5 tuổi (N=100) 71 64,5% 29 41,5% 1,391 - 4,763<br /> Tổng 110 61,1% 70 38,9%<br /> Bảng 5. Mối liên quan giữa test lẩy da với tiền sử dị ứng bản thân<br /> Test lẩy da Dương tính Âm tính P OR<br /> Tiền căn dị ứng N % N % 95%CI<br /> Có (N=62) 43 69,3% 19 30,7% 0,102 1,723<br /> Không (N=118) 67 56,8% 51 43,2% 0,898 - 3,304<br /> Tổng 110 61,1% 70 38,9%<br /> Bảng 6. Mối liên quan giữa test lẩy da với viêm mũi dị ứng<br /> Test lẩy da Dương tính Âm tính P OR<br /> Viêm mũi dị ứng N % N % 95%CI<br /> Có (N=37) 32 86,4% 5 13,6% 0,001 5,333<br /> Không (N=118) 78 66,1% 65 33,9% 1,965 - 14,473<br /> Tổng 110 61,1% 70 38,9%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> <br /> Bảng 7. Mối liên quan giữa test lẩy da với mức độ kiểm soát hen<br /> Test lẩy da Dương tính Âm tính P OR<br /> Mức độ kiểm soát hen N % N % 95%CI<br /> Tốt (N=23) 15 65,2% 8 34,7% 0,292 1,067<br /> Một phần(N=82) 45 54,8% 37 45,2% 0,399 - 2,851<br /> Không kiểm soát (N=75) 50 66,6% 25 33,7%<br /> Tổng 110 61,1% 70 38,9%<br /> <br /> BÀN LUẬN tôi so với các nghiên cứu trước đây. Điều này<br /> cho thấy nếu việc phát hiện dị ứng với dị<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ test lẩy nguyên này ngoài Dp, Df giúp chúng ta tránh<br /> da dương tính với ít nhất 1 dị nguyên là 61,1,%. thiếu sót trong giáo dục và phổ biến cho bố mẹ<br /> Kết quả này tương tự với các tác giả Trịnh Hồng lưu ý phòng ngừa và làm sạch môi trường sống<br /> Nhiên 64,8%(10), Đào Thị Hồng Diên 60,7%(5),<br /> không chỉ ở thảm, ga, gối, nệm, giường… mà<br /> Bener A và cộng sự 74,6%(1), Dibek và cộng sự còn trong nhà kho hoặc những nơi rơi vãi thức<br /> 60,3%(3) đều thực hiện trên các bệnh nhi hen. Test ăn thừa.<br /> lẩy da là một phương pháp đơn giản, an toàn, độ<br /> nhạy cao trong chẩn đoán dị ứng được sử dụng Ngoài ra chúng tôi ghi nhận tỉ lệ dương tính<br /> khá rộng rãi, thực hiện với một hay nhiều dị với dị nguyên mèo, gián và chó thấp hơn với lần<br /> nguyên cùng lúc. Chúng tôi lựa chọn 6 dị lượt là 10%, 6,3% và 4,5%, phù hợp với các tác<br /> nguyên thường gặp nhất ở khí hậu nóng ẩm đặc giả trên.<br /> trưng 2 mùa tại miền nam và liên quan đến lối Nghiên cứu về mối liên quan giữa test lẩy da<br /> sống như mạt Dermatophagoides pteronyssinus, với nơi sống của bệnh nhi, chúng tôi nhận thấy<br /> Dermatophagoides farinae, Blomia tropicallis, dị không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa<br /> nguyên chó, mèo, gián. Trong đó kết quả cho nông thôn và thành thị, tương tự như tác giả<br /> thấy tỉ lệ dương tính cao nhất là mạt nhà Df<br /> Trịnh Hồng Nhiên, Susan A(9,10).<br /> 78,1%, Dp 76,6%. So sánh với các tác giả chúng<br /> tôi ghi nhận kết quả tương tự như Trịnh Hồng Về độ tuổi, chúng tôi chia thành hai nhóm <br /> Nhiên test lẩy da dương tính với mạt nhà 5 tuổi và > 5 tuổi. Tuổi thấp nhất là 2 và cao nhất<br /> 50,48%, Đào Thị Hồng Diên 67%(5,10). Tác giả là 13, nhóm tuổi > 5 chiếm tỉ lệ cao hơn với 55,5%<br /> Dibek cũng ghi nhận 63,3% số ca dương tính với và test lẩy da dương tính ở nhóm này cao hơn<br /> mạt nhà(3). Điều này cũng phù hợp theo y văn, với 64,5%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br /> mạt nhà là dị nguyên trong nhà quan trọng (p 5 tuổi tỉ lệ dương<br /> ứng khác ở cả trẻ em và người lớn. Trên thế giới tính cao hơn 69,4% so với nhóm còn lại 49,2%(5).<br /> có 4 loài mạt nhà phổ biến nhất gồm Dp, Df, Bt Điều này phù hợp với phân loại kiểu hình hen ở<br /> và Euroglyphus maynei (Em). Hơn 3 thập kỷ trẻ em được chia thành 3 nhóm chính: khò khè<br /> qua, nhiều dị nguyên quan trọng từ các loài này<br /> khởi phát do siêu vi, khò khè khởi phát do vận<br /> đã được phát hiện và phân tích ở mức độ phân<br /> động và khò khè khởi phát do nhiều yếu tố trong<br /> tử. Các chức năng sinh học của một số dị nguyên<br /> đó có yếu tố dị nguyên. Khò khè liên quan với<br /> mạt nhà đã được sáng tỏ. Tuy nhiên dị nguyên<br /> của mạt Bt hiện tại vẫn ít nghiên cứu nhất. Mạt IgE, cơ địa dị ứng khởi phát từ sớm và kéo dài<br /> Bt là loài mạt kho rất phổ biến ở vùng nhiệt đới sau 5 tuổi. Ngoài ra dị ứng với dị nguyên hô hấp<br /> và cận nhiệt đới(6). Nghiên cứu của chúng tôi ghi là một yếu tố tiên lượng quan trọng hen dai<br /> nhận đến 69,1% số ca dương tính với Bt, một tỉ lệ dẳng ở trẻ em và đưa ra quyết định điều trị với<br /> khá cao. Đây cũng là điểm khác biệt của chúng corticoid đường hít dự phòng cho bệnh nhân(2,7,8).