intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 của các bệnh nhân mắc bệnh tổ chức liên kết tự miễn

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 cho phép phát hiện nhiều loại tự kháng thể, quan trọng cho chẩn đoán và đánh giá bệnh tổ chức liên kết tự miễn. Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang về xét nghiệm Hep-2 của 448 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì hệ thống và viêm bì cơ nhằm đánh giá độ nhạy và dạng lắng đọng của xét nghiệm HEp - 2 trên các bệnh nhân bệnh tổ chức liên kết tự miễn đủ tiêu chuẩn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 của các bệnh nhân mắc bệnh tổ chức liên kết tự miễn

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM TÌM KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN<br /> BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG GIÁN TIẾP<br /> TRÊN TẾ BÀO HEP - 2 CỦA CÁC BỆNH NHÂN<br /> MẮC BỆNH TỔ CHỨC LIÊN KẾT TỰ MIỄN<br /> Nguyễn Thị Chúc1, Vũ Nguyệt Minh1,2, Lê Hữu Doanh1,2, Lê Huyền My1<br /> 1<br /> <br /> Bệnh viện Da liễu Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2<br /> cho phép phát hiện nhiều loại tự kháng thể, quan trọng cho chẩn đoán và đánh giá bệnh tổ chức liên kết tự<br /> miễn. Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang về xét nghiệm Hep-2 của 448 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lupus ban đỏ hệ<br /> thống, xơ cứng bì hệ thống và viêm bì cơ nhằm đánh giá độ nhạy và dạng lắng đọng của xét nghiệm HEp - 2<br /> trên các bệnh nhân bệnh tổ chức liên kết tự miễn đủ tiêu chuẩn. Kết quả cho thấy độ nhạy xét nghiệm Hep 2 trên các bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì hệ thống và viêm bì cơ tương ứng là 97,5%, 98,3%<br /> và 85,7%. Dạng lắng đọng hay gặp nhất của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống là kiểu đồng nhất (40,7%),<br /> bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống là kiểu đồng nhất - hạt nhân (60,8%) và bệnh nhân viêm bì cơ là kiểu đồng<br /> nhất (50%). Tóm lại, xét nghiệm Hep - 2 nên được sử dụng như một xét nghiệm sàng lọc đối với những bệnh<br /> nhân nghi ngờ bệnh tổ chức liên kết tự miễn.<br /> <br /> Từ khoá: lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì hệ thống, viêm bì cơ, Hep - 2<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ<br /> <br /> [2; 3]. Hiện nay, có rất nhiều kĩ thuật miễn dịch<br /> <br /> thuật, người ta đã phát hiện được hơn 100<br /> <br /> giúp phát hiện các tự kháng thể như kĩ thuật<br /> <br /> loại tự kháng thể kháng lại nhiều thành phần<br /> <br /> miễn dịch gắn men, kĩ thuật kết tủa khuếch<br /> <br /> của tế bào: kháng thể kháng nhân, kháng thể<br /> <br /> tán kép trên thạch. Trong đó, xét nghiệm tìm<br /> <br /> kháng tương bào, kháng ty lạp thể, kháng<br /> <br /> kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch<br /> <br /> màng tế bào [1]… Trong đó kháng thể kháng<br /> <br /> huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2<br /> <br /> nhân là những globulin miễn dịch đặc hiệu đối<br /> <br /> (Human Epithelial type 2) là kĩ thuật mới được<br /> <br /> với các cấu trúc khác nhau của nhân tế bào:<br /> <br /> áp dụng tại Bệnh viện Da liễu Trung ương,<br /> <br /> axit nhân, histon, ribonucleoprotein chiếm tỷ lệ<br /> <br /> cho phép phát hiện nhiều loại kháng thể như<br /> <br /> cao. Những tự kháng thể này là tiêu chuẩn<br /> <br /> kháng thể kháng nhân và kháng thể kháng lại<br /> <br /> quan trọng trong chẩn đoán các bệnh tổ chức<br /> <br /> nhiều thành phần cấu trúc tế bào.