intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả xạ trị di căn não bệnh nhân ung thư phổi

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Di căn não là một vấn đề rất quan trọng trong việc quản lý tổng thể ung thư phổi, cũng là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu nhận xét đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả xạ trị di căn não trong ung thư phổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả xạ trị di căn não bệnh nhân ung thư phổi

  1. PHỔI - LỒNG NGỰC KẾT QUẢ XẠ TRỊ DI CĂN NÃO BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI CAO KHẢ CHÂU1, VÕ THẾ THỌ2, PHẠM NGUYÊN TƯỜNG3, PHAN CẢNH DUY2,TRẦN KHOA2 TÓM TẮT Mục tiêu: Di căn não là một vấn đề rất quan trọng trong việc quản lý tổng thể ung thư phổi, cũng là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu nhận xét đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả xạ trị di căn não trong ung thư phổi. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 63 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi, di căn não, được xạ trị tại Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Trung Ương Huế, trong thời gian từ tháng 03 năm 2016 đến tháng 06 năm 2017. Kết quả: Các bệnh nhân đều có biểu hiện thần kinh do di căn não với nhiều mức độ. Sau điều trị, các triệu chứng đã cải thiện đáng kể, nhất là các triệu chứng đau đầu, nôn mửa, mất ngủ… Sự cải thiện về chỉ số thể lực KPS tăng đáng kể ở nhóm 60-50%. Chủ yếu là dùng kỹ thuật xạ toàn não (WBRT) với liều 30Gy, 10 phân liều. Có một số bệnh nhân áp dụng kỹ thuật xạ phẫu với 1 liều duy nhất 20Gy. Kết luận: Xạ trị di căn não trong ung thư phổi với chỉ định thích hợp, đã góp phần giảm các triệu chứng thần kinh cho người bệnh, các biểu hiện về đau đầu, xoàng đầu, nôn mửa, mất ngủ góp phần giúp bệnh nhân nâng cao chất lượng sống trong giai đoạn bệnh muộn. Về kỹ thuật xạ trị áp dụng, phổ biến nhất vẫn là liệu trình xạ toàn não (WBRT), xạ trị kỹ thuật cao như xạ phẫu (SRS) cần chú ý đến các điều kiện về tiêu chuẩn chọn bệnh, cũng như giá thành điều trị. ABTRACT Results radiotherapy of brain metastases in ung cancer patients Aims: Brain metastasis is a very important issue in the overall management of lung cancer, which is also the most common cause of cancer death worldwide. This study aims to review clinical characteristics and assess the outcome of brain metastases in lung cancer. Subjects, methods: Retrospective study of 63 patients diagnosed with lung cancer, brain metastases, radiotherapy at the Cancer Center, Hue Central Hospital, from March 2016 to June 2017. Result: All patients have neurological symptoms with multiple levels of brain metastases. After treatment, symptoms improved significantly, especially symptoms of headache, nausea, insomnia... The improvement of KPS index increased significantly in the group 60-50%. Mainly using the whole brain (WBRT) at 30Gy dose, 10 doses. Some patients underwent radiotherapy with a single dose of 20Gy. Conclude: Radiotherapy for brain metastases in lung cancer with appropriate indications has contributed to reducing neurological symptoms for patients, headache, headache, vomiting, insomnia, increased quality of life during late stages of disease. The most commonly used radiotherapy technique is WBRT, high-tech radiotherapy such as radiosurgery (SRS), which requires attention to criteria for disease selection, as well as cost treatment. ĐẶT VẤN ĐỀ thế giới. Nguyên nhân phổ biến nhất của di căn não bao gồm ung thư phổi, ung thư vú, da (u hắc tố), và Di căn não là khối u nội sọ phổ biến nhất, xuất đường tiêu hóa. Trong đó, ung thư phổi là nguyên hiện ở 8-10% bệnh nhân ung thư và là một nguyên nhân phổ biến nhất của di căn não, do có tới 65% nhân quan trọng gây tử vong và tử vong trên toàn 1 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Xạ trị - Trung tâm Ung Bướu-Bệnh viện Trung Ương Huế 2 BS.Khoa Xạ trị - Trung tâm Ung Bướu-Bệnh viện Trung Ương Huế 3 TS.BS - Trung tâm Ung Bướu-Bệnh viện Trung Ương Huế TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 175
  2. PHỔI - LỒNG NGỰC bệnh nhân bị ung thư phổi sẽ phát triển thành di căn bệnh nhân và người nhà. Về cận lâm sàng, có đầy não(3). đủ các dữ liệu từ CT scan toàn thân, MRI sọ não… Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất trên Chuẩn bị điều trị tia xạ: Hội chẩn đầy đủ với các thế giới trong nhiều thập kỷ. Trong năm 2012 ước bộ phận: Phẫu thuật viên Ngoại Thần kinh, Bác sĩ tính có khoảng 1,8 triệu trường hợp mới (12,9% chẩn đoán hình ảnh, Bác sĩ xạ trị, Kỹ sư vật lý. trong tổng số), 58% trong số các khu vực kém phát Máy xạ trị gia tốc ELEKTA, mức năng lượng 6 triển. Bệnh này vẫn là ung thư phổ biến ở nam giới Mev, phần mềm lập kế hoạch Precise PLAN trên toàn thế giới (1,2 triệu người, chiếm 16,7% tổng Release 2.16-28.76. số). Ung thư phổi cũng là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới, Kỹ thuật điều trị ước tính có tới 1,59 triệu người tử vong, 19,4% Sử dụng 2 kỹ thuật chiếu xạ với: trong số đó(1). Do đó, di căn não là một vấn đề rất quan trọng Sử dụng kỹ thuật xạ trị toàn não (WBRT) với trong việc quản lý tổng thể ung thư phổi. Trong số liều 30Gy, phân liều 10 buổi. các mô học khác nhau, ung thư phổi tế bào nhỏ Sử dụng kỹ thuật xạ phẫu (SRS) với liều 20Gy, (SCLC) di căn não khoảng 80% sau hai năm kể từ một phân liều duy nhất. khi chẩn đoán. Bệnh nhân ung thư phổi không phải là tế bào nhỏ (NSCLC), di căn não phát triển ở Phác đồ xạ trị khoảng 30%. Trong số các mô khác nhau của Phác đồ dựa theo khuyến cáo của NCCN 2016. NSCLC, tần suất di căn não ở những bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cao hơn nhiều so với ở những bệnh nhân ung thư Bảng 1. Tuổi và giới biểu mô tế bào vảy(3,4). 