Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔ<br />
QUA RỐN ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ NHỎ<br />
Trần Ngọc Sơn*, Hoàng Văn Bảo*, Trần Văn Quyết*, Nguyễn Thị Hồng Vân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Báo cáo kết quả phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn (PTNSMVMQR) điều trị thoát vị bẹn<br />
(TVB) ở trẻ nhỏ có cân nặng ≤ 5 kg.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu trên loạt bệnh nhi (BN) thoát vị bẹn có cân nặng ≤ 5 kg được phẫu<br />
thuật theo phương pháp phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn dùng kim xuyên qua da khâu đóng lỗ bẹn sâu.<br />
Kết quả: Có 99 bệnh nhi, 84,8% nam, 15,2% nữ. Tuổi trung vị 56 ngày (20 ngày đến 120 ngày). Cân nặng<br />
trung bình 4,2 kg (từ 2,3 – 5 kg), có 37,4% bệnh nhi có tiền sử đẻ non (< 36 tuần). Thoát vị bẹn bên phải 39,4%,<br />
bên trái 48,5%, và 2 bên 12,1%. Trong 87 bệnh nhi thoát vị bẹn 1 bên, trong mổ phát hiện 73,6% có OPTM bên<br />
đối diện. Không có tai biến trong mổ, không có bệnh nhi nào phải chuyển mổ mở. Thời gian mổ trung vị 18 phút<br />
cho OPTM 1 bên và 26 phút cho OPTM 2 bên. Theo dõi sau mổ 3 - 24 tháng, không có bệnh nhi tái phát, có 5,1%<br />
bệnh nhi nhiễm khuẩn vết mổ rốn và 2% phản ứng viêm chỉ dưới da. Kết quả thẩm mỹ rất tốt, các bệnh nhi coi<br />
như không thấy sẹo mổ.<br />
Kết luận: phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn trong điều trị thoát vị bẹn ở trẻ có cân nặng ≤ 5 kg có tính<br />
khả thi, an toàn, với khả năng phát hiện và xử lý được sự tồn tại OPTM bên đối diện và tính thẩm mỹ cao.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi một vết mổ, thoát vị bẹn, trẻ nhỏ.<br />
ABSTRACT<br />
RESULTS OF TRANSUMBILICAL LAPARO-ENDOSCOPIC SINGLE SITE SURGERY FOR INGUINAL<br />
HERNIA IN SMALL INFANTS<br />
Tran Ngoc Son, Hoang Van Bao, Tran Van Quyet, Nguyen Thi Hong Van<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 117 – 121<br />
<br />
Objectives: To present the results of transumbilical laparoendoscopic single site surgery (TULESS) for<br />
inguinal hernia in small infants with bodyweight ≤ 5 kg.<br />
Methods: Prospective study of a series of infants with bodyweight ≤ 5 kg, which underwent TULESS for<br />
inguinal hernia with extraperitoneal closure of internal inguinal orifice by percutaneous needle.<br />
Results: 99 infants were enrolled: 84.8% boys, 15.2% girls, with a median age of 56 days (range 20 days to<br />
120 days). Mean bodyweight was 4.2 kg (2.3-5.0 kg). 37.4% of patients were born preterm (< 36 weeks). Inguinal<br />
hernia was in the right side in 19.4%, in the left side 48.5% and bilateral 12.1%. Intraoperative, patent<br />
contralateral processes vaginalis (PCPV) was noted in 73.6% of 87 patients with unilateral inguinal hernia. There<br />
was no intraoperative complication, no conversion to open surgery. Median operative time was 18 minutes and 26<br />
minutes for unilateral and bilateral procedure, respectively. At follow up 3 - 24 months after discharge, there was<br />
