intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng sinh trưởng và năng suất thân thịt của gà Ri nuôi công nghiệp tại huyện Diễn Châu - Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành trên gà Ri thuần nuôi theo hình thức công nghiệp từ tháng 10/2020 đến tháng 3/2021 tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An nhằm đánh giá tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất thân thịt. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng sinh trưởng và năng suất thân thịt của gà Ri nuôi công nghiệp tại huyện Diễn Châu - Nghệ An

  1. DI TRUYỀN DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI - GIỐNG VẬT NUÔI KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT THÂN THỊT CỦA GÀ RI NUÔI CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN DIỄN CHÂU - NGHỆ AN Hà Xuân Bộ1*, Nguyễn Trọng Bốn2 và Đặng Thuý Nhung1 Ngày nhận bài báo: 30/03/2021 - Ngày nhận bài phản biện: 30/04/2021 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 04/05/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành trên gà Ri thuần nuôi theo hình thức công nghiệp từ tháng 10/2020 đến tháng 3/2021 tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An nhằm đánh giá tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất thân thịt. Dữ liệu về sinh trưởng được theo dõi trên tổng số 318 gà (159 trống và 159 mái). Dữ liệu về năng suất thân thịt được theo dõi trên tổng số 6 gà (3 trống và 3 mái). Kết quả cho thấy, gà Ri có tỷ lệ nuôi sống cao (96,54%). Khối lượng lúc 15 tuần tuổi của gà trống đạt 1.585,37 g/con, cao hơn so với gà mái (1.075,74 g/con). Tiêu tốn thức ăn/ kg TKL của gà trống đạt 3,54kg và gà mái 3,72kg. Gà trống có KL giết mổ 1.593,33g, tỷ lệ thân thịt 69,00%, tỷ lệ thịt đùi 21,58% cao hơn (P
  2. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI rất phù hợp với thị hiếu của nhiều vùng dân chuồng với nền xi măng lót trấu dày 3-5cm, cư có thu nhập cao. Tuy nhiên, chăn nuôi gà tường xung quanh xây gạch và lưới thép. Mật Ri tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An trước độ nuôi: 14-15 con/m2 đối với gà con từ mới nở đây chủ yếu theo hình thức chăn thả tự nhiên đến 4 tuần tuổi, 3-4 con/m2 đối với gà 5-15 tuần với số lượng ít dẫn đến năng suất chăn nuôi tuổi. Trong chuồng nuôi có máng ăn, máng gà Ri còn thấp và thời gian nuôi kéo dài ảnh uống bằng nhựa. Gà con 1 ngày tuổi đến 4 tuần hưởng đến hiệu quả kinh tế của người chăn tuổi được sưởi bằng đèn điện. Thành dinh nuôi. Trong những năm gần đây, chăn nuôi gà dưỡng của thức ăn cho gà ở các giai đoạn khác Ri theo phương thức công nghiệp đang có xu nhau được trình bày trong bảng 1. hướng phát triển mạnh với các trang trại có Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn quy mô chăn nuôi lớn. Do đó, việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức Chỉ tiêu 1-4tt 5-15tt Độ ẩm (tối đa) 14,0 14,0 ăn, năng suất