41-50 51-60 61-70 >71 TC Nam Nữ Tại Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Trung N 11 22 24 6 63 39 24 Ương Huế, xạ trị di căn não là một phần trong quá trình điều trị đa mô thức bệnh lý ung thư phổi, % 17,5 34,9 38,1 9,5 100 61,3 38,7 nghiên cứu “KẾT QUẢ XẠ TRỊ DI CĂN NÃO BỆNH Tỷ lệ độ tuổi cao nhất là 50-70 tuổi. Tỷ lệ giới NHÂN UNG THƯ PHỔI” nhằm mục tiêu nhận xét tính nam/nữ khoảng 1,6/1. đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả xạ trị di căn não trong ung thư phổi. Bảng 2. Quá trình điều trị Đang điều Chưa điều ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đã điều trị trị trị TC Đối tượng nghiên cứu N 43 8 12 63 Bao gồm 63 bệnh nhân được chẩn đoán ung % 68,2 12,6 19,2 100 thư phổi, di căn não được xạ trị tại Trung tâm Ung Khoảng 68,2% bệnh nhân đã được điều trị, tái Bướu, Bệnh viện Trung Ương Huế, trong thời gian phát với di căn não khi tái khám. Tỷ lệ bệnh nhân từ tháng 03 năm 2016 đến tháng 06 năm 2017. tiến triển di căn não khi đang điều trị 12,6%. Có Tiêu chuẩn chọn bệnh khoảng 19,2% khi phát hiện bệnh đã có di căn não. Các bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư Bảng 3. Chẩn đoán hình ảnh phổi, di căn não dựa trên lâm sàng, cận lâm sàng. CT SCANNER MRI PET-CT Bệnh nhân đã và đang điều trị với chẩn đoán N 63 35 5 xác định ung thư phổi có biểu hiện tiến triển di căn % 100 55,5 7,9 não, hoặc khi phát hiện bệnh đã có biểu hiện di căn não do ung thư phổi. Tất cả bệnh nhân đều được chụp CT scanner, khoảng 55,5% được kiểm tra bằng MRI sọ não, và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7,9% bệnh nhân được kiểm tra thêm với PET-CT. Hồi cứu kết hợp tiến cứu mô tả, có theo dõi. Bảng 4. Số lượng u di căn Vật liệu nghiên cứu 1-3 u ≥3 u Đánh giá trước điều trị với các dấu hiệu lâm N 17 46 63 sàng của di căn não, khám tiền sử bệnh sử qua % 26,9 73,1 100 176 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. PHỔI - LỒNG NGỰC Đa số bệnh nhân có ≥3 u với 73,1%, có khoảng Bảng 8. Mô bệnh học 26,9% bệnh nhân có từ 1-3 u di căn. Chưa UT phổi UT biểu UT biểu Bảng 5. Kích thước khối u tb nhỏ mô tuyến mô gai sinh thiết 10-20mm >20-30mm >30mm TC N 7 25 22 9 N 17 24 22 % 11,1 39,7 34,9 14,2 % 27,0 38,1 34,9 Kích thước khối u thường từ 10-30mm, không Đa số có mô bệnh học là UT biểu mô tuyến và có sự khác biệt nào về kích thước. biểu mô gai, có tỷ lệ thấp hơn là UT phổi tế bào nhỏ. Bảng 6. Triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị Bảng 9. Các kỹ thuật xạ trị Số bệnh nhân % Xạ toàn não 30Gy Xạ phẫu 20Gy Trước Sau Trước Sau N 60 3 Nhức- 63 100 % 95,2 4,8 xoàng đầu 25 39,6 Chủ yếu là dùng kỹ thuật xạ toàn não (WBRT) Nôn mửa 45 71,4 với liều 30Gy, 10 phân liều. Có 3 bệnh nhân áp dụng 12 19,0 kỹ thuật xạ phẫu với 1 liều duy nhất 20Gy. Liệt thần 21 33,3 BÀN LUẬN kinh khu trú 13 20,6 Về đặc điểm bệnh nhân Rối loạn 37 58,7 Trong nghiên cứu chúng tôi nhận thấy lứa tuổi cảm giác 7 11,1 cao nhất là 50-70 tuổi với khoảng 73%. Tỷ lệ giới tính nam/nữ khoảng 1,6/1, tỷ lệ này cũng phù hợp Mất ngủ 48 76,1 với các công bố của các tác giả trong Globocan 21 33,3 2012(1). Động kinh 15 23,8 Về bệnh sử, phần lớn bệnh nhân đã được điều 8 12,6 trị đa mô thức trước đó (68,2%) chủ yếu là phẫu Rối loạn 7 11,1 thuật, xạ trị và hóa