TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN<br />
CHẤN THƢƠNG THẬN CÓ TỔN THƢƠNG ĐƢỜNG BÀI TIẾT<br />
Hoàng Long*; Chu Văn Lâm*; Đỗ Ngọc Sơn*<br />
Đỗ Trường Thành*; Vũ Nguyễn Khải Ca*; Nguyễn Tiến Quyết*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả 29 bệnh nhân (BN) chấn thương thận (CTT) độ IV được điều trị phẫu<br />
thuật nội soi ổ bụng (NSÔB) tại Bệnh viện Việt Đức từ 8 - 2009 đến 8 - 2013 nhằm đánh giá khả<br />
năng ứng dụng và hiệu quả của phẫu thuật NSÔB điều trị bảo tồn loại CTT này.<br />
Kết quả: nam 68,9%, nữ 31,1%, tuổi trung bình 31,45 ± 14,86 (10 - 84 tuổi). Tai nạn giao thông là<br />
nguyên nhân chính (55,2%). Sốc ban đầu 48,3%. Chấn thương bụng phối hợp gặp 41,4%. Chụp cắt<br />
lớp vi tính (CLVT) phát hiện thoát thuốc thì sớm 10,3%. Thoát thuốc thì muộn 48,3%. Phẫu thuật<br />
NSÔB 38,7%, chỉ định phẫu thuật chung với tỷ lệ bảo tồn thận thành công đạt 93,1%: Lấy máu tụ,<br />
cầm máu nhu mô 44,8%, khâu bảo tồn 17,2%, cắt một phần thận 6,9%, khâu vỡ bể thận-niệu quản<br />
6,9% và cắt bao xơ quanh thận 24,1%. 1 BN chảy máu trong mổ, chuyển mổ mở khâu thận vỡ. Tỷ lệ<br />
biến chứng sớm sau mổ 13,8%. 1 BN chỉ định mổ mở cắt thận do chảy máu ngày thứ 3 sau mổ.<br />
28 BN bảo tồn thận, theo dõi trung bình sau 12,42 ± 8,17 tháng (1 - 24 tháng), 96,4% chức năng<br />
thận phục hồi tốt, không gặp biến chứng.<br />
* Từ khóa: Chấn thương thận; Phẫu thuật nội soi.<br />
<br />
LAPAROSCOPIC CONSERVATIVE MANAGEMENT of<br />
RENAL TRAUMA WITH THE EXCRETORY TRACT LESIONS<br />
summary<br />
Prospective study was conducted on 29 grade IV renal trauma cases treated by laparoscopic<br />
surgical management at Vietduc Hospital from 8 - 2009 to 8 - 2013.<br />
Results: 20 males (68.9%) and 9 females (31.1%), average age was 31.45 ± 14.86 years (range<br />
from 10 to 84). Traffic accident is the main cause in 55.2% and shock was 48.3%. 41.4% had associated<br />
abdominal injuries combination. The finding of renal lesions on CT-Scan includes early extravasation<br />
(10.3%) and late extravasation (48.3%). Laparoscopic renal conservative surgery occupied 38.7% of<br />
total surgical indications. The successful rate of renal conservative surgery was 93.1%, in which<br />
evacuation of haematoma andrenal parenchymahaemostasis occupied rate of 44.8%, conservation<br />
renorrhaphy occupied 17.2%, partial nephrectomy rate was 6.9%, reconstructive repair of pyeloureteral laceration was 6.9% and decortication and capsulectomy rate was 24.1%. One patient had<br />
conservation renorrhaphy by open conversion lombotomy for per operative haemorrhage. The rate of<br />
early complication after surgery was 13.8%. One patient had nephrectomy by lombotomy for post<br />
operative haemorrhage. At the long-term follow-up from 1 - 24 months (mean: 12.42 ± 8.17 months),<br />
