intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng sống sót của tinh trùng người sau trữ lạnh bằng nitơ lỏng đơn thuần

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỷ lệ tinh trùng sống sót sau trữ lạnh bằng hơi nitơ lỏng đơn thuần, ứng dụng cho IUI và IVF/ICSI. Đối tượng và phương pháp: 94 mẫu tinh dịch đồ trong giới hạn bình thường theo tiêu chuẩn của WHO 2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng sống sót của tinh trùng người sau trữ lạnh bằng nitơ lỏng đơn thuần

  1. NGHIÊN CỨU Nguyễn Hoàng Thảo, Nguyễn Văn Thoại KHẢ NĂNG SỐNG SÓT CỦA TINH TRÙNG NGƯỜI SAU TRỮ LẠNH BẰNG NITƠ LỎNG ĐƠN THUẦN Nguyễn Hoàng Thảo, Nguyễn Văn Thoại Khoa Hiếm muộn – vô sinh, Bệnh viện Phụ Sản Nhi Bình Dương Tóm tắt Abstract Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ tinh trùng sống sót sau trữ THE CRYOSURVIVAL OF HUMAN SPERM AFTER FREEZING lạnh bằng hơi nitơ lỏng đơn thuần, ứng dụng cho IUI IN LIQUID NITROGEN VAPOUR và IVF/ICSI. Đối tượng và phương pháp: 94 mẫu tinh Objective: To investigate the ratio of cryosurvival dịch đồ trong giới hạn bình thường theo tiêu chuẩn sperm frozen in liquid nitrogen vapor, applications for của WHO 2010. Mô tả thực nghiệm cận lâm sàng, mẫu IUI and IVF / ICSI. Materials & methods: 94 semen tinh dịch được đánh giá tỷ lệ sống và di động trước và sample in the normal range according to WHO 2010 sau khi trữ bằng hơi nitơ lỏng, từ đó tính được hệ số criteria. Motility, vitality was assessed before and after sống sót (CSF) và tỷ lệ sống sau rã của tinh trùng. Kết storage in liquid nitrogen vapor. After that, evaluate quả: sau rã đông, tỷ lệ PR trung bình là 13.18%, SD ± the cryosurvival factor (CSF) and vitality of sperm after 5.04; tỷ lệ tinh trùng sống trung bình là 28.55%, SD freeze-thawing. Results: After thawing, the average of ± 6.74. Chỉ số CSF và tỷ lệ sống sau trữ rã trung bình motility percentage is 13.18%, SD ± 5.04; percentage of đạt lần lượt là 40.73% ± 13.72 và 46.31% ± 9.92. Kết vitality 28.55%, SD ± 6.74. CSF and vitality after freeze- luận: Việc áp dụng quy trình trữ bằng hơi nitơ lỏng thawing were measured (40.73%, SD ± 13.72 vs. 46.31%, đơn thuần là đơn giản, có hiệu quả, ứng dụng được SD ± 9.92, respectively). Conclusion: The application of cho điều trị và chi phí thấp. Phương pháp này trước the liquid nitrogen vapor storage is simply, effectively for mắt nên áp dụng cho ICSI, tiếp đến nên nghiên cứu the treatment applications and low cost. This method ứng dụng cho IUI xem có thành công không. should be applied for immediate ICSI, followed by applied for research to see if IUI can be successful. Đặt vấn đề trữ lạnh bằng phương pháp thủ công có nhiều cách Trữ lạnh và lưu trữ mẫu ở nhiệt độ thấp cho các loại khác nhau, nhiệt độ không được điều khiển tự động tế bào khác nhau trong đó có trứng, tinh trùng và phôi