thân thịt của gà Ri nuôi theo Năng lượng trao đổi (tối thiểu) 3.000 2.950 phương thức công nghiệp là cần thiết nhằm Protein thô (tối thiểu) 22,0 19,0 bổ sung các tư liệu có căn cứ khoa học cho việc Xơ thô 5,0 5,0 nuôi dưỡng, bảo tồn và phát triển gà Ri của Ca 1,5 1,15 huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. P tổng số 1,0 0,7 Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, Gà được cho ăn tự do với lượng thức ăn năng suất thân thịt, chất lượng thịt của gà Ri cho ăn của ngày hôm sau cao hơn 10% so với đã được đề cập trong nghiên cứu của Nguyễn lượng thức ăn thu nhận của ngày hôm trước. Hoàng Thịnh và ctv (2020). Nguyễn Bá Mùi và Quy trình vắc xin phòng bệnh cho gà Ri được Phạm Kim Đăng (2016) đã đánh giá khả năng trình bày trong bảng 2. sản xuất của gà Ri và con lai (RixSasssoxLương Bảng 2. Tiêm vắc xin phòng bệnh cho gà Ri Phượng) nuôi tại An Dương, Hải Phòng. Cùng với đó, nghiên cứu sử dụng gà Ri lai với gà LP Ngày tuổi Loại Cách sử dụng (Hồ Xuân Tùng, 2009) tạo ra tổ hợp lai có khả 1 Marek Tiêm dưới da năng sinh sản và cho thịt cao, chất lượng thịt 3 Lasota Nhỏ mắt, mũi tốt. Tuy nhiên, các nghiên cứu về gà Ri nêu 7 Gumboro Tiêm dưới da trên được nuôi theo hình thức bán chăn thả và 14 Lasota Nhỏ mắt, mũi trong điều kiện nông hộ mà chưa có nghiên 21 Gumboro Tiêm dưới da cứu nào đánh giá khả năng sinh trưởng khi Tỷ lệ nuôi sống (%) được xác định dựa nuôi công nghiệp. Nghiên cứu này nhằm trên số con còn sống đến cuối kỳ và số con đánh giá khả năng sinh trưởng, hiệu quả sử đầu kỳ. Sinh trưởng tích luỹ được xác định dụng thức ăn và năng suất thân thịt của gà Ri bằng cách cân gà vào buổi sáng trước khi cho nuôi công nghiệp tại huyện Diễn Châu, tỉnh ăn, cân lặp lại hàng tuần với cùng thời điểm Nghệ An. bằng cân điện tử (giai đoạn từ 1 ngày tuổi đến 4 tuần tuổi) và bằng cân đồng hồ (Nhơn Hoà, 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP loại 5kg, sai số 20g) giai đoạn 5-15 tuần tuổi. Tổng số 318 gà Ri (159 gà trống và 159 gà Tăng khối lượng (TKL, g/ngày) được tính dựa mái) giai đoạn từ 1 ngày tuổi (nt) đến 15 tuần trên KL đầu kỳ và cuối kỳ. Tiêu tốn thức ăn tuổi (tt) được nuôi theo phương thức công (TTTA, kg) được xác định bằng tổng lượng TA nghiệp tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An thu nhận chia cho tổng KL gà tăng lên trong từ tháng 10/2020 đến 3/2021. Gà được đeo số giai đoạn theo dõi (KL cuối kỳ - KL đầu kỳ). chân và chia ngẫu nhiên về 3 lô đảm bảo cân Kết thúc thí nghiệm sinh trưởng ở 15 tuần bằng về khối lượng (KL), trống, mái nuôi riêng. tuổi, 6 cá thể gà (3 trống và 3 mái) được chọn Gà Ri được nuôi theo phương thức nuôi nhốt, ngẫu nhiên để đánh giá năng suất, chất lượng mỗi công thức thí nghiệm được nuôi trong ô thịt. Các cá thể được chọn có KL gần với KL KHKT Chăn nuôi số 266 - tháng 6 năm 2021 3