28 patients were observed without complication, in which 96.4% of cases well recover renal function.<br />
* Key words: Renal trauma; Laparoscopic management.<br />
* Bệnh viện Việt Đức<br />
Người phản hồi: (Corresponding): Hoàng Long (hoanglong70@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 2/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/1/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 23/1/2014<br />
<br />
178<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chấn thương thận có tổn thương đường<br />
bài tiết là tổn thương nặng, bao gồm đường<br />
vỡ nhu mô vào đài bể thận và vỡ bể thận niệu quản (BT - NQ) hoàn toàn hay không<br />
hoàn toàn. Hiện nay được đánh giá là độ IV<br />
theo phân loại mới sửa đổi RISC năm 2011<br />
của Hiệp hội Phẫu thuật Chấn thương Mỹ<br />
(AAST). §iều trị bảo tồn CTT đã trở thành xu<br />
hướng phổ biến trên thế giới. CTT độ IV là<br />
loại tổn thương được nghiên cứu nhiều nhất,<br />
vì tỷ lệ điều trị bảo tồn CTT độ IV thành công<br />
liên quan đến biến chứng của vỡ đường bài<br />
tiết trong quá trình theo dõi, đây là đặc tính<br />
riêng biệt của độ tổn thương này và cần bảo<br />
tồn theo dõi đến phẫu thuật cấp cứu, căn cứ<br />
không chỉ trên mức độ chấn thương đánh<br />
giá ban đầu mà còn phụ thuộc vào diễn biến<br />
trong quá trình điều trị bảo tồn [1, 2, 3, 10].<br />
Thời gian gần đây, việc áp dụng các phương<br />
pháp ít xâm hại trong điều trị chấn thương<br />
tạng đặc như can thiệp nội mạch và phẫu<br />
thuật NSÔB đã góp phần làm tăng tỷ lệ bảo<br />
tồn tạng chấn thương, khắc phục được<br />
nhược điểm của điều trị bảo tồn theo dõi,<br />
đồng thời làm giảm chỉ định mổ mở. Phẫu<br />
thuật NSÔB được ứng dụng từ những năm<br />
2000, nhưng chủ yếu là điều trị chấn thương<br />
gan và lách. Đối với CTT, cho tới nay chỉ có<br />
một số báo cáo ngoài nước thực hiện lấy<br />
máu tụ dưới bao và cắt bao xơ quanh thận<br />
qua NSÔB để điều trị biến chứng sau chấn<br />
thương còn ứng dụng can thiệp sớm trong<br />
cấp cứu cho tới nay chưa có nghiên cứu nào<br />
thực hiện trong và ngoài nước. Từ thực tế<br />
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
nhằm: Đánh giá khả năng ứng dụng và hiệu<br />
quả của phẫu thuật NSÔB trong điều trị bảo<br />
tồn CTT có tổn thương đường bài tiết.<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
BN chẩn đoán CTT kín điều trị bằng<br />
phẫu thuật NSÔB trong tổng số BN CTT<br />
điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ 8 - 2009<br />
đến 8 - 2013. Những BN vết thương thận,<br />
CTT do can thiệp thủ thuật hoặc đã phẫu<br />
thuật ở tuyến trước không nằm trong nhóm<br />
nghiên cứu.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả.<br />
- BN CTT đơn thuần và phối hợp được<br />
đánh giá có tổn thương đường bài tiết trên<br />
chụp CLVT, biểu hiện có hoặc không thoát<br />