no recurrence. 5.1% of patients had umbilical wound infection and 2% - stitch inflammatory reaction. The<br />
postoperative cosmesis was excellent as all the patients were virtually scarless.<br />
Conclusions: Tuless for repair of inguinal hernia in small infants with bodyweight ≤ 5 kg is feasible, safe<br />
with the ability of detection and management of PCPV and excellent postoperative cosmesis.<br />
<br />
* Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn.<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS Trần Ngọc Sơn, ĐT 0904138502, Email: drtranson@yahoo.com.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi 117<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
Keywords: Laparo-endoscopic single site surgery, inguinal hernia, small infants.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Thoát vị bẹn (TVB) là một trong những bệnh Thiết kế nghiên cứu<br />
lý ngoại khoa phổ biến nhất ở trẻ em(10). Tỷ lệ Nghiên cứu tiến cứu trên loạt bệnh nhi (BN)<br />
TVB ở trẻ em gặp ở 3% đến 5% trẻ sinh đủ tháng, bị TVB có cân nặng từ 5kg trở xuống, được mổ<br />
9% - 11% trẻ sinh non tháng và 30% đến 60% trẻ<br />
theo phương pháp PTNSMVMQR kết hợp với<br />
sinh non tháng nhẹ cân(3). Thoát vị bẹn hay gặp<br />
kim xuyên từ ngoài da khâu đóng OPTM ngoài<br />
nhất ở trẻ dưới một tuổi và khoảng một phần ba<br />
phúc mạc tại bệnh viện Xanh Pôn từ 6/2016 đến<br />
số trường hợp được mổ trước 6 tháng(4), tỷ lệ các<br />
3/ 2018.<br />
biến chứng của TVB cũng xảy ra nhiều nhất ở trẻ<br />
sơ sinh và trẻ nhỏ(17). Thoát vị bẹn ở trẻ sơ sinh và Kỹ thuật mổ<br />
trẻ nhỏ cần được phẫu thuật sửa chữa ngay khi Kỹ thuật mổ theo phương pháp<br />
chẩn đoán để tránh biến chứng nghẹt(17). Phẫu PTNSMDRQR của Trần Ngọc Sơn(16). Trẻ tư thế<br />
thuật mổ mở đường bẹn vẫn là phương pháp nằm ngửa, gây mê nội khí quản kết hợp gây tê<br />
kinh điển và phổ biến trong điều trị TVB ở trẻ cùng cụt. Phẫu thuật viên (PTV) đứng bên phải<br />
em. Tuy nhiên mổ mở điều trị TVB ở trẻ sơ sinh BN, phụ mổ giữ camera đứng bên trái PTV hoặc<br />
và trẻ nhỏ được coi là một phẫu thuật khó, kèm có thể đứng bên trái BN nếu là TVB phải. Màn<br />
theo nhiều nguy cơ tái phát, xuất hiện TVB bên<br />
hình đặt ở phía dưới bên trái BN. Rạch da dọc tại<br />
đối diện và teo tinh hoàn cao so vơi trẻ em nói<br />
rốn 10mm, tách da rốn ra khỏi tổ chức dưới da.<br />
chung(17,9). Sau mổ mở TVB một bên có một tỷ lệ<br />
Đặt 1 trocar 5,5 mm ở giữa rốn, bơm hơi áp lực ổ<br />
không nhỏ sẽ bị TVB bên đối diện và phải mổ<br />
bụng được duy trì 8 mmHg. Đặt tiếp 1 trocar 3<br />
lần 2 khâu đóng OPTM bên đối diện, tỷ lệ này ở<br />
trẻ sơ sinh là 25% - 50 %(13,7) và ở trẻ dưới 2 tháng mm trong đường rạch da rốn cách trocar 5<br />
là 13,6%(5). Trong những năm gần đây việc áp khoảng 5- 6 mm (hình 1A). Dùng kim chọc tủy<br />
dụng PTNS trong điều trị TVB ở sơ sinh và trẻ sống 17 G đưa qua cân cơ tới phúc mạc, dưới<br />
nhỏ đã trở lên phổ biến với kết quả tốt(5). quan sát nội soi kết hợp với pank 3mm trợ giúp<br />
Tại Việt Nam, PTNSMVMQR đã được ứng luồn kim đi ngoài phúc mạc tách phúc mạc ra<br />