  3. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI trung bình của cả đàn. Khối lượng giết mổ (g/ nghiệp Việt Nam. Các tham số thống kê mô tả con) của gà được xác định bằng cân đồng hồ của các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: Dung lượng (Nhơn Hoà, loại 5kg, sai số 20g). Khối lượng mẫu (n), trung bình (Mean), độ lệch chuẩn thịt lườn (g) và KL thịt đùi được xác định bằng (SD). So sánh cặp các giá trị trung bình bằng được xác định bằng cân đồng hồ (Nhơn Hoà, phép so sánh Duncan. Phân tích phương sai loại 3kg, sai số 10g). Tỷ lệ thân thịt được tính một yếu tố (ANOVA one-way) được sử dụng dựa trên KL thân thịt và KL trước giết thịt. Tỷ để phân tích ảnh hưởng của tính biệt đến các lệ thịt lườn được tính dựa trên KL thịt lườn và chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng và năng suất KL thân thịt. Tỷ lệ thịt đùi được tính dựa trên thân thịt theo mô hình thống kê: yij = µ + Gi + KL thịt đùi và KL thân thịt. εij. Trong đó, yij: chỉ tiêu sinh trưởng, tiêu tốn thức Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS ăn và năng suất thân thịt; µ: trung bình quần thể; 9.0 (2002) tại Bộ môn Di truyền – Giống vật Gi: ảnh hưởng của tính biệt thứ ith (i = 2: trống và nuôi, Khoa Chăn nuôi – Học viện Nông mái) và εij: sai số ngẫu nhiên. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà Ri qua các tuần tuổi Bảng 3. Tỷ lệ nuôi sống gà Ri đến 15 tuần tuổi  Tuần Gà trống Gà mái Tính chung tuổi Số lượng (con) Tỷ lệ sống (%) Số lượng (con) Tỷ lệ sống (%) Số lượng (con) Tỷ lệ sống (%) 1NT 159 100,00 159 100,00 318 100,00 1 158 99,37 157 98,74 315 99,06 2 157 99,37 157 100,00 314 99,68 3 157 100,00 156 99,36 313 99,68 4 157 100,00 156 100,00 313 100,00 5 156 99,36 155 99,36 311 99,36 6 155 99,36 155 100,00 310 99,68 7 154 99,35 155 100,00 309 99,68 8 154 100,00 154 99,35 308 99,68 9 153 99,35 154 100,00 307 99,68 10 153 100,00 154 100,00 307 100,00 11 153 100,00 154 100,00 307 100,00 12 153 100,00 154 100,00 307 100,00 13 153 100,00 154 100,00 307 100,00 14 153 100,00 154 100,00 307 100,00 15 153 100,00 154 100,00 307 100,00 1-15 96,23 96,86 96,54 Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống của gà Ri quả công bố của Nguyễn Hoàng Thịnh và giai đoạn 1-15 tuần tuổi được trình bày ở bảng ctv (2020) khi nghiên cứu trên gà Ri Lạc Sơn 3 cho thấy, gà Ri nuôi công nghiệp tại huyện (95%); Nguyễn Bá Mùi và Phạm Kim Đăng Diễn Châu, tỉnh Nghệ An có tỷ lệ nuôi sống (2016) khi nghiên cứu trên gà Ri nuôi tại An cao với 96,54%. Tỷ lệ nuôi sống của gà trống Dương, Hải Phòng (86,00%). Kết quả công (96,23%) thấp hơn so với gà mái (96,86%). bố của Nguyễn Đức Hưng (2014) cho thấy, Tuy nhiên, sự sai khác về tỷ lệ sống của gà gà Ri lai có tỷ lệ nuôi sống cao đạt 94,5- trống và gà mái không có ý nghĩa thống kê 98,8%. Kết quả nghiên cứu này về tỷ lệ nuôi (P>0,05). Kết quả về tỷ lệ nuôi sống của gà sống của gà Ri cũng cao hơn so với kết quả Ri trong nghiên cứu này cao hơn so với kết công bố của Phạm Ngọc Thạch và ctv (2014) 4 KHKT Chăn nuôi số 266 - tháng 6 năm 2021
