TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM TÌM KHÁNG THỂ KHÁNG NHÂN<br />
BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG GIÁN TIẾP<br />
TRÊN TẾ BÀO HEP - 2 CỦA CÁC BỆNH NHÂN<br />
MẮC BỆNH TỔ CHỨC LIÊN KẾT TỰ MIỄN<br />
Nguyễn Thị Chúc1, Vũ Nguyệt Minh1,2, Lê Hữu Doanh1,2, Lê Huyền My1<br />
1<br />
<br />
Bệnh viện Da liễu Trung ương, 2Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2<br />
cho phép phát hiện nhiều loại tự kháng thể, quan trọng cho chẩn đoán và đánh giá bệnh tổ chức liên kết tự<br />
miễn. Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang về xét nghiệm Hep-2 của 448 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lupus ban đỏ hệ<br />
thống, xơ cứng bì hệ thống và viêm bì cơ nhằm đánh giá độ nhạy và dạng lắng đọng của xét nghiệm HEp - 2<br />
trên các bệnh nhân bệnh tổ chức liên kết tự miễn đủ tiêu chuẩn. Kết quả cho thấy độ nhạy xét nghiệm Hep 2 trên các bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì hệ thống và viêm bì cơ tương ứng là 97,5%, 98,3%<br />
và 85,7%. Dạng lắng đọng hay gặp nhất của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống là kiểu đồng nhất (40,7%),<br />
bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống là kiểu đồng nhất - hạt nhân (60,8%) và bệnh nhân viêm bì cơ là kiểu đồng<br />
nhất (50%). Tóm lại, xét nghiệm Hep - 2 nên được sử dụng như một xét nghiệm sàng lọc đối với những bệnh<br />
nhân nghi ngờ bệnh tổ chức liên kết tự miễn.<br />
<br />
Từ khoá: lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì hệ thống, viêm bì cơ, Hep - 2<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ<br />
<br />
[2; 3]. Hiện nay, có rất nhiều kĩ thuật miễn dịch<br />
<br />
thuật, người ta đã phát hiện được hơn 100<br />
<br />
giúp phát hiện các tự kháng thể như kĩ thuật<br />
<br />
loại tự kháng thể kháng lại nhiều thành phần<br />
<br />
miễn dịch gắn men, kĩ thuật kết tủa khuếch<br />
<br />
của tế bào: kháng thể kháng nhân, kháng thể<br />
<br />
tán kép trên thạch. Trong đó, xét nghiệm tìm<br />
<br />
kháng tương bào, kháng ty lạp thể, kháng<br />
<br />
kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch<br />
<br />
màng tế bào [1]… Trong đó kháng thể kháng<br />
<br />
huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2<br />
<br />
nhân là những globulin miễn dịch đặc hiệu đối<br />
<br />
(Human Epithelial type 2) là kĩ thuật mới được<br />
<br />
với các cấu trúc khác nhau của nhân tế bào:<br />
<br />
áp dụng tại Bệnh viện Da liễu Trung ương,<br />
<br />
axit nhân, histon, ribonucleoprotein chiếm tỷ lệ<br />
<br />
cho phép phát hiện nhiều loại kháng thể như<br />
<br />
cao. Những tự kháng thể này là tiêu chuẩn<br />
<br />
kháng thể kháng nhân và kháng thể kháng lại<br />
<br />
quan trọng trong chẩn đoán các bệnh tổ chức<br />
<br />
nhiều thành phần cấu trúc tế bào.<br />
<br />
liên kết tự miễn như bệnh lupus ban đỏ hệ<br />
<br />
Kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp là<br />
<br />
thống, xơ cứng bì hệ thống, viêm bì cơ, bệnh<br />
<br />
một kĩ thuật hóa mô dùng phát hiện kháng<br />
<br />
tổ chức liên kết hỗn hợp, hội chứng Sjögren<br />
<br />
nguyên hoặc kháng thể và vị trí khu trú của<br />
các kháng nguyên, kháng thể đó. Kháng thể<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Vũ Nguyệt Minh – Bộ môn Da liễu Trường<br />
Đại học Y Hà Nội<br />
Email: minhnguyet93@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 26/11/2016<br />
Ngày được chấp thuận: 26/2/2017<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
đặc hiệu được gắn với phức hợp huỳnh<br />