dụng trong điều trị TVB ở trẻ em bởi Trần Ngọc khỏi bó mạch tinh và ống dẫn tinh rồi đưa 1 sợi<br />
Sơn từ 2016(16), tuy nhiên chưa có báo cáo nào chỉ 2/0 (không tiêu hoặc tiêu chậm: prolene hoặc<br />
đánh giá việc ứng dụng kỹ thuật này trong điều PDS) đi hết 1 vòng chu vi OPTM tại lỗ bẹn sâu,<br />
trị TVB ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bệnh viện Đa sau đó buộc chỉ đóng kín OPTM (hình D). Nếu<br />
khoa Xanh Pôn đã ứng dụng PTNSMVMQR còn OPTM bên đối diện, ống bên đấy cũng được<br />
trong điều trị TVB ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ từ khâu kín lại tương tự.<br />
năm 2016. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
Các dữ liệu được tập hợp và phân tích bao<br />
này nhằm đánh giá kết quả của PTNSMVMQR<br />
gồm đặc điểm bệnh nhân (tuổi, giới), biều hiện<br />
điều trị TVB ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có cân nặng<br />
từ 5 kg trở xuống. lâm sàng, giải phẫu lỗ bẹn sâu 2 bên trong mổ,<br />
diễn biến trong và sau mổ, tai biến, biến chứng,<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
thời gian nằm viện sau mổ, kết quả theo dõi sau<br />
Báo cáo kết quả phẫu thuật nội soi một vết<br />
mổ qua rốn (PTNSMVMQR) điều trị thoát vị bẹn ra viện. Các dữ liệu được thu thập tiến cứu theo<br />
(TVB) ở trẻ nhỏ có cân nặng ≤ 5 kg. mẫu bệnh án thống nhất.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
118 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Phẫu thuật mổ mở điều trị TVB ở trẻ sơ sinh<br />
và trẻ nhỏ được coi là một phẫu thuật khó, kèm<br />
theo nhiều nguy cơ tái phát, xuất hiện TVB bên<br />
đối diện và teo tinh hoàn cao so vơi trẻ em nói<br />
chung(17,9). Một tỷ lệ không nhỏ trẻ sau mổ mở<br />
TVB một bên sẽ bị TVB bên đối diện và phải mổ<br />
lần 2 khâu đóng OPTM bên đối diện, tỷ lệ này ở<br />
trẻ sơ sinh là 25% - 50%(13,7), và ở trẻ dưới 2 tháng<br />
Hình 1: (A) đặt 2 trocar qua 1 đường rạch da tại rốn. là 13,6%(5). PTNS điều trị TVB ở trẻ em giải quyết<br />
(B) quan sát sự tồn tại OPTM (C) một sợi chỉ 2/0 được vấn đề này. PTNS không những giúp phát<br />
được luồn 1 vòng quanh OPTM. (D) OPTM đóng hiện sự tồn tại của OPTM bên đối diện mà còn<br />
kín sau khi thắt chỉ. cho phép đóng lại OPTM này mà không cần<br />
KẾT QUẢ thêm bất kỳ đường rạch nào khác.<br />
Phẫu thuật nội soi dựa trên nguyên tắc giống<br />
Có 99 BN thuộc diện nghiên cứu, trong đó có<br />
với mổ mở truyền thống là thắt lại OPTM tạo vị<br />
84,8% nam và 15,2% nữ. Tuổi trung vị 2 tháng<br />
trí lỗ bẹn sâu. Năm 1999 Montupet và Esposito<br />
(20 ngày đến 4 tháng). Cân nặng trung bình 4,2<br />
đã báo ứng dụng thành công bằng PTNS 3 trocar<br />
kg (từ 2,3 kg – 5 kg), có 37,4% BN có tiền sử đẻ<br />
khâu trong ổ bụng để điều trị TVB ở trẻ em(8).<br />
non (< 36 tuần). TVB bên phải 39,4%, bên trái<br />
Năm 2000 Takehara đã giới thiệu một kỹ thuật<br />
48,5% và 2 bên 12,1% (bảng 1). Trong số 87 BN bị<br />
nội soi mới trong điều trị TVB ở trẻ em: PTNS<br />
TVB 1 bên, trong mổ phát hiện thấy còn OPTM<br />