  4. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI khi nghiên cứu trên gà H’Mông nuôi theo tuần tuổi đạt 1.510,30 g/con đối với gà trống phương thức chăn thả trong nông hộ, giai và 1.148,70 g/con đối với gà mái; Nguyễn Bá đoạn gà con tỷ lệ nuôi sống đạt 65-75%, giai Mùi và Phạm Kim Đăng (2016) khi nghiên đoạn gà dò đạt 62-70%; Trần Văn Phùng và cứu trên gà Ri nuôi tại An Dương, Hải Phòng Trần Huê Viên (2006) khi nghiên cứu trên có KL lúc 14 tuần tuổi đạt 1.066,82 g/con. Kết gà H’Mông nuôi theo phương thức chăn quả công bố của Moula và ctv (2011) cho thấy, thả trong nông hộ giai đoạn 1-11 tuần tuổi gà Ri nuôi trong nông hộ đạt 1.046,14g (gà có tỷ lệ nuôi sống đạt 72,09%; Nguyễn Thị trống), 837,67g (gà mái) lúc 12 tuần tuổi và Phương và ctv (2017) khi nghiên cứu trên 1.838,42g (gà trống), 1.285,71g (gà mái) lúc gà H’Mông nuôi theo phương thức công 19 tuần tuổi. Kết quả công bố của Nguyễn nghiệp (94,10%). Kết quả công bố của Phạm Thị Phương và ctv (2017) cho thấy, KL của Công Thiếu và ctv (2009) nghiên cứu trên gà H’Mông lúc 12 tuần tuổi đạt 1.195,70 g/ gà H’mông cho thấy, tỷ lệ nuôi sống theo con đối với gà trống và 1.011,00 g/con đối với phương thức thả vườn, sử dụng thức ăn công gà mái. Kết quả công bố của Nguyễn Hoàng nghiệp giai đoạn 1-9 tuần tuổi đạt 93,3%. Thịnh và ctv (2016) cho thấy, KL của gà nhiều Kết quả công bố của Nguyễn Viết Thái và ctv (2011) khi nghiên cứu trên gà H’mông ngón nuôi tại rừng quốc gia Xuân Sơn, huyện cho biết, tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 1-12 tuần Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đạt 1.496,86 g/con. Kết tuổi đạt 93,67%. Kết quả nghiên cứu này quả công bố của Vũ Ngọc Sơn và ctv (2015) về tỷ lệ nuôi sống của gà Ri cũng cao hơn cho thấy, gà Lạc Thủy có KL cơ thể lúc 20 so với kết quả công bố của Nguyễn Hoàng tuần tuổi ở thế hệ xuất phát là 1.852,15g đối Thịnh và ctv (2016) khi nghiên cứu trên gà với con trống và 1.580,15g đối với con mái. nhiều ngón (83,3%); Nguyễn Bá Mùi và ctv Kết quả công bố của Nguyễn Bá Mùi và ctv (2012) khi nghiên cứu trên gà lông cằm nuôi (2012) khi nghiên cứu trên gà lông cằm nuôi tại Bắc Giang (80%). Như vậy, kết quả theo tại Bắc Giang cho thấy, nuôi kết thúc ở 15 dõi về tỷ lệ nuôi sống của gà Ri trong nghiên tuần tuổi gà trống đạt 1.907,05 g/con và gà cứu này có xu hướng cao hơn so với kết quả mái đạt 1.430,63 g/con. Kết quả công bố của công bố của các tác giả nêu trên. Điều này Nguyễn Chí Thành và ctv (2012) khi nghiên cho thấy, các giống gà khác nhau, nuôi theo cứu trên gà lông đầu nuôi tại Bắc Giang cho các phương thức và điều kiện khác nhau làm thấy, nuôi kết thúc ở 15 tuần tuổi gà trống cho tỷ lệ nuôi sống khác nhau. đạt 1.720,5 g/con và gà mái đạt 1.332,5 g/con. 3.2. Khả năng sinh trưởng của gà Ri Kết quả