quang giúp chúng ta quan sát được phản ứng<br />
miễn dịch dưới kính hiển vi huỳnh quang [4;<br />
5]. Kỹ thuật được Coons đề xướng năm 1942<br />
<br />
41<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
là một bước ngoặt trong nghiên cứu miễn dịch<br />
<br />
kết tự miễn tại Bệnh viện Da liễu Trung ương<br />
<br />
học. Trước đây, kháng nguyên thường dùng<br />
<br />
và có kết quả xét nghiệm tìm kháng thể kháng<br />
<br />
trong xét nghiệm là cắt lát cơ quan của loài<br />
<br />
nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang<br />
<br />
gậm nhấm, tổ chức hay dùng là gan và thận<br />
<br />
gián tiếp trên tế bào HEp - 2 trong khoảng thời<br />
<br />
chuột cho tỷ lệ dương tính của kháng thể<br />
<br />
gian 5/2013 - 12/2014.<br />
<br />
kháng nhân trong bệnh tổ chức liên kết tự<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân<br />
<br />
miễn thấp. Để khắc phục hạn chế này, ngày<br />
nay tế bào HEp - 2 đã được sử dụng thay thế.<br />
<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh tổ chức<br />
<br />
Tế bào HEp - 2 là tế bào được ly trích từ các<br />
<br />
liên kết hỗn hợp (Overlap) hoặc bệnh tổ chức<br />
<br />
tế bào ung thư thanh quản của người. Nhân tế<br />
<br />
liên kết tự miễn chưa phân loại<br />
<br />
bào rất lớn và hình thái dễ quan sát. Do được<br />
nuôi cấy nên tế bào HEp - 2 xuất hiện trên tiêu<br />
bản ở nhiều giai đoạn phát triển khác nhau<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
- Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu, mô tả.<br />
<br />
giúp xác định dễ dàng các kháng thể mà trên<br />
<br />
- Cỡ mẫu: thuận tiện.<br />
<br />
mảnh cắt tổ chức không cho phép [6 - 8].<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
<br />
Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân<br />
bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp<br />
trên tế bào HEp - 2 đã được áp dụng trên thế<br />
giới từ những năm 1980, tuy nhiên tại Bệnh<br />
viện Da liễu Trung ương kĩ thuật này mới<br />
được triển khai từ tháng 5/2013. Mặt khác,<br />
<br />
+ Thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án của<br />
các bệnh nhân chọn vào nghiên cứu.<br />
+ Thống kê kết quả xét nghiệm miễn dịch<br />
huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 của<br />
các bệnh nhân nêu trên<br />
<br />
hiện nay tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên<br />
<br />
+ Xử lý số liệu thu được và đưa ra nhận<br />
định theo phương pháp thống kê y học dựa<br />
<br />
cứu cụ thể về kĩ thuật này. Vì vậy, đề tài được<br />
<br />
vào chương trình phần mềm SPSS 20.0.<br />
<br />
thực hiện nhằm: đánh giá kết quả xét nghiệm<br />
<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
<br />
tìm kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn<br />
dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2<br />
<br />
Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu<br />
<br />
của các bệnh nhân mắc bệnh tổ chức liên kết<br />
<br />
đều được giải thích rõ về ý nghĩa của xét<br />
<br />
tự miễn đủ tiêu chuẩn.<br />
<br />
nghiệm trong chẩn đoán bệnh và tự nguyện<br />
ký giấy đồng ý lưu mẫu huyết thanh. Các<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
thông tin của bệnh nhân đều được bảo mật,<br />
chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu và chẩn<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
đoán bệnh.<br />
<br />
448 hồ sơ đủ tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh<br />
tổ chức liên kết miễn dịch bao gồm lupus ban<br />
đỏ hệ thống (tiêu chuẩn ACR 1997), xơ cứng<br />
bì hệ thống (tiêu chuẩn ACR 1980) và viêm bì<br />