<br /> <br /> liên kết tự miễn như bệnh lupus ban đỏ hệ<br /> <br /> Kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp là<br /> <br /> thống, xơ cứng bì hệ thống, viêm bì cơ, bệnh<br /> <br /> một kĩ thuật hóa mô dùng phát hiện kháng<br /> <br /> tổ chức liên kết hỗn hợp, hội chứng Sjögren<br /> <br /> nguyên hoặc kháng thể và vị trí khu trú của<br /> các kháng nguyên, kháng thể đó. Kháng thể<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Vũ Nguyệt Minh – Bộ môn Da liễu Trường<br /> Đại học Y Hà Nội<br /> Email: minhnguyet93@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 26/11/2016<br /> Ngày được chấp thuận: 26/2/2017<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> đặc hiệu được gắn với phức hợp huỳnh<br /> quang giúp chúng ta quan sát được phản ứng<br /> miễn dịch dưới kính hiển vi huỳnh quang [4;<br /> 5]. Kỹ thuật được Coons đề xướng năm 1942<br /> <br /> 41<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> là một bước ngoặt trong nghiên cứu miễn dịch<br /> <br /> kết tự miễn tại Bệnh viện Da liễu Trung ương<br /> <br /> học. Trước đây, kháng nguyên thường dùng<br /> <br /> và có kết quả xét nghiệm tìm kháng thể kháng<br /> <br /> trong xét nghiệm là cắt lát cơ quan của loài<br /> <br /> nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang<br /> <br /> gậm nhấm, tổ chức hay dùng là gan và thận<br /> <br /> gián tiếp trên tế bào HEp - 2 trong khoảng thời<br /> <br /> chuột cho tỷ lệ dương tính của kháng thể<br /> <br /> gian 5/2013 - 12/2014.<br /> <br /> kháng nhân trong bệnh tổ chức liên kết tự<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân<br /> <br /> miễn thấp. Để khắc phục hạn chế này, ngày<br /> nay tế bào HEp - 2 đã được sử dụng thay thế.<br /> <br /> Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh tổ chức<br /> <br /> Tế bào HEp - 2 là tế bào được ly trích từ các<br /> <br /> liên kết hỗn hợp (Overlap) hoặc bệnh tổ chức<br /> <br /> tế bào ung thư thanh quản của người. Nhân tế<br /> <br /> liên kết tự miễn chưa phân loại<br /> <br /> bào rất lớn và hình thái dễ quan sát. Do được<br /> nuôi cấy nên tế bào HEp - 2 xuất hiện trên tiêu<br /> bản ở nhiều giai đoạn phát triển khác nhau<br /> <br /> 2. Phương pháp<br /> - Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu, mô tả.<br /> <br /> giúp xác định dễ dàng các kháng thể mà trên<br /> <br /> - Cỡ mẫu: thuận tiện.<br /> <br /> mảnh cắt tổ chức không cho phép [6 - 8].<br /> <br /> Phương pháp tiến hành<br /> <br /> Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân<br /> bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp<br /> trên tế bào HEp - 2 đã được áp dụng trên thế<br /> giới từ những năm 1980, tuy nhiên tại Bệnh<br /> viện Da liễu Trung ương kĩ thuật này mới<br /> được triển khai từ tháng 5/2013. Mặt khác,<br /> <br /> + Thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án của<br /> các bệnh nhân chọn vào nghiên cứu.<br /> + Thống kê kết quả xét nghiệm miễn dịch<br /> huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 của<br /> các bệnh nhân nêu trên<br /> <br /> hiện nay tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên<br /> <br /> + Xử lý số liệu thu được và đưa ra nhận<br /> định theo phương pháp thống kê y học dựa<br /> <br /> cứu cụ thể về kĩ thuật này. Vì vậy, đề tài được<br /> <br /> vào chương trình phần mềm SPSS 20.0.<br /> <br /> thực hiện nhằm: đánh giá kết quả xét nghiệm<br /> <br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> <br /> tìm kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn<br /> dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2<br /> <br /> Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu<br /> <br /> của các bệnh nhân mắc bệnh tổ chức liên kết<br /> <br /> đều được giải thích rõ về ý nghĩa của xét<br /> <br /> tự miễn đủ tiêu chuẩn.<br /> <br /> nghiệm trong chẩn đoán bệnh và tự nguyện<br /> ký giấy đồng ý lưu mẫu huyết thanh. Các<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> thông tin của bệnh nhân đều được bảo mật,<br /> chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu và chẩn<br /> <br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> đoán bệnh.