nhưng vẫn có thể cho kết quả thích hợp. Có nhiều quy người đã được áp dụng từ rất lâu và ngày nay trữ lạnh trình được áp dụng[3] như: là một kỹ thuật không thể thiếu ở một trung tâm thụ 1. Đặt ống nhựa vào tủ trữ lạnh -200C trong 30 tinh trong ống nghiệm hiện đại [1]. phút sau đó đặt lên đá khô -90C trong 30 phút trước Việc trữ lạnh tinh trùng mang lại nhiều lợi ích như: khi chuyển vào nitơ lỏng -1960C bảo tồn khả năng sinh sản cho nam giới trước khi 2. Ống nhựa có thể chuyển từ thùng trữ lạnh -200C điều trị các bệnh lý ác tính, sử dụng thuốc điều trị 1 số sang tủ lạnh khác ở -700C, hoặc cho vào giávà đặt vào bệnh lý mạn tính như tiểu đường, rối loạn miễn dịch; phần cổ của bình chứa nitơ lỏng, vùng này chứa hỗn Lập ngân hàng tinh trùng; Trữ mẫu tinh trùng từ phẫu hợp không khí và hơi nitơ lỏng, nhiệt độ trong khoảng thuật; Chồng không có mặt hay không thể lấy được -800C đến -1000C trong 10-15 phút, trước khi chuyển tinh trùng vào ngày chọc hút trứng hay bơm tinh trùng vào nitơ lỏng. Ngoài ra, có thể đặt mẫu trên một khay Việc trữ lạnh tinh trùng theo phương pháp hạ nhiệt lớn chứa nitơ lỏng, cách mực nitơ khoảng 10-20cm độ chậm có thể được thực hiện qua hệ thống máy hạ trong 1 giờ để đạt gradient nhiệt độ trên nitơ lỏng. nhiệt độ hay dùng phương pháp thủ công để giảm Quy trình đông lạnh dành cho các mẫu tinh đầu tư chi phí mua máy[3] [4] trùng ít (oligospermic) và tinh trùng thu nhận bằng Tinh trùng người chịu được một biên độ làm lạnh phẫu thuật: [3] và làm ấm nhất định. Chúng không dễ dàng bị tổn hại • Mẫu tinh dịch chỉ có 1 vài tinh trùng di động hay bởi quá trình làm lạnh nhanh ban đầu (sốc lạnh). tinh trùng thu nhận từ đường sinh dục có thể được Theo WHO (2010), tinh trùng người được trữ lạnh trữ lạnh dùng cho ICSI sau này bằng máy điều chỉnh nhiệt độ hoặc bằng hơi lạnh. Việc • Nếu cần thiết, ly tâm tinh dịch 1500g trong 10 Tạp chí Phụ Sản Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Hoàng Thảo, minhanh208@yahoo.com Ngày nhận bài (received): 11/08/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 20/09/2013. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 05/12/2013 30 Tập 11, số 04 Tháng 12-2013
  2. Tạp chí phụ sản - 11(4), 30 - 34, 2013 phút để cô đặc tinh trùng trong một thể tích nhỏ t=1,96 với độ tin cậy là 95% (0.4ml) bổ sung chất bảo vệ đông lạnh và xử lý theo p= 0.42, tỷ lệ tinh trùng sống sót sau rã đông qua quy trình đã nêu ở trên. 10 mẫu pilot Dịch mào tinh, mẫu mô trích từ tinh hoàn hoặc d=0,1 (độ chính xác) các dịch huyền phù tinh trùng khác có thể được xử lý Tiêu chuẩn loại trừ bằng phương pháp bơi lên hoặc thang nồng độ, sau Những mẫu tinh dịch oligoasthenozoospermia đó cho vào môi trường dành cho chuẩn bị tinh trùng theo WHO 2010, với các điều kiện: mật độ