chất, phát hiện có di căn não tâm thần trong thời gian tái khám với các biểu hiện lâm sàng 3 4,7 về triệu chứng của não: nhức-xoàng đầu, nôn mửa, Rối loạn 4 6,3 liệt nửa người… Cũng có một tỷ lệ khá cao chưa về lời nói 1 1,5 điều trị (19,2%) khi có triệu chứng thần kinh với nhức đầu, nôn mửa, động kinh… thì đã có u di căn Sa sút trí 25 39,6 não trên phim CT scanner do ung thư phổi giai đoạn tuệ 12 19,0 VI. Khi vào viện, tất cả bệnh nhân đều được hội chẩn đa chuyên khoa với các chuyên khoa liên Tất cả bệnh nhân đều có biểu hiện nhức-xoàng quan, cùng với các xét nghiệm cần thiết. Do đó, dù đầu, phần lớn đều có biểu hiện nôn mửa, mất ngủ chưa có sinh thiết mô bệnh học từ phổi, bệnh nhân rối loạn cảm giác. Sau điều trị, các triệu chứng đã vẫn được tiến hành điều trị đúng theo phác đồ đã có. cải thiện đáng kể. Hầu hết các bệnh nhân có các triệu chứng thần Bảng 7. Chỉ số KPS trước và sau điều trị kinh quan trọng và các triệu chứng có liên quan đến Trước điều trị Sau điều trị vị trí và kích thước khối u ở não, bao gồm cả sự thay đổi thần kinh và các triệu chứng chung làm tăng áp N % N % lực nội sọ. Chụp MRI hoặc chụp cắt lớp vi tính ≥70% 36 57,1 46 73,0 (CLVT) là các xét nghiệm hình ảnh cần thiết để phát 60-50% 15 23,8 5 7,9 hiện và phân biệt các di căn não, các dị dạng thần kinh-não, hoặc các tổn thương nguyên phát của hệ ≤50% 4 6,3 2 3,1 thống thần kinh trung ương (CNS)(3,4,5). Sự cải thiện về chỉ số thể lực KPS tăng đáng kể Về số lượng u di căn ở não, phần lớn bệnh ở nhóm 60-50%. nhân có ≥3 u với 73,1%, có chỉ định xạ trị toàn não liều 30Gy, phân liều 3Gy/ng. Trong số 26,9% bệnh TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 177
  4. PHỔI - LỒNG NGỰC nhân có từ 1-3 u, có thể lựa chọn xạ phẫu hoặc xạ đang ổn định dựa trên CT scanner, MRI sọ não, toàn não tùy theo tiên lượng bệnh cũng như điều PET-CT, sau xạ trị bệnh trở lại sinh hoạt gần như kiện cho phép với lứa tuổi ≤60t, KPS ≥70%(2,3,4). bình thường. Có 1 bệnh nhân đang điều trị hóa chất 2 đợt, phát hiện di căn não 1 ổ với kích thước 12- Về đáp ứng điều trị 18mm, được kiểm tra với CT scanner, MRI sọ não, Theo tác giả Chang, D.B.; Yang, P.C, nếu và sau 1 lần chiếu xạ, đã được tiếp tục điều trị hóa không điều trị, tỷ lệ sống trung bình của bệnh nhân chất theo phác đồ đã có. là 4-7 tuần. Giảm phù não với corticosteroids và KẾT LUẬN thuốc chống co giật để ngăn ngừa cơn co giật tái phát. Với steroid có hệ thống cải thiện chức năng Xạ trị di căn não trong ung thư phổi với chỉ định thần kinh và kéo dài sự sống còn cho khoảng hai thích hợp, đã góp phần giảm các triệu chứng thần tháng. Xạ trị não toàn bộ (WBRT) cải thiện chức kinh cho người bệnh, các biểu hiện về đau đầu, năng thần kinh và kéo dài thời gian sống trung bình xoàng đầu, nôn mửa, mất ngủ… cải thiện đáng kể từ 3 đến 5 tháng(3,4). tình trạng bệnh, tiếp tục liệu trình điều trị đa mô thức đang áp dụng, hoặc góp phần giúp bệnh nhân nâng Trong nghiên cứu này, sau xạ trị, các triệu cao chất lượng sống trong giai đoạn chăm