đóng OPTM ngoài phúc mạc với kim chuyên<br />
bên đối diện ở 73,6%. Không có tai biến trong<br />
dụng(14). Với ứu điểm có khả năng phát hiện và<br />
mổ, không có BN nào phải chuyển mổ mở. Thời<br />
xử lý sự tồn tại OPTM bên đối diện, ít sang chấn,<br />
gian mổ trung vị là 18 phút cho OPTM 1 bên và<br />
kỹ thuật đơn giản, thời gian mổ ngắn, tính thẩm<br />
26 phút cho OPTM 2 bên. Thời gian nằm viện<br />
mý cao nên kỹ thuật này đã nhanh chóng phát<br />
sau mổ trung vị là 1 ngày. Theo dõi sau mổ 3 - 24<br />
nhiển với nhiều các kỹ thuật cải tiến khác nhau<br />
tháng, không có BN bị TVB tái phát, có 5,1 % BN<br />
và được áp dụng ở nhiều trung tâm nhi khoa<br />
bị nhiễm trùng vết mổ rốn và 2% bị phản ứng<br />
trên thế giới(1).<br />
viêm chỉ dưới da tại chỗ khâu đóng OPTM.<br />
Không có BN nào bị teo tinh hoàn hay tràn dịch Tỷ lệ TVB 2 bên chủ yếu gặp ở trẻ sơ sinh và<br />
màng tinh hoàn (bảng 2). Kết quả thẩm mỹ là rất trẻ nhỏ, trong báo cáo của Ho IG trên 399 trẻ<br />
tốt, không BN nào còn thấy sẹo mổ. dưới 1 tuổi bị TVB, có tới 16,5% trẻ bị TVB cả 2<br />
bên. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ này là<br />
Bảng 1: Đặc điểm bệnh lý<br />
12,1%. Tỉ lệ này giảm dần theo tuổi, ở trẻ lớn là<br />
Đặc điểm bệnh lý n %<br />
TVB bên phải 39 39,4% 5,4%(16).<br />
TVB bên trái 48 48,5% Tỉ lệ phát hiện sự tồn tại ống phúc tinh mạc<br />
TVB 2 bên 12 12,1% bên đối diện được báo cáo giảm dần theo tuổi,<br />
Bảng 2: Biến chứng sau mổ Rowe và cộng sự báo cáo có 64% trẻ dưới 2<br />
Biến chứng sau mổ n % tháng tuổi phát hiện thấy sự tồn tại OPTM bên<br />
Tái phát 0 0% đối diện trong mổ. Tỷ lệ này giảm dần, ở trẻ trên<br />
Nhiễm trùng vết mổ 5 5,1%<br />
một tuổi là từ 33% đến 50% và chỉ còn 15% ở trẻ<br />
Phản ứng viêm chỉ 2 2%<br />
Hydrocele 0 0% trên 5 tuổi(11,12). Tỷ lệ này trong loạt ca bệnh của<br />
Teo tinh hoàn 0 0% chúng tôi tỷ lệ này là 73,6%. Ho IG báo cáo trên<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi 119<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
113 trẻ dưới 1 tuổi được mổ nội soi TVB thấy tỉ lệ hoàn cao hơn ở nhóm TVB nghẹt, có những báo<br />
tồn tại OPTM bên đối diện là 73,5%(5). cáo tỷ lệ này lên tới 10%(2), trong nghiên cứu của<br />
Kinh nghiệm của chúng tôi cho thấy thực chúng tôi có 2 trường hợp bị nghẹt nhưng không<br />
hiện TULESS ở trẻ nhỏ có nhứng khó khăn hơn có trường hợp nào bị teo tinh hoàn.<br />
so với các trẻ lớn hơn: (1) trẻ nhỏ phẫu trường Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại rốn trong<br />
hẹp, thao tác thường khó khăn hơn. (2) phúc mạc nghiên cứa này của chúng tôi là 5,1%, tỉ lệ tương<br />
ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mỏng, dễ bị rách nên đối cao so với các tác giả khác là 1,5% của mổ nội<br />
thao tác cần hết sức nhẹ nhàng. soi(9). Lý giải về tỉ lệ nhiễm khuẩn rốn trong<br />
Thời gian phẫu thuật trung vị trong nghiên nghiên cứu của chúng tôi có thể là do vị trí vết<br />
cứu của chúng tôi là 18 phút cho đóng OPTM 1 rạch da tại chính giữa rốn, đây là vị trí khó có thể<br />