thuốc cản quang ở thì muộn và phân loại<br />
mức độ chấn thương thận độ IV theo phân<br />
độ RISC (2011) của AAST [3, 10].<br />
- Chỉ định phẫu thuật cấp cứu trước 24<br />
giờ từ khi vào viện đối với CTT nặng có sốc<br />
hoặc bệnh cảnh đa chấn thương và chấn<br />
thương bụng có chỉ định mổ. Chỉ định phẫu<br />
thuật trì hoãn sau 24 giờ khi diễn biến lâm<br />
sàng nặng lên: sốc, tụt huyết áp, đái máu<br />
tái phát, khối tụ dịch sau phúc mạc tăng<br />
hoặc nhiễm trùng.<br />
- BN gây mê nội khí quản (NKQ) và can<br />
thiệp NSÔB trong hoặc sau phúc mạc với 3<br />
trocar. Can thiệp qua NSÔB tùy theo mức<br />
độ thương tổn, gồm lấy máu tụ quanh thận,<br />
cầm máu đường vỡ nhu mô, khâu thận vỡ,<br />
cắt thận bán phần và cắt bỏ bao xơ quanh<br />
thận. Sau mổ, BN được đặt 2 dẫn lưu. Đối<br />
với NSÔB sau phúc mạc, tiến hành rửa liên<br />
tục qua dẫn lưu bằng dung dịch NaCl 9‰.<br />
- Theo dõi diễn biến trong và sau mổ<br />
NSÔB về rối loạn huyết động, chảy máu,<br />
biến chứng, rò nước tiểu. Ghi nhận lượng<br />
máu cần truyền và các can thiệp thêm.<br />
<br />
181<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
- Theo dõi xa sau mổ từ 1 - 24 tháng để<br />
xác định tỷ lệ biến chứng, can thiệp thêm và<br />
đánh giá chức năng thận sau điều trị bảo<br />
tồn qua phẫu thuật NSÔB bằng siêu âm<br />
Doppler và chụp CLVT.<br />
<br />
vào viện, chủ yếu đi kèm chấn thương phối<br />
hợp. 69% BN có đái máu, tụ máu thắt lưng<br />
96,6%. Thời gian từ sau tai nạn đến khi vào<br />
viện 2 - 24 giờ, trung bình 5,76 ± 1,11 giờ.<br />
CTT phải 69%, CTT trái 31%.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Mức độ CTT (theo RISC trên chụp CLVT):<br />
độ IV với tổn thương vỡ thận sâu vào đài<br />
bể thận, bao gồm: 9 BN vỡ cực trên, 9 BN<br />
đường vỡ giữa thận và 11 BN có đường vỡ<br />
cực dưới. Tỷ lệ phát hiện thoát thuốc cản<br />
quang thì sớm do tổn thương động mạch<br />
(ĐM) 10,3%, 3 BN này đều được điều trị<br />
bằng nút chọn lọc nhánh mạch tổn thương<br />
trước. Thoát thuốc thì muộn từ tổn thương<br />
đường bài tiết gặp 14/29 BN (48,3%). 9/29<br />
BN (31%) được chụp CLVT 64 dãy trước<br />
khi chỉ định mổ, 1 BN CTT trái độ IV trên<br />
thận bệnh lý đa nang 2 bên. 9/29 BN (31%)<br />
truyền máu trước mổ trung bình 3,78 ± 0,68<br />
đơn vị (2 - 7 đơn vị).<br />
<br />
1. Đặc điểm chung.<br />
29 BN CTT độ IV được chỉ định mổ<br />
NSÔB (8,5%) chiếm 38,7% trong 75 BN chỉ<br />
định phẫu thuật chung (22%) trên tổng số<br />
340 BN CTT được điều trị. Gặp chủ yếu ở<br />
nam giới (68,9%), nữ 31,1%. Tuổi trung<br />
bình 31,45 ± 14,86 (10 - 84 tuổi). Tuổi<br />
thường gặp từ 16 - 35 (65,5%). Tai nạn<br />
giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất (55,2%).<br />
Chấn thương do cơ chế trực tiếp 27/29 BN<br />
(93,1%), chỉ có 2 BN (6,9%) vỡ bể thận niệu quản. Chấn thương gián tiếp do giảm<br />