cơ (tiêu chuẩn Nhật Bản 1995) đang quản lý<br />
tại phòng khám chuyên đề bệnh tổ chức liên<br />
<br />
42<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu đủ tiêu<br />
chuẩn chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống,<br />
xơ cứng bì hệ thống, viêm bì cơ trong<br />
nghiên cứu<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu đủ tiêu chuẩn chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống,<br />
xơ cứng bì hệ thống, viêm bì cơ trong nghiên cứu<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Lupus ban đỏ hệ thống<br />
(n1 = 317)<br />
<br />
Xơ cứng bì hệ<br />
thống (n2 = 117)<br />
<br />
Viêm bì cơ<br />
(n3 = 14)<br />
<br />
Phân bố theo chẩn đoán<br />
(%)<br />
<br />
70,8<br />
<br />
26,1<br />
<br />
3,1<br />
<br />
32,0 ± 13,1<br />
<br />
49,3 ± 13,7<br />
<br />
36,1 ± 19,0<br />
<br />
11 - 40: 73,5%<br />
<br />
41 - 60: 57,2%<br />
<br />
51 - 60: 35,7%<br />
<br />
8/1<br />
<br />
3/1<br />
<br />
2/1<br />
<br />
Trung bình<br />
Tuổi<br />
Hay gặp<br />
Giới (nữ/nam)<br />
<br />
Trong nghiên cứu, nhóm bệnh nhân mắc lupus ban đỏ hệ thống đông nhất có 317 người<br />
chiếm 70,8%, tiếp đến là xơ cứng bì hệ thống với 117 người chiếm 26,1%, viêm bì cơ 14 người<br />
chiếm 3,1%. Nhóm bệnh nhân mắc lupus ban đỏ hệ thống có tuổi trung bình là 32,0 ± 13,1, hay<br />
gặp nhất là nhóm tuổi 11 - 40 chiếm 73,5%, tỷ lệ nữ/nam = 8/1. Nhóm bệnh nhân mắc xơ cứng bì<br />
hệ thống có tuổi trung bình là 49,3 ± 13,7, hay gặp nhất là nhóm tuổi 41 - 60 chiếm 57,2%, tỷ lệ<br />
nữ/nam = 3/1. Nhóm bệnh nhân mắc viêm bì cơ có tuổi trung bình là 36,1 ± 19,0, hay gặp nhất<br />
nhóm tuổi 51 - 60 chiếm 35,7%, tỷ lệ nữ/nam = 2/1.<br />
2. Kết quả xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang<br />
gián tiếp trên tế bào HEp - 2 của các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn<br />
2.1. Phân bố các dạng lắng đọng huỳnh quang trên tế bào HEp - 2 của các bệnh nhân<br />
đủ tiêu chuẩn<br />
Bảng 2. Phân bố các dạng lắng đọng huỳnh quang trên tế bào HEp - 2<br />
của các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn<br />
<br />
Dạng lắng đọng<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Lupus ban đỏ hệ<br />
thống (n1 = 317)<br />
<br />
Xơ cứng bì hệ<br />
thống (n2 = 117)<br />
<br />
Viêm bì cơ<br />
(n3 = 14)<br />
<br />
n1<br />
<br />
%<br />
<br />
n2<br />
<br />
%<br />
<br />
n3<br />
<br />
%<br />
<br />
8<br />
<br />
2,5<br />
<br />
2<br />
<br />
1,7<br />
<br />
2<br />
<br />
14,3<br />
<br />
Đồng nhất<br />
<br />
129<br />
<br />
40,7<br />
<br />
21<br />
<br />
18,1<br />
<br />
7<br />
<br />
50,0<br />
<br />
Đốm nhân<br />
<br />
105<br />
<br />
33,1<br />
<br />
11<br />
<br />
9,4<br />
<br />
2<br />
<br />
14,3<br />
<br />
Đồng nhất- hạt nhân<br />
<br />
16<br />
<br />
5,1<br />
<br />
71<br />
<br />
60,8<br />
<br />
1<br />
<br />
7,1<br />
<br />
Viền nhân<br />
<br />
8<br />
<br />
2,5<br />
<br />
Ribosomal<br />
<br />
8<br />
<br />
2,5<br />
<br />
Đốm nhân - cyto<br />
<br />
8<br />
<br />
2,5<br />
<br />
Âm tính<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
43<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Dạng lắng đọng<br />
<br />
Lupus ban đỏ hệ<br />
thống (n1 = 317)<br />
n1<br />
<br />
%<br />
<br />
Hạt nhân - cyto<br />
<br />
6<br />
<br />
1,9<br />
<br />
Đồng nhất- đốm nhân<br />
<br />
3<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Hạt nhân<br />
<br />
2<br />
<br />
Khác<br />
Dương tính không định dạng<br />
Tổng<br />
<br />
Xơ cứng bì hệ<br />
thống (n2 = 117)<br />