<br /> <br /> <br /> <br /> 128 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mặc dù hen và cơ địa dị ứng cho thấy có mối cũng chiếm tỷ lệ khá cao 69,1%. Các dị nguyên<br /> liên quan với nhau nhưng khi tìm hiểu về kết mèo, gián, chó tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 10%,<br /> quả test lẩy da và tiền sử bệnh dị ứng bản thân 6,3% và 4,5%. Trẻ bị hen ở nhóm > 5 tuổi có tỷ lệ<br /> đã và đang mắc, chúng tôi ghi nhận không có sự test lẩy da dương tính với dị nguyên hô hấp<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, khi xét trong nhà cao hơn ở nhóm  5 tuổi. Có mối liên<br /> quan giữa kết quả test lẩy da dương tính với<br /> riêng về viêm mũi dị ứng, có 86,4% bệnh nhân<br /> nhóm bệnh nhân hen có kèm viêm mũi dị ứng.<br /> hen kèm viêm mũi dị ứng có test lẩy da dương<br /> tính. Các bệnh dị ứng khác: chàm, viêm kết mạc TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bener A (2002), An analysis of skin prick test reactions in<br /> dị ứng, dị ứng thức ăn không có sự khác biệt.<br /> asthmatics in a hot climate and desert environment, Allerg<br /> Tác giả Trịnh Hồng Nhiên cũng ghi nhận những Immunol (Paris), 34(8):281-6<br /> 2. Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em<br /> bệnh nhânh hen có kèm viêm mũi dị ứng có sự<br /> dưới 5 tuổi<br /> khác biệt về số dị nguyên dị ứng so với nhóm 3. Dibek M E, Reha C (2007), Skin prick test results of child patients<br /> hen đơn thuần(10). Viêm mũi dị ứng cũng là yếu diagnosed with bronchial asthma, Asian Pac J Allergy Immunol,<br /> 17(3):179-88.<br /> tố quan trọng góp phần chẩn đoán và hướng 4. Dolen WK (2001), MD. Immunology and Allergy Clinics of North<br /> America, 21(2).<br /> điều trị dự phòng. 5. Đào Thị Hồng Diên (2013), Nghiên cứu kết quả test lẩy da với<br /> Về kiểm soát hen, có 65% bệnh nhân được các dị nguyên hô hấp trong nhà của bệnh nhi hen phế quản, Tạp<br /> chí Y học thực hành, 860(3):52-55<br /> điều trị dùng thuốc với Montekukast và hoặc 6. Evelyn Milián (2004), Allergy to House Dust Mites and Asthma,<br /> corticoid đường hít. Mức độ kiểm soát hen tốt PRHSJ 23(1):47-57<br /> 12,8%, kiểm soát một phần 45,6% và không kiểm 7. N. Adkinson Jr (2008), Middleton’s Allergy: Principles and<br /> Practice 7th Edition, Elsevier, 1406-1416<br /> soát 41,7%. Không có mối liên quan giữa kết quả 8. Sporik R, Holgate ST, Platts-Mills TA, Cogswell JJ (1990)<br /> test lẩy da và mức độ kiểm soát hen, tương tự Exposure to house-dust mite allergen (Der p 1) and the<br /> development of asthma in child- hood: a prospective study, N<br /> với các tác giả khác. Kiểm soát hen là một mục<br /> Engl J Med, 323:502-7.<br /> tiêu rất quan trọng trong điều trị duy trì hen, bao 9. Suzan A AlKhater(2017), Sensitization to common aeroallergens<br /> gồm rất nhiều bước. Vì vậy làm thế nào để kiểm in asthmatic children in the Eastern region of Saudi Arabia,<br /> Saudi Journal of Medicin and Medical Sciences, 5(2):136-141<br /> soát hen tốt ngoài việc đánh giá và lựa chọn 10. Trịnh Hồng Nhiên (2006), Phản ứng với một số dị nguyên qua<br /> thuốc, dụng cụ hít, tái khám còn cần đến vai trò test lẩy da trên trẻ bị hen phế quản tại bệnh viện Nhi đồng 1,<br /> của giáo dục và các biện pháp phòng ngừa là Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược TP.HCM.<br /> <br /> điều thật sự cần thiết(3).<br /> Ngày nhận bài báo: 14/06/2017<br /> KẾT LUẬN<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018<br /> Tỷ lệ test lẩy da dương tính với ít nhất 1 dị Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018<br /> nguyên hô hấp trong nhà là 61,1%. Tỉ lệ dương<br /> tính cao nhất là mạt nhà Df 78,1%, Dp 76,6%, Bt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 129<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2