  3. NGHIÊN CỨU Nguyễn Hoàng Thảo, Nguyễn Văn Thoại cryotube, để yên 15 phút. Phần hỗn hợp dư được Kết quả dùng để đánh giá độ di động (PR) và tỷ lệ tinh trùng Tuổi trung bình của bệnh nhân: sống trước khi đông lạnh. Bệnh nhân đến thử tinh dịch đồ đa số là trẻ, tuổi • Dùng hộp xốp chứa 1 lượng nitơ lỏng có từ 21 đến 45 tuổi, tuổi trung bình là 30 tuổi, SD ± 5.5 chiều cao 3cm (bảng 1). • Gắn cryotube vào cane nhôm (ở vị trí giữa Các giá trị tinh dịch đồ: (bảng 2) của cane) Thể tích xuất tinh trung bình của các mẫu nghiên • Đặt cane nhôm nằm ngang vào hộp xốp cứu là 2.99, SD ±1.25. thể tích nhỏ nhất là 1ml, nhiều cách mặt nitơ lỏng 15cm trong thời gian 15 phút nhất là 7.75ml. • Sau đó cho cane nhôm ngập trong nitơ Mật độ tinh trùng nhìn chung là tương đối cao, từ lỏng rồi cất vào bình trữ mẫu 15 triệu đến 331,8 triệu, trung bình là 69.45 ±48.98. • Ghi lại vị trí giá đặt mẫu vào sổ theo dõi Tỷ lệ di động tiến tới PR từ 13% đến 48%, trung - Mẫu trữ sau 1 tuần được tiến hành rã đông ở bình là 32.74% ±7.62. Tỷ lệ di động không tiến tới nhiệt độ phòng trung bình là 26.25% ±6.2 (từ 13% đến 43%). Tỷ lệ tinh - Đánh giá 2 chỉ số: [4] trùng bất động IM trung bình là 40.8% ±7.57 (giá trị từ 17% đến 58%). Tỷ lệ tinh trùng sống từ 44% đến 80%, trung bình là 61.78% ±7.43. Về hình dạng bình thường của tinh trùng nhìn chung khá thấp, từ 1% đến 8%, trung bình là 2,93% ±1.45. Nhìn chung, trong 94 mẫu nghiên cứu, tỷ lệ CSF (%)=(% độ di động của tinh trùng sau rã di động tiến tới (trung bình 32.74%)và tỷ lệ sống đông)/(% độ di dộng của tinh trùng trước trữ) x100 (trung bình 61.78%)tương đối cao, giá trị trung TLSSRD (%)=(% tinh trùng sống sau rã đông)/(% bình cao hơn trị số giới hạn bình thường theo tinh trùng sống trước trữ) x100 WHO 2010 lần lượt là 32% và 58%. Nhưng tỷ lệ tinh trùng có hình dạng bình thường bình quân Bảng 1 (2.93%) thấp hơn ngưỡng bình thường theo WHO Thông số Trung bình ± SD 2010 (4%) Tuổi 30 (21 – 45) ± 5.5 Đánh giá tinh trùng sau khi trộn với môi trường trữ lạnh: (bảng 3) Bảng 2 Sau khi trộn mẫu với môi trường trữ lạnh, tiến Ngưỡng bình thường theo hành đánh giá tỷ lệ di động PR và tỷ lệ tinh trùng sống Thông số Trung bình WHO 2010 [12] trước khi trữ trên hơi nitơ lỏng. Hai chỉ số này lần lượt Thể tích mẫu (ml) 2.99 ±1.25 (1- 7.75) >=1.5 là32.47% (với SD ±7.51) và 60.36% (SD ± 7.41) xấp xỉ Mật độ (106/ml) 69.45 ±48.98 (15 – 331.8) >=15 với giá trị tinh dịch đồ 32.74% (±7.62) và 61.78%(SD Tỷ lệ di động PR (%) 32.74 ±7.62 (13 – 48) >=32 ±7.43)(bảng 3) Tỷ lệ di động NP (%) 26.25 ±6.2 (13 - 43 ) PR+NP>=40 Tỷ lệ IM (%) 40.8 ±7.57 (17 - 58) Đánh giá tinh trùng sau rã đông: (bảng 4) Tỷ lệ tinh trùng sống(%) 61.78±7.43(44 - 80) >=58 Sau rã đông, tỷ lệ di động PR từ 7% đến 27%, Hình dạng bình thường(%) 2.93±1.45 (1 - 8) >=4 trung bình là 13.18% ± 5.04. Tỷ lệ tinh trùng sống trung bình là 28.55% ± 6.74. Bảng 3 Chỉ số CSF từ 5.71% đến 70%, giá trị trung bình