bên và 26 phút cho đóng OPTM 2 bên kết quả vệ sinh sạch, mặc dù trước khi rạch da, rốn đã<br />
này tương tự với các nghiên cứu gần đây cho được bộc lộ và vệ sinh sạch bằng povidone<br />
thấy thời gian mổ đóng OPTM 1 bên từ 15 - 25 iodine và thời gian đầu chúng tôi không dùng<br />
phút và 2 bên từ 20 - 30 phút(15). Trong một kháng sinh dự phòng. Từ khi chúng tôi quyết<br />
nghiên cứu phân tích gộp so sánh giữa mổ nội định sử dụng 1 liều kháng sinh dự phòng trước<br />
soi và mổ mở trên 53 nghiên cứu thấy rằng thời mổ 30 phút, không thấy có trường hợp nào bị<br />
gian mổ trung vị cho đóng OPTM 1 bên của nội nhiễm khuẩn vết mổ được ghi nhận.<br />
soi là 23,7 phút, còn mổ mở là 30,1 phút, không Tỉ lệ phản ứng viêm chỉ dưới da tại chỗ khâu<br />
có sự khác biệt đáng kể giữa 2 phương pháp chỉ trong nghiên cứu của chúng tôi là 2%. Phản<br />
(p=0,33). Tuy nhiên thời gian mổ đóng OPTM 2 ứng viêm chỉ được nghi nhận xuất hiện từ 1<br />
bên của kỹ thuật nội soi (30,9 phút) ngắn hơn tháng cho tối 18 tháng với những mức độ khác<br />
đáng kể so với mổ mở (46,1 phút) (P=0,01)(1). nhau. Tỉ lệ này được nghi nhận trung vị 0,33% (0<br />
Tỉ lệ tái phát sau mổ mở TVB ở trẻ sơ sinh và - 4,9%)(9,1). Đáng chú ý là phản ứng viêm chỉ xuất<br />
trẻ nhỏ được ghi nhận là cao hơn so với trẻ lớn. hiện ở các bệnh nhân được dùng chỉ không tiêu<br />
Tỉ lệ tái phát của mổ mở trên những trẻ dưới 5kg đa sợi, tuy sự khác biệt này chưa đạt ý nghĩa<br />
được báo cáo là 2,3%, ở trẻ sơ sinh từ 4 - 9%(9). thống kê.<br />
Tuy nhiên tỉ lệ này lại rất thấp trong mổ nội soi, KẾT LUẬN<br />
Kozlov Y báo cáo PTNS cho trẻ TVB trên trẻ<br />
Phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn điều<br />
dưới 3 tháng tuổi cũng không có trường hợp nào<br />
trị TVB ở trẻ nhỏ có cân nặng từ 5kg trở xuống<br />
tái phát(6). Trong nghiên cứu này của chúng tôi<br />
có tính khả thi, an toàn, có khả năng kiểm tra xử<br />
cũng không ghi nhận trường hợp nào tái phát. Tỉ<br />
lý được OPTM bên đối diện, tỉ lệ tái phát thấp và<br />
lệ tái phát của PTNS ở trẻ em từ 0,2 – 5,5%(16,1).<br />
tính thẩm mỹ cao. Kỹ thuật này có thể là một lựa<br />
Trong nghiên cứu này không có trường hợn chọn mới trong điều trị TVB ở trẻ nhỏ.<br />
nào bị teo tinh hoàn. Phẫu thuật nội soi cho phép<br />
quan sát một cách rõ ràng bó mạch tinh và ống<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Chen Y, Wang F, Zhong H, Zhao J, Li Y, Shi Z (2017). A<br />
dẫn tinh, nên khả năng làm tổn thương những systematic review and meta-analysis concerning single-site<br />
thành phần này là rất thấp. Tuy nhiên trong mổ laparoscopic percutaneous extraperitoneal closure for pediatric<br />
mở, việc quan sát và phẫu tích tách OPTM ra inguinal hernia and hydrocele. Surg Endosc, 31(12): pp.4888-<br />
4901.<br />
khỏi bó mạch tinh và ống dẫn tinh khó hơn, 2. Fung A, Barsoum G, Bentley TM, Wild K, Klidjian AM (1992).<br />
nguy cơ tổn thương các thành phần này cao hơn Inguinal herniotomy in young infants. Br J Surg, 79: pp.1071–<br />
1072.<br />
trong nội soi, đặt biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.<br />