tốc. CTT phối hợp 41,3%, chấn thương gan<br />
27,6% và lách 3,4%. 48,3% BN có sốc khi<br />
<br />
2. Chỉ định điều trị và các phƣơng pháp phẫu thuật.<br />
Bảng 1: Liên quan giữa phân độ CTT và phương pháp điều trị.<br />
Đ<br />
CTT<br />
<br />
Khâu phục<br />
hồi<br />
<br />
Cắt<br />
1 phần<br />
<br />
Cắt<br />
toàn bộ<br />
<br />
Ghép tự<br />
thân<br />
<br />
NSÔB<br />
<br />
Độ II<br />
<br />
69<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
69 (20,3%)<br />
<br />
Độ III<br />
<br />
101<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
106 (31,2%)<br />
<br />
Độ IV<br />
<br />
91<br />
<br />
21<br />
<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
29<br />
<br />
151 (44,4%)<br />
<br />
Độ V<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
7<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
14 (4,1%)<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
265 (77,9%)<br />
<br />
26 (7,6%)<br />
<br />
6 (1,8%)<br />
<br />
11 (3,2%)<br />
<br />
3 (0,9%)<br />
<br />
29 (8,5%)<br />
<br />
340 (100%)<br />
<br />
Chỉ định phẫu thuật mở chủ yếu là CTT độ IV (31/46 BN = 67,4%) và CTT độ V (10/46<br />
BN = 21,7%). 5 BN CTT độ III đều là chấn thương trên thận bệnh lý có sỏi. Khả năng bảo<br />
tồn thận trong nhóm mổ mở đạt tỷ lệ 76,1%. Tất cả BN chỉ định mổ NSÔB đều là CTT độ IV.<br />
<br />
182<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
Bảng 2: Liên quan giữa chỉ định và phương pháp phẫu thuật.<br />
CTT<br />
<br />
Khâu<br />
phục hồi<br />
<br />
Cắt 1<br />
phần<br />
<br />
Cắt<br />
toàn bộ<br />
<br />
Ghép tự<br />
thân<br />
<br />
NSÔB<br />
<br />
CTT nặng độ IV - V<br />
<br />
9<br />
<br />
5<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
19 (25,3%)<br />
<br />
Sốc đa chấn thương<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
8 (10,7%)<br />
<br />
Chấn thương bụng phối hợp<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
6 (8%)<br />
<br />
CTT bệnh lý<br />
<br />
11<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
15 (20%)<br />
<br />
Diễn biến lâm sàng xấu đi<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
24<br />
<br />
27 (36%)<br />
<br />
11 (14,7%)<br />
<br />
3 (4%)<br />
<br />
29 (38,7%)<br />
<br />
75 (100%)<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
26 (34,7%) 6 (8%)<br />
<br />
Nhóm chỉ định mổ mở chủ yếu do chấn thương nặng có sốc và chấn thương bụng phối<br />
hợp (28/46 BN = 60,9%). Trong nhóm NSÔB, 3/29 BN (10,3%) mổ cấp cứu trước 24 giờ,<br />
trong ®ã, 2 BN CTT nặng và 1 BN chấn thương bụng phối hợp. Mổ cấp cứu sau 24 giờ do<br />
diễn biến lâm sàng xấu đi chiếm đa số (24/29 BN = 82,7%), gồm 12 BN do bụng chướng,<br />
tụ dịch tăng (41,4%), 3 BN tụt huyết áp mặc dù đã truyền máu (10,3%) và 9 BN biểu hiện<br />
sốt, nhiễm khuẩn khối máu tụ sau phúc mạc (31%).<br />