n2<br />
<br />
%<br />
<br />
0,6<br />
<br />
5<br />
<br />
4,3<br />
<br />
16<br />
<br />
5,1<br />
<br />
7<br />
<br />
6,0<br />
<br />
8<br />
<br />
2,5<br />
<br />
317<br />
<br />
100<br />
<br />
117<br />
<br />
100<br />
<br />
Viêm bì cơ<br />
(n3 = 14)<br />
n3<br />
<br />
%<br />
<br />
1<br />
<br />
7,1<br />
<br />
1<br />
<br />
7,1<br />
<br />
14<br />
<br />
100<br />
<br />
Trong nhóm bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống và viêm bì cơ, lắng đọng dạng đồng nhất<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (tương ứng là 40,7% và 50%), tiếp theo là dạng đốm nhân chiếm 33,1% và<br />
14,3%. Trong nhóm bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống, lắng đọng dạng đồng nhất- hạt nhân chiếm<br />
60,8%, tiếp theo là đồng nhất 18,0%.<br />
2.2. Phân bố các mức độ lắng đọng huỳnh quang trên tế bào HEp - 2 của bệnh nhân đủ<br />
tiêu chuẩn<br />
Bảng 3. Phân bố mức độ lắng đọng huỳnh quang trên tế bào HEp - 2<br />
của các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn<br />
<br />
Mức độ<br />
lắng đọng<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
Lupus ban đỏ hệ<br />
thống (n1 = 317)<br />
<br />
Xơ cứng bì hệ<br />
thống (n2 = 117)<br />
<br />
Viêm bì cơ<br />
(n2 = 14)<br />
<br />
n1<br />
<br />
%<br />
<br />
n2<br />
<br />
%<br />
<br />
n3<br />
<br />
%<br />
<br />
Âm tính<br />
<br />
8<br />
<br />
2,5<br />
<br />
2<br />
<br />
1,7<br />
<br />
2<br />
<br />
14,3<br />
<br />
1+<br />
<br />
21<br />
<br />
6,6<br />
<br />
3<br />
<br />
2,6<br />
<br />
3<br />
<br />
21,4<br />
<br />
2+<br />
<br />
42<br />
<br />
13,2<br />
<br />
14<br />
<br />
12,0<br />
<br />
4<br />
<br />
28,6<br />
<br />
3+<br />
<br />
82<br />
<br />
25,9<br />
<br />
34<br />
<br />
29,1<br />
<br />
3<br />
<br />
21,4<br />
<br />
4+<br />
<br />
164<br />
<br />
51,7<br />
<br />
64<br />
<br />
54,7<br />
<br />
2<br />
<br />
14,3<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
317<br />
<br />
100<br />
<br />
117<br />
<br />
100<br />
<br />
14<br />
<br />
100<br />
<br />
Sử dụng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2, tỷ lệ kháng thể kháng<br />
nhân dương tính ở nhóm lupus ban đỏ hệ thống đủ tiêu chuẩn là 97,5%, trong đó tỷ lệ kháng thể<br />
kháng nhân dương tính mạnh (4+ và 3+) chiếm 77,6%. Vẫn có tỷ lệ âm tính là 2,5% tương ứng 8<br />
bệnh nhân. Tỷ lệ kháng thể kháng nhân dương tính ở nhóm xơ cứng bì hệ thống đủ tiêu chuẩn là<br />
98,3% trong đó dương tính mạnh (4+ và 3+) là 83,8%. Trong các bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống<br />
đủ tiêu chuẩn chẩn đoán vẫn có 2 bệnh nhân tương ứng 1,7% có kết quả âm tính. Tỷ lệ kháng<br />
thể kháng nhân dương tính ở nhóm VBC là 85,7%, vẫn có tỷ lệ âm tính là 14,3%.<br />
44<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
<br />
kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trên<br />
tế bào HEp - 2 không những cho biết kết quả<br />
<br />
Nghiên cứu trên 317 bệnh nhân mắc lupus<br />
ban đỏ hệ thống đủ tiêu chuẩn chuẩn đoán<br />
của ACR 1997 cho thấy: tuổi trung bình là<br />
32,0 ± 13,1, hay gặp nhất là nhóm tuổi 11 - 40<br />
chiếm 73,5%. Kết quả này phù hợp nghiên<br />
cứu tại Hàn Quốc cho thấy nhóm tuổi chiếm tỉ<br />
lệ cao nhất là 30 - 39 tuổi [9]. Bệnh xơ cứng bì<br />
hệ thống đã được ghi nhận gặp ở nữ nhiều<br />
hơn nam. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp<br />
85 bệnh nhân nữ chiếm 72,6% (nữ/nam =<br />
3/1). Kết quả phù hợp với kết quả một nghiên<br />
cứu năm 2009 là 3/1 [10]. Nhóm 14 bệnh<br />