sóc giảm chứng đã cải thiện đáng kể với bệnh nhân có biểu nhẹ của giai đoạn bệnh muộn hiện nhức-xoàng đầu, nôn mửa, mất ngủ, rối loạn cảm giác. Có 2 bệnh nhân khi vào viện với tình trạng Về kỹ thuật xạ trị áp dụng, phổ biến nhất vẫn là đau đầu dữ dội, không nói được (RL ngôn ngữ), sau liệu trình xạ toàn não (WBRT), đạt được mục tiêu xạ trị, đã giảm đau đầu đáng kể, và nói chuyện lại điều trị trong thời gian cho phép với sự cải thiện cao bình thường. về các triệu chứng thần kinh do u di căn não. Việc áp dụng xạ trị kỹ thuật cao như xạ phẫu (SRS) với Về chỉ số KPS, sau điều trị có cải thiện tăng máy xạ trị thế hệ mới, giúp giảm nhiều thời gian phải đáng kể ở nhóm 60-50%. Bệnh nhân sinh hoạt lại nằm viện, cũng như ít gián đoạn thời gian khi đang gần như bình thường, giảm thời gian nằm liệt điều trị đa mô thức, tuy vậy, cần chú ý đến các điều giường như trước khi điều trị. kiện về tiêu chuẩn chọn bệnh, cũng như giá thành Chúng tôi khám kiểm tra sau mỗi 3 tháng, 6 điều trị. tháng, các dấu hiệu sinh tồn, hoạt động thể lực khá TÀI LIỆU THAM KHẢO tốt. Phần lớn bệnh nhân đang điều trị hóa chất hoặc chưa điều trị, đã được chuyển điều trị tiếp hóa chất 1. Lung Cancer. Estimated Incidence, Mortality and đầy đủ. Việc theo dõi chăm sóc giảm nhẹ tiếp Prevalence Worldwide in 2012. WHO - Globocan thường dành cho các bệnh nhân lớn tuổi, bệnh có 2012. giai đoạn bệnh nặng kèm theo bội nhiễm, suy kiệt 2. Nancy Y. Lee • Nadeem Riaz • Jiade J. Lu, (KPS ≤60%) Target Volume Delineationfor Conformal Về kỹ thuật xạ trị andIntensity-ModulatedRadiation Therapy, Springer International Publishing Switzerland Việc sử dụng kỹ thuật xạ phẫu (SRS) kết hợp 2015 với xạ toàn não (WBRT) hoặc điều trị độc lập vẫn còn nhiều tranh cãi. Các nghiên cứu ngẫu nhiên hỗ 3. Alexander Chi and Ritsuko Komaki , Treatment trợ bổ sung SRS trước hoặc sau WBRT cho bệnh of Brain Metastasis from Lung Cancer. nhân có 1-3 u di căn (Andrews và cộng sự, 2004). Published: 15 December 2010 SRS một mình có thể được áp dụng cho bệnh nhân 4. NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology có 1-3 u (Chang và cộng sự, 2009, Aoyama và cộng (NCCN Guidelines®) sự, 2006), nói chung, SRS thích hợp cho các tổn thương có đường kính lớn nhất dưới 4cm. 5. Central Nervous System Cancers. Version 1.2016 Trong nghiên cứu của chúng tôi, có đến 95,2% dùng kỹ thuật WBRT, do tình trạng bệnh nhân có di 6. Small cell Lung Cancer,Version 3.2016 căn não đa ổ, thể trạng bệnh nhân sau điều trị hóa 7. Non - Small cell Lung Cancer,Version 3.2016 chất còn kém, hoặc yếu tố u phổi chưa đáp ứng tốt sau điều trị trước đó. 8. Trần Văn Việt, Nhận xét đặc điểm lâm sàng và Với kỹ thuật SRS, có 3 bệnh nhân (4,8%) được hình ảnh cắt lớp vi tính U di căn não. Bài giảng áp dụng với 1 lần chiếu xạ duy nhất. Trong đó 2 chẩn đoán X quang, nhà xuất bản QĐND, 2008. bệnh nhân đã điều trị hóa chất, phát hiện qua tái khám với 1 u di căn não 15-22mm, đáp ứng tại phổi 178 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2