3. Gauderer MWL and Cina RA (2014) Hernias of the inguinal<br />
Tỉ lệ biến chứng teo tinh hoàn sau mổ mở TVB ở region. Operative Pediatric Surgery, pp. 489- 509.<br />
trẻ nhỏ được báo cáo là 0,6 - 2,7%(9). Tỉ lệ teo tinh<br />
<br />
<br />
<br />
120 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
4. Har RG, Garcia A, Sia C (1975). Inguinal hernia: a common unilateral inguinal hernia: an improved technique with<br />
problem of premature infatns weighing 1,000 gams or less at transhernia multiple-channel scope. J Pediatr Surg. 46(5):<br />
birth. Pediatrics, 56: pp.112 – 114. pp.1011–1014.<br />
5. Ho IG, Ihn K, Koo EJ, Chang EY, Oh JT (2018).Laparoscopic 13. Snyder WH (1969) Pediatric Surgery. Vol 1. Chicago, IL: Year<br />
repair of inguinal hernia in infants: Comparison with open Book Medical Publishers; Volume 103, Issue 7, Pages 1034–1057.<br />
hernia repair. J Pediatr Surg, S0022-3468(18)30053-8. 14. Takehara H, Ishibashi H, Sato HL (2000). Aparoscopic surgery<br />
6. Kozlov Y, Novozhilov V (2015). Technology of Single-Incision for inguinal lesions of pediatric patients. Proceedings of 7th World<br />
Laparoscopic Surgery in Treatment of Inguinal Hernia in Small Congress of Endoscopic Surgery, Singapore; pp. 537- 41.<br />
Babies. Journal of laparoendoscopic & advanced surgical techniques, 15. Takehara H, Yakabe S, Kameoka K (2006). Laparoscopic per-<br />
25: pp.526 – 530. cutaneous extraperitoneal closure for inguinal hernia in children:<br />
7. McGregor DB, Halverson K, McVay CB (1980). The unilateral clinical outcome of 972 repairs done in 3 pediatric surgical<br />
pediatric inguinal hernia: Should the contralateral side by institutions. J Pediatr Surg, 41: pp.1999–2003.<br />
explored? J Pediatr Surg. 15(3): pp.313–317. 16. Trần Ngọc Sơn, Hoàng Văn Bảo, Trần Văn Quyết, Nguyễn Thị<br />
8. Montupet P, Esposito C (1999). Laparoscopic treatment of Hồng Vân (2017). Phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn điều trị<br />
congenital inguinal hernia in children. J Pediatr Surg, 34: pp.420- thoát vị bẹn ở trẻ em. Tạp chí y học Việt Nam, Tập 460, tr. 196 –<br />
423. 199.<br />
9. Nagraj S, Sinha S, Grant H, Lakhoo K, Hitchcock K, Johnson P 17. Wang KS (2012). Assessment and management of inguinal<br />
(2006). The incidence of complications following primary hernia in infants. Pediatrics. 130(4):pp.768-73.<br />
inguinal herniotomy in babies weighing 5 kg or less. Pediatr Surg<br />
Int, 22: 500–502.<br />
10. Potts WJ, Riker WL, Lewis JE (1950). The treatment of inguinal Ngày nhận bài báo: 20/06/2017<br />
hernia in infants and children. Ann Surg,132: pp.566–576. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/06/2018<br />
11. Rowe MI, Copelson LW, Clatworthy HW (1969). The patent<br />
processus vaginalis and the inguinal hernia. J Pediatr Ngày bài báo được đăng: 15/08/2018<br />
Surg;4(1):pp.102–107.<br />
12. Saad S, Mansson J, Saad A, Goldfarb MA (2011). Tenyear review<br />
of groin laparoscopy in 1001 pediatric patients with clinical<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi 121<br />