nhân viêm bì cơ đủ tiêu chuẩn có tuổi trung<br />
bình là 36,1 ± 19,0 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp là<br />
51 - 60 chiếm 35,7%. Kết quả của chúng tôi<br />
phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác.<br />
Viêm bì cơ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và<br />
<br />
dương tính hay âm tính mà còn cho biết hình<br />
thái lắng đọng huỳnh quang của từng bệnh<br />
nhân. Dựa vào dạng lắng đọng chúng ta có<br />
thể dự đoán loại kháng thể và bước đầu định<br />
hướng đến bệnh mà bệnh nhân đó mắc. Theo<br />
một nghiên cứu tại Thụy Sỹ trên 222 bệnh<br />
nhân lupus ban đỏ hệ thống, dạng đồng nhất<br />
(gợi ý đến sự xuất hiện của tự kháng thể<br />
DNA, tự kháng thể kháng Histon, tự kháng thể<br />
DNP) chiếm tỉ lệ cao nhất 54%, tiếp theo là<br />
thể đốm (gợi ý sự xuất hiện anti - Sm trong<br />
bệnh lupus ban đỏ hệ thống, anti - RNP trong<br />
bệnh tổ chức liên kết hỗn hợp, anti - SSB gặp<br />
trong SS) chiếm 22% [12]. Nghiên cứu chúng<br />
tôi cho kết quả tương tự, lắng đọng dạng đồng<br />
nhất chiếm tỷ lệ cao nhất 40,7%, tiếp theo là<br />
dạng đốm nhân chiếm 33,1%.<br />
<br />
thường gặp nhất ở độ tuổi 50 [11].<br />
Theo một nghiên cứu trên 276 bệnh nhân<br />
Các nghiên cứu trên tế bào HEp - 2 trong<br />
<br />
xơ cứng bì hệ thống thể lan tỏa thấy tỷ lệ<br />
<br />
bệnh lupus ban đỏ hệ thống đều cho độ nhạy<br />
<br />
kháng thể kháng nhân dương tính là 84% [8].<br />
<br />
cao 97,4 - 100% [3; 6]. Theo nghiên cứu<br />
<br />
Nghiên cứu chúng tôi cho kết quả tỷ lệ dương<br />
<br />
chúng tôi tỷ lệ kháng thể kháng nhân dương<br />
<br />
tính cao hơn là 98,3% trong đó dương tính<br />
<br />
tính bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián<br />
<br />
mạnh (4+ và 3+) là 83,8%. Kết quả kháng thể<br />
<br />
tiếp trên tế bào HEp - 2 ở nhóm lupus ban đỏ<br />
<br />
kháng nhân dương tính cao (98,3%) khẳng<br />
<br />
hệ thống đủ tiêu chuẩn là 97,5%, trong đó tỷ lệ<br />
<br />
định giá trị của xét nghiệm tìm kháng thể<br />
<br />
kháng thể kháng nhân dương tính mạnh (4+<br />
<br />
kháng nhân bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh<br />
<br />
và 3+) là 77,6%. Tỷ lệ âm tính là 2,5% tương<br />
<br />
quang gián tiếp trên tế bào HEp - 2 không<br />
<br />
ứng 8 bệnh nhân. Tế bào HEp - 2 có giá trị<br />
<br />
những ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống mà<br />
<br />
cao hơn khi được dùng làm kháng nguyên<br />
<br />
cả xơ cứng bì hệ thống. Tuy nhiên, vẫn có<br />
<br />
thay thế cho tế bào cắt lát gan, thận chuột<br />
<br />
một tỷ lệ âm tính là 1,7% tương ứng 2 bệnh<br />
<br />
trong xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân và<br />
<br />
nhân. Vì vậy, để chẩn đoán bệnh xơ cứng bì<br />
<br />
cũng có giá trị cao hơn nhiều so với các<br />
<br />
hệ thống ngoài xét nghiệm tìm tự kháng thể,<br />
<br />
phương pháp khác. Các nghiên cứu khác cho<br />
<br />
vẫn phải sử dụng bộ tiêu chuẩn kèm theo các<br />
<br />
thấy độ nhạy của phương pháp ELISA dao<br />
<br />
biểu hiện trên lâm sàng. Nghiên cứu 117 bệnh<br />
<br />
động từ 62 – 90%. Độ nhạy của phương pháp<br />
<br />
nhân xơ cứng bì hệ thống cho thấy dạng lắng<br />
<br />
ELISA trong việc phát hiện kháng thể kháng<br />
<br />
đọng hay gặp là đồng nhất - hạt nhân chiếm<br />
<br />
nhân phụ thuộc nhiều vào loại Kit sử dụng [7].<br />
<br />
60,8%, tiếp theo là đồng nhất 18,0%. Lắng<br />
<br />
Xét nghiệm tìm kháng thể kháng nhân bằng<br />
<br />
đọng dạng hạt rải rác chiếm 1,7%, gợi ý đến<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
45<br />
<br />