công bố của Nguyễn Huy Đạt và ctv Kết quả sinh trưởng tích lũy và sinh (2008) cho thấy, gà Ai Cập và gà Ri vàng rơm trưởng tuyệt đối của gà Ri giai đoạn 1-15 nuôi theo phương thức công nghiệp lúc 12 tuần tuổi được trình bày tại bảng 4 cho thấy tuần tuổi có KL cơ thể đạt các giá trị tương gà Ri nuôi tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ ứng 868,6 g/con và 953,3 g/con. Kết quả công An có KL lúc 15 tuần tuổi đạt mức thấp với bố của Mwalusanya và ctv (2002) cho thấy, gà gà trống đạt 1.585,37 g/con cao hơn so với gà địa phương của Tanzania có KL trung bình mái 1.075,74 g/con. Khối lượng gà trống Ri từ đối với con trống và con mái đạt các giá trị 1 ngày tuổi đến 15 tuần tuổi luôn cao hơn so tương ứng 1.948 và 1.348 g/con. Như vậy, KL với gà mái. Sự sai khác về KL giữa gà trống lúc 15 tuần tuổi của gà Ri trong nghiên cứu Ri và gà mái có ý nghĩa thống kê (P
  5. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI Bảng 4. Sinh trưởng tích lũy và sinh trưởng tuyệt đối của gà Ri giai đoạn 1-15 tuần tuổi (Mean±SD) Trống Mái Tuần tuổi n Sinh trưởng tích Sinh trưởng tuyệt n Sinh trưởng tích Sinh trưởng tuyệt luỹ (g/con) đối (g/ngày) luỹ (g/con) đối (g/ngày) 1nt 159 28,10a±1,36 - 159 24,61b±1,57 - 1 158 65,57a±6,51 5,36a±0,91 157 59,73b±6,20 5,02b±0,89 2 157 116,93a±37,82 7,35a±5,21 157 96,99b±30,05 5,32b±4,04 3 157 178,50a±40,57 8,79a±1,97 156 154,37b±30,06 8,18b±1,77 4 157 265,23 ±48,57 a 12,39a±4,01 156 228,15b±38,16 10,54b±3,60 5 156 367,40 ±52,27 a 14,56a±4,91 155 310,35b±42,66 11,69b±3,77 6 155 490,74 ±58,83 a 17,65a±4,70 155 407,02b±44,18 13,81b±3,26 7 154 646,16 ±84,48 a 22,21a±10,40 155 539,89b±70,32 18,98b±8,41 8 154 819,30 ±103,75 a 24,73a±16,36 154 667,26b±78,12 18,16b±11,63 9 153 1.082,40 ±146,28 a 37,67a±17,00 154 779,51b±91,12 16,04b±6,98 10 153 1.181,23 ±151,33 a 14,12a±11,43 154 839,96b±94,51 8,64b±8,51 11 153 1.277,86 ±149,17 a 13,81a±1,62 154 897,58b±93,66 8,23b±1,11 12 153 1.371,77 ±148,33 a 13,42a±0,95 154 948,93b±93,75 7,34b±0,55 13 153 1.456,31 ±147,83 a 12,08a±0,84 154 1.003,26b±94,03 7,76b±0,55 14 153 1.522,96 ±147,60 a 9,52a±0,67 154 1.040,11b±94,31 5,26b±0,39 15 153 1.585,37a±147,52 8,92a±0,63 154 1.075,74b±94,65 5,09b±0,37 Trong cùng hàng, cùng chỉ tiêu, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P
  6. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI ngày và trung bình giai đoạn từ 1 đến 15 tuần Kết quả nghiên cứu này về tiêu tốn thức ăn/ tuổi đạt 50,146 g/con/ngày (Nguyễn Hoàng kg TKL của gà Ri trong nghiên cứu này có Thịnh và ctv, 2020). Gà H’Mông nuôi theo xu hướng cao hơn so với kết quả đã công bố phương thức công nghiệp có lượng thức ăn khi nghiên cứu trên các giống gà bản địa. Kết thu nhận tăng dần theo tuần tuổi và trung quả công bố của Nguyễn Hoàng Thịnh và ctv bình giai đoạn 1-12 tuần tuổi đạt 42,81 g/con/ (2020) cho thấy, TTTA/kg TKL của gà Ri Lạc ngày (Nguyễn