Bảng 3: Liên quan chỉ định và phương pháp phẫu thuật qua NSÔB.<br />
NSÔB<br />
CTT<br />
<br />
Lấy máu tụ Khâu nhu<br />
cầm máu<br />
mô<br />
<br />
Cắt cực<br />
dưới<br />
<br />
Khâu vỡ<br />
BT-NQ<br />
<br />
Cắt bao xơ<br />
quanh thận<br />
<br />
CTT nặng có sốc<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2 (6,9%)<br />
<br />
Chấn thương bụng phối hợp<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3 (10,3%)<br />
<br />
Diễn biến lâm sàng xấu đi<br />
<br />
10<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
7<br />
<br />
24 (82,7%)<br />
<br />
2 (6,9%)<br />
<br />
2 (6,9%)<br />
<br />
7 (24,1%)<br />
<br />
29 (100%)<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
13 (44,8%) 5 (17,2%)<br />
<br />
5 BN được can thiệp NSÔB qua phúc<br />
mạc gồm: 1 BN đã có tiền sử mổ CTT<br />
đường sườn thắt lưng trước đó 1 tháng và<br />
4 BN đi kèm chấn thương bụng phối hợp:<br />
4 vỡ gan, 1 vỡ lách và 1 khâu thanh mạc<br />
ruột. Can thiệp qua NSÔB: 13/29 BN được<br />
lấy máu tụ, cầm máu nhu mô thận (44,8),<br />
khâu bảo tồn vỡ thận: 17,2%; cắt một phần<br />
thận: 6,9%; khâu vỡ bể thận niệu quản:<br />
6,9% và cắt bao xơ quanh thận 24,1%.<br />
Không gặp rối loạn huyết động trong mổ,<br />
<br />
nhưng 1 BN chảy máu từ đường vỡ 1/3 giữa<br />
vào rốn thận, không thể can thiệp qua NSÔB<br />
được, chuyển mổ mở, khâu phục hồi nhu<br />
mô. 7 BN (24,1% truyền máu trong mổ) với<br />
lượng truyền trung bình 1,76 ± 0,81 đơn vị<br />
(1 - 4). Thời gian mổ trung bình 72,59 ±<br />
20,64 phút (50 - 120).<br />
3. Diễn biến sớm sau mổ.<br />
Biến chứng sớm sau mổ gặp 4 BN (13,8%):<br />
1 chảy máu sau mổ được chỉ định mổ mở<br />
ngày thứ 3, tổn thương chảy máu từ đường<br />
<br />
182<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
vỡ 1/3 giữa độ IV vào cuống mạch có chỉ định<br />
cắt thận; 3 BN (10,3%) rò nước tiểu kéo dài<br />
> 7 ngày sau mổ đều gặp ở BN vỡ thận độ<br />
IV 1/3 giữa và được đặt ống thông JJ NQ<br />
qua nội soi ngược dòng (10,3%); 5 BN (17,2%)<br />
truyền máu sau mổ với lượng trung bình 2,6<br />
± 0,4 đơn vị (2 - 4 đơn vị). Thời gian nằm<br />
viện trung bình 11,62 ± 0,87 ngày (6 - 21<br />
ngày), thời gian nằm viện tăng ở 3 BN có rò<br />
nước tiểu (18 - 21 ngày). Tỷ lệ bảo tồn thận<br />
thành công đạt 93,1%. Siêu âm Doppler<br />
thực hiện cho 28 BN bảo tồn thận. Kết quả<br />
tốt 92,9%. 2/28 thận (7,1%) bảo tồn có giảm<br />
tưới máu nhu mô vùng vỡ 1/3 giữa.<br />
4. Theo dõi xa sau mổ.<br />
28 BN bảo tồn thận sau phẫu tthuật<br />
NSÔB được theo dõi trung bình 12,42 ±<br />
8,17 tháng (1 - 24 tháng). Về lâm sàng, BN<br />
không đau, không sốt. Siêu âm Doppler<br />
phát hiện 1 thận bảo tồn giảm tưới máu nhu<br />
mô vùng chấn thương. Chụp CLVT 64 dãy<br />
ở 10/28 BN (35,7%) đều thu được kết quả<br />
thận bảo tồn phục hồi chức năng tốt, không<br />