<br /> <br /> 448 hồ sơ đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh<br /> tổ chức liên kết miễn dịch bao gồm lupus ban<br /> đỏ hệ thống (tiêu chuẩn ACR 1997), xơ cứng<br /> bì hệ thống (tiêu chuẩn ACR 1980) và viêm bì<br /> cơ (tiêu chuẩn Nhật Bản 1995) đang quản lý<br /> tại phòng khám chuyên đề bệnh tổ chức liên<br /> <br /> 42<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu đủ tiêu<br /> chuẩn chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống,<br /> xơ cứng bì hệ thống, viêm bì cơ trong<br /> nghiên cứu<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu đủ tiêu chuẩn chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống,<br /> xơ cứng bì hệ thống, viêm bì cơ trong nghiên cứu<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Lupus ban đỏ hệ thống<br /> (n1 = 317)<br /> <br /> Xơ cứng bì hệ<br /> thống (n2 = 117)<br /> <br /> Viêm bì cơ<br /> (n3 = 14)<br /> <br /> Phân bố theo chẩn đoán<br /> (%)<br /> <br /> 70,8<br /> <br /> 26,1<br /> <br /> 3,1<br /> <br /> 32,0 ± 13,1<br /> <br /> 49,3 ± 13,7<br /> <br /> 36,1 ± 19,0<br /> <br /> 11 - 40: 73,5%<br /> <br /> 41 - 60: 57,2%<br /> <br /> 51 - 60: 35,7%<br /> <br /> 8/1<br /> <br /> 3/1<br /> <br /> 2/1<br /> <br /> Trung bình<br /> Tuổi<br /> Hay gặp<br /> Giới (nữ/nam)<br /> <br /> Trong nghiên cứu, nhóm bệnh nhân mắc lupus ban đỏ hệ thống đông nhất có 317 người<br /> chiếm 70,8%, tiếp đến là xơ cứng bì hệ thống với 117 người chiếm 26,1%, viêm bì cơ 14 người<br /> chiếm 3,1%. Nhóm bệnh nhân mắc lupus ban đỏ hệ thống có tuổi trung bình là 32,0 ± 13,1, hay<br /> gặp nhất là nhóm tuổi 11 - 40 chiếm 73,5%, tỷ lệ nữ/nam = 8/1. Nhóm bệnh nhân mắc xơ cứng bì<br /> hệ thống có tuổi trung bình là 49,3 ± 13,7, hay gặp nhất là nhóm tuổi 41 - 60 chiếm 57,2%, tỷ lệ<br /> nữ/nam = 3/1. Nhóm bệnh nhân mắc viêm bì cơ có tuổi trung bình là 36,1 ± 19,0, hay gặp nhất<br /> nhóm tuổi 51 - 60 chiếm 35,7%, tỷ lệ nữ/nam = 2/1.<br /> 2. Kết quả xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang<br /> gián tiếp trên tế bào HEp - 2 của các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn<br /> 2.1. Phân bố các dạng lắng đọng huỳnh quang trên tế bào HEp - 2 của các bệnh nhân<br /> đủ tiêu chuẩn<br /> Bảng 2. Phân bố các dạng lắng đọng huỳnh quang trên tế bào HEp - 2<br /> của các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn<br /> <br /> Dạng lắng đọng<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> Lupus ban đỏ hệ<br /> thống (n1 = 317)<br /> <br /> Xơ cứng bì hệ<br /> thống (n2 = 117)<br /> <br /> Viêm bì cơ<br /> (n3 = 14)<br /> <br /> n1<br /> <br /> %<br /> <br /> n2<br /> <br /> %<br /> <br /> n3<br /> <br /> %<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> 2<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> Đồng nhất<br /> <br /> 129<br /> <br /> 40,7<br /> <br /> 21<br /> <br /> 18,1<br /> <br /> 7<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> Đốm nhân<br /> <br /> 105<br /> <br /> 33,1<br /> <br /> 11<br /> <br /> 9,4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> Đồng nhất- hạt nhân<br /> <br /> 16<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 71<br /> <br /> 60,8<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> Viền nhân<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> Ribosomal<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> Đốm nhân - cyto<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> Âm tính<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> 43<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> Dạng lắng đọng<br /> <br /> Lupus ban đỏ hệ<br /> thống (n1 = 317)<br /> n1<br /> <br /> %<br /> <br /> Hạt nhân - cyto<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1,9<br /> <br /> Đồng nhất- đốm nhân<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Hạt nhân<br /> <br /> 2<br /> <br /> Khác<br /> Dương tính không định dạng<br /> Tổng<br /> <br /> Xơ cứng bì hệ<br /> thống (n2 = 117)<br /> n2<br /> <br /> %<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4,3<br /> <br /> 16<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 7<br /> <br /> 6,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 317<br /> <br /> 100<br /> <br /> 117<br /> <br /> 100<br /> <br /> Viêm bì cơ<br /> (n3 = 14)<br /> n3<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 14<br /> <br /> 100<br /> <br /> Trong nhóm bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống và viêm bì cơ, lắng đọng dạng đồng nhất<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (tương ứng là 40,7% và 50%), tiếp theo là dạng đốm nhân chiếm 33,1% và<br /> 14,3%. Trong nhóm bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống, lắng đọng dạng đồng nhất- hạt nhân chiếm<br /> 60,8%, tiếp theo là đồng nhất 18,0%.<br /> 2.2. Phân bố các mức độ lắng đọng huỳnh quang trên tế bào HEp - 2 của bệnh nhân đủ<br /> tiêu chuẩn<br /> Bảng 3. Phân bố mức độ lắng đọng huỳnh quang trên tế bào HEp - 2<br /> của các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn<br /> <br /> Mức độ<br /> lắng đọng<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> Lupus ban đỏ hệ<br /> thống (n1 = 317)<br /> <br /> Xơ cứng bì hệ<br /> thống (n2 = 117)<br /> <br /> Viêm bì cơ<br /> (n2 = 14)<br /> <br /> n1<br /> <br /> %<br /> <br /> n2<br /> <br /> %<br /> <br /> n3<br /> <br /> %<br /> <br /> Âm tính<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,7<br /> <br /> 2<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 1+<br /> <br /> 21<br /> <br /> 6,6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 21,4<br /> <br /> 2+<br /> <br /> 42<br /> <br /> 13,2<br /> <br /> 14<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 3+<br /> <br /> 82<br /> <br /> 25,9<br /> <br /> 34<br /> <br /> 29,1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 21,4<br /> <br /> 4+<br /> <br /> 164<br /> <br /> 51,7<br /> <br /> 64<br /> <br /> 54,7<br /> <br /> 2<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 317<br /> <br /> 100<br /> <br /> 117<br /> <br /> 100<br /> <br /> 14<br /> <br /> 100<br /> <br /> Sử dụng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2, tỷ lệ kháng thể kháng<br /> nhân dương tính ở nhóm lupus ban đỏ hệ thống đủ tiêu chuẩn là 97,5%, trong đó tỷ lệ kháng thể<br /> kháng nhân dương tính mạnh (4+ và 3+) chiếm 77,6%. Vẫn có tỷ lệ âm tính là 2,5% tương ứng 8<br /> bệnh nhân. Tỷ lệ kháng thể kháng nhân dương tính ở nhóm xơ cứng bì hệ thống đủ tiêu chuẩn là<br /> 98,3% trong đó dương tính mạnh (4+ và 3+) là 83,8%. Trong các bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống<br /> đủ tiêu chuẩn chẩn đoán vẫn có 2 bệnh nhân tương ứng 1,7% có kết quả âm tính. Tỷ lệ kháng<br /> thể kháng nhân dương tính ở nhóm VBC là 85,7%, vẫn có tỷ lệ âm tính là 14,3%.<br /> 44<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> <br /> kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên<br /> tế bào HEp - 2 không những cho biết kết quả<br /> <br /> Nghiên cứu trên 317 bệnh nhân mắc lupus<br /> ban đỏ hệ thống đủ tiêu chuẩn chuẩn đoán<br /> của ACR 1997 cho thấy: tuổi trung bình là<br /> 32,0 ± 13,1, hay gặp nhất là nhóm tuổi 11 - 40<br /> chiếm 73,5%. Kết quả này phù hợp nghiên<br /> cứu tại Hàn Quốc cho thấy nhóm tuổi chiếm tỉ<br /> lệ cao nhất là 30 - 39 tuổi [9]. Bệnh xơ cứng bì<br /> hệ thống đã được ghi nhận gặp ở nữ nhiều<br /> hơn nam. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp<br /> 85 bệnh nhân nữ chiếm 72,6% (nữ/nam =<br /> 3/1). Kết quả phù hợp với kết quả một nghiên<br /> cứu năm 2009 là 3/1 [10]. Nhóm 14 bệnh<br /> nhân viêm bì cơ đủ tiêu chuẩn có tuổi trung<br /> bình là 36,1 ± 19,0 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp là<br /> 51 - 60 chiếm 35,7%. Kết quả của chúng tôi<br /> phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác.<br /> Viêm bì cơ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và<br /> <br /> dương tính hay âm tính mà còn cho biết hình<br /> thái lắng đọng huỳnh quang của từng bệnh<br /> nhân. Dựa vào dạng lắng đọng chúng ta có<br /> thể dự đoán loại kháng thể và bước đầu định<br /> hướng đến bệnh mà bệnh nhân đó mắc. Theo<br /> một nghiên cứu tại Thụy Sỹ trên 222 bệnh<br /> nhân lupus ban đỏ hệ thống, dạng đồng nhất<br /> (gợi ý đến sự xuất hiện của tự kháng thể<br /> DNA, tự kháng thể kháng Histon, tự kháng thể<br /> DNP) chiếm tỉ lệ cao nhất 54%, tiếp theo là<br /> thể đốm (gợi ý sự xuất hiện anti - Sm trong<br /> bệnh lupus ban đỏ hệ thống, anti - RNP trong<br /> bệnh tổ chức liên kết hỗn hợp, anti - SSB gặp<br /> trong SS) chiếm 22% [12]. Nghiên cứu chúng<br /> tôi cho kết quả tương tự, lắng đọng dạng đồng<br /> nhất chiếm tỷ lệ cao nhất 40,7%, tiếp theo là<br /> dạng đốm nhân chiếm 33,1%.<br /> <br /> thường gặp nhất ở độ tuổi 50 [11].<br /> Theo một nghiên cứu trên 276 bệnh nhân<br /> Các nghiên cứu trên tế bào HEp - 2 trong<br /> <br /> xơ cứng bì hệ thống thể lan tỏa thấy tỷ lệ<br /> <br /> bệnh lupus ban đỏ hệ thống đều cho độ nhạy<br /> <br /> kháng thể kháng nhân dương tính là 84% [8].<br /> <br /> cao 97,4 - 100% [3; 6]. Theo nghiên cứu<br /> <br /> Nghiên cứu chúng tôi cho kết quả tỷ lệ dương<br /> <br /> chúng tôi tỷ lệ kháng thể kháng nhân dương<br /> <br /> tính cao hơn là 98,3% trong đó dương tính<br /> <br /> tính bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián<br /> <br /> mạnh (4+ và 3+) là 83,8%. Kết quả kháng thể<br /> <br /> tiếp trên tế bào HEp - 2 ở nhóm lupus ban đỏ<br /> <br /> kháng nhân dương tính cao (98,3%) khẳng<br /> <br /> hệ thống đủ tiêu chuẩn là 97,5%, trong đó tỷ lệ<br /> <br /> định giá trị của xét nghiệm tìm kháng thể<br /> <br /> kháng thể kháng nhân dương tính mạnh (4+<br /> <br /> kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh<br /> <br /> và 3+) là 77,6%. Tỷ lệ âm tính là 2,5% tương<br /> <br /> quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 không<br /> <br /> ứng 8 bệnh nhân. Tế bào HEp - 2 có giá trị<br /> <br /> những ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống mà<br /> <br /> cao hơn khi được dùng làm kháng nguyên<br /> <br /> cả xơ cứng bì hệ thống. Tuy nhiên, vẫn có<br /> <br /> thay thế cho tế bào cắt lát gan, thận chuột<br /> <br /> một tỷ lệ âm tính là 1,7% tương ứng 2 bệnh<br /> <br /> trong xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân và<br /> <br /> nhân. Vì vậy, để chẩn đoán bệnh xơ cứng bì<br /> <br /> cũng có giá trị cao hơn nhiều so với các<br /> <br /> hệ thống ngoài xét nghiệm tìm tự kháng thể,<br /> <br /> phương pháp khác. Các nghiên cứu khác cho<br /> <br /> vẫn phải sử dụng bộ tiêu chuẩn kèm theo các<br /> <br /> thấy độ nhạy của phương pháp ELISA dao<br /> <br /> biểu hiện trên lâm sàng. Nghiên cứu 117 bệnh<br /> <br /> động từ 62 – 90%. Độ nhạy của phương pháp<br /> <br /> nhân xơ cứng bì hệ thống cho thấy dạng lắng<br /> <br /> ELISA trong việc phát hiện kháng thể kháng<br /> <br /> đọng hay gặp là đồng nhất - hạt nhân chiếm<br /> <br /> nhân phụ thuộc nhiều vào loại Kit sử dụng [7].<br /> <br /> 60,8%, tiếp theo là đồng nhất 18,0%. Lắng<br /> <br /> Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng<br /> <br /> đọng dạng hạt rải rác chiếm 1,7%, gợi ý đến<br /> <br /> TCNCYH 106 (1) - 2017<br /> <br /> 45<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2