Thị Phương và ctv, 2017). Gà Sơn tăng dần theo tuần tuổi và trung bình giai lông cằm nuôi tại Bắc Giang có lượng thức ăn đoạn 1-15 tuần tuổi đạt 3,59kg. Kết quả công thu nhận tăng dần qua các tuần tuổi và đạt bố của Nguyen Van Duy và ctv (2020) cho mức cao nhất ở tuần tuổi 15 với 83,21 g/con/ thấy, gà Hồ và gà Đông Tảo có tiêu tốn thức ngày (Nguyễn Bá Mùi và ctv, 2012) và gà lông ăn/kg TKL có xu hướng tăng dần theo tuần đầu nuôi tại Bắc Giang có lượng thức ăn thu tuổi ở giai đoạn nuôi 4-28 tuần. Kết quả công nhận tăng dần qua các tuần tuổi và đạt mức bố của Nguyễn Thị Phương và ctv (2017) cho cao nhất ở tuần tuổi 15 với 73,92 g/con/ngày thấy, TTTA/kg TKL của gà H’Mông nuôi theo (Nguyễn Chí Thành và ctv, 2012). phương thức công nghiệp tăng dần theo tuần tuổi và trung bình giai đoạn 1-12 tuần tuổi đạt 100 3,1kg. Kết quả công bố của Nguyễn Bá Mùi và Lượng thức ăn thu nhận 80 ctv (2012) khi nghiên cứu trên gà lông cằm tại 60 Bắc Giang cho thấy, TTTA/kg TKL của gà lông (g/con/ngày) 40 cằm đạt 3,34kg. Kết quả công bố của Nguyễn 20 Chí Thành và ctv (2012) khi nghiên cứu trên 0 gà lông đầu tại Bắc Giang cho thấy, TTTA/kg 1 2 3 4 5 6 7 8 9 101112131415 TKL đạt trung bình 3,13kg. Tuy nhiên, kết quả Tuần tuổi nghiên cứu này về TTTA/kg TKL của gà Ri có xu hướng cao hơn so với kết quả công bố của Trống Mái Phạm Công Thiếu và ctv (2009) và Trần Văn Phùng và Trần Huê Viên (2006) khi nghiên Hình 1. Lượng thức ăn thu nhận của gà Ri cứu trên gà H’Mông. 3.4. Năng suất thân thịt của gà Ri 6 Bảng 5. Năng suất thân thịt lúc 15tt (Mean±SD) Tiêu tốn thức ăn/kg tăng 4 khối lượng (kg) Chỉ tiêu Trống (n=3) Mái (n=3) 2 KL giết mổ (kg) 1.593,33a±41,56 1.081,67b±64,67 KL móc hàm (kg) 1.189,47a±26,87 808,13b±51,37 0 KL thân thịt (kg) 1.099,40a±28,75 735,54b±44,04 1 2 3 4 5 6 7 8 9 101112131415 TL móc hàm (%) 74,67±0,33 74,68±0,33 TL thân thịt (%) 69,00a±0,01 68,00b±0,01 Tuần tuổi KL thịt đùi (g) 237,25a±6,17 148,92b±9,01 Trống Mái KL thịt lườn (g) 169,23a±4,40 115,91b±6,96 TL thịt đùi (%) 21,58a±0,01 20,25b±0,01 Hình 2. Tiêu tốn thức ăn của gà Ri TL thịt lườn (%) 15,39b±0,01 15,76a±0,01 Tiêu tốn thức ăn/kg TKL của gà Ri đạt Kết quả về năng suất thân thịt của gà Ri mức cao với 3,54 kg (gà trống) và 3,72 kg lúc 15 tuần tuổi được trình bày tại bảng 5 cho (gà mái), có xu hướng tăng dần qua các tuần thấy gà trống Ri được khảo sát năng suất thịt tuổi. Tiêu tốn thức ăn của gà mái Ri cao hơn tại thời điểm 15 tuần tuổi có KL giết mổ đạt so với gà trống giai đoạn 1-15 tuần tuổi. Sự 1.593,33g, tỷ lệ (TL) thân thịt đạt 69,00%, TL sai khác này có ý nghĩa thống kê (P
  7. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI gà mái (1.081g, 68,00% và 20,25%). Sự khác cằm nuôi tại Lục Ngạn, Bắc Giang cho thấy, biệt ở những chỉ tiêu này có ý nghĩa thống gà giết thịt ở 15 tuần tuổi đạt KL 1.903,3g đối kê (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2