BN nào có tụ dịch quanh thận, rò nước tiểu<br />
tái phát hoặc di chứng mạch máu sau chấn<br />
thương. Nghiên cứu thu được kết quả tốt ở<br />
27/28 BN, theo dõi xa sau mổ NSÔB đạt tỷ<br />
lệ 96,4%, thận bảo tồn phục hồi chức năng.<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Chỉ định phẫu thuật CTT có tổn<br />
thƣơng đƣờng bài tiết.<br />
Điều trị bảo tồn không mổ đạt kết quả tốt<br />
nhờ theo dõi sát diễn biến tổn thương bằng<br />
các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện<br />
đại cùng với khả năng áp dụng rộng rãi biện<br />
pháp can thiệp ít xâm lấn. Nghiên cứu của<br />
chúng tôi trên 167 BN CTT trong giai đoạn<br />
2006 - 2008 cho thấy: tỷ lệ điều trị bảo tồn<br />
không mổ 74,3%, tỷ lệ thành công 91,1%<br />
[2]. Tỷ lệ điều trị phẫu thuật trong nghiên<br />
<br />
cứu này đã giảm còn 22%, trong đó, phẫu<br />
thuật NSÔB đạt 8,5% và chiếm 38,7% chỉ<br />
định phẫu thuật chung. Phân độ CTT theo<br />
AAST đã cụ thể hoá chỉ định phẫu thuật cần<br />
thiết. CTT nặng độ IV gặp 44,4% trong tổng<br />
số 340 BN CTT điều trị trong giai đoạn 2009 2013 với tỷ lệ chỉ định phẫu thuật 39,7%.<br />
Nghiên cứu của Santucci trên 113 BN CTT<br />
độ IV, chỉ định phẫu thuật 78%, với 69%<br />
khâu thận và 9% cắt thận [10].<br />
Trong nhóm chỉ định mổ mở, can thiệp<br />
phẫu thuật trước 24 giờ chiếm 58,7% (27/46<br />
BN), chủ yếu ở BN có sốc kèm tổn thương<br />
phối hợp đa chấn thương. Trong tình huống<br />
cấp cứu, chỉ định mổ mở được đặt ra hàng<br />
đầu để vừa cứu sống BN, vừa xử trí triệt<br />
để tổn thương tạng. Trái lại, ở nhóm phẫu<br />
thuật NSÔB can thiệp trước 24 giờ chỉ gặp<br />
ở 3/29 BN (10,3%) do 2 BN CTT nặng có<br />
sốc tụt huyết áp và 1 BN chấn thương bụng<br />
phối hợp. Nhóm mổ cấp cứu trước 24 giờ<br />
liên quan trực tiếp đến tỷ lệ sốc, chấn thương<br />
phối hợp và điểm chấn thương nặng đều cao<br />
hơn nhóm mổ sau 24 giờ, khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê với p < 0,001 [1].<br />
Can thiệp phẫu thuật sau 24 giờ được<br />
chỉ định cho 41,3% (19/46 BN) nhóm mổ<br />
mở, chủ yếu do CTT bệnh lý (32,6%), khi<br />
có diễn biến lâm sàng xấu gặp 3 BN (6,5%)<br />
do biến chứng của khối máu tụ - nước tiểu<br />
sau phúc mạc, ảnh hưởng đến khả năng bảo<br />
tồn thận và đe dọa tính mạng. Tuy nhiên,<br />
đây lại là chỉ định chủ yếu của nhóm NSÔB,<br />
khi BN có huyết động ổn định, được điều trị<br />
bảo tồn, nhưng diễn biến lâm sàng xấu do<br />
tổn thương thận tiến triển. Can thiệp phẫu<br />
thuật sau 24 giờ gặp 26/29 BN ở nhóm<br />
NSÔB (89,7%). Trong số này, 3 BN được<br />
phát hiện thoát thuốc sớm thì động mạch<br />
trên chụp CLVT, được chỉ định nút mạch thận<br />
chọn lọc. Kỹ thuật cầm máu này hiệu quả,<br />
bảo tồn tối đa nhu mô thận, giảm nguy cơ<br />
cắt thận tiềm tàng. Tuy nhiên, chỉ định phẫu<br />
<br />
183<br />
<br />