Thông số Tinh dịch đã pha với môi trường trữ Tinh dịch trước trữ đạt 40.73% ± 13.72tương đương với nghiên cứu Tỷ lệ di động PR (%) 32.47±7.51 (14 – 51) 32.74 ±7.62 (13 – 48) của tác giả Nguyễn Hữu Duy đối với mẫu trong Tỷ lệ tinh trùng sống (%) 60.36 ± 7.41 (42 – 78) 61.78±7.43 (44 - 80) giới hạn bình thường theo WHO 1999 là 42.23% ± 11.24 Bảng 4 Tỷ lệ sống sau rã trung bình đạt 46.31% cao hơn Thông số Trung bình SD so với nghiên cứu của Nguyễn Hữu Duy là 43.8% Tỷ lệ di động PR(%) 13.18 ( 7 – 27) 5.04 Tỷ lệ tinh trùng sống (%) 28.55 ( 11 – 46) 6.74 Bàn luận Chỉ số CSF (%) 40.73 ( 5.71 - 70) 13.72 Theo nghiên cứu của Somsin Petyim và Roungsin Tỷ lệ sống sau rã(%) 46.31 ( 17.74 – 67.86) 9.92 Choavaratana, năm 2006, tỷ lệ tinh trùng di động và Tạp chí Phụ Sản 32 Tập 11, số 04 Tháng 12-2013
  4. Tạp chí phụ sản - 11(4), 30 - 34, 2013 hệ số sống sót sau rã đều bị ảnh hưởng bởi quá trình Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên trữ lạnh ở cả 2 phương pháp bằng máy và bằng hơi cứu của Thitikan Ngamwuttiwong & Somboon nitơ lỏng[13]. Chỉ số CSF và tỷ lệ sống sau rã là 2 giá Kunathikom, chỉ số CSF và tỷ lệ sống sau rã lần lượt trị quan trọng đánh giá sự thành công của một quy là 44.1% và 38.5%[15]. Tuy nhiên, việc đánh giá chỉ trình trữ rã. số CSF có phần chủ quan nên việc so sánh với các So sánh các giá trị về tỷ lệ PR, tỷ lệ tinh trùng sống nghiên cứu khác cũng mang tính tương đối. của tinh trùng sau khi trộn môi trường trữ lạnh với giá Khả năng di chuyển của tinh trùng sau rã đông trị tinh dịch đồ ta thấy 2 giá trị này không giảm đáng và hệ số sống sót rõ ràng bị ảnh hưởng bởi quá kể chứng tỏ thao tác và thời gian trộn, lắc mẫu không trình trữ rã ở cả 2 phương pháp trữ . Perderson và ảnh hưởng nhiều đến 2 thông số này qua nghiên cứu Lebech, cũng như Keel và cộng sự, chorằng khả của chúng tôi. năng thụ tinhcủa tinh trùng giảm sau bảo quản Chỉ số CSF trung bình đạt 40.73% và tỷ lệ sống lạnhlà do tổn thương cấu trúc . Ảnh hưởng này đã sau rã trung bình là 46.31%, các giá trị này là chấp được giải thích theo nhiều cách bao gồm bảo quản nhận được. Các giá trị này cũng phù hợp với nghiên lạnh gây hư hại ty thể và thay đổi hình thái tinh cứu của NHDuy, lần lượt là 42.23 % và 43.8%, mặc trùng như cuộn đuôi [13,15] dù nghiên cứu của tác giả này có cỡ mẫu thấp hơn Trên thực tế khi áp dụng bất kỳ phương pháp (50 mẫu) và dựa vào tiêu chuẩn của WHO 1999 trong trữ rã trong mộttrung tâm điều trị vô sinh, việc xem khi chúng tôi dựa vào WHO 2010 có các chỉ số bình xét tính khả thi của từng phương phápchẳng hạn thường thấp hơn. Các giá trị này cũng tương đương như thời gian thực hiện và chi phí của các công cụ khi so sánh với kết quả của tác giả này trữ bằng máy rất cầnthiết. Thời gian cũng như chi phí cho trữ lần lượt là 42.03% và 44.36%.[4] lạnh bằng máy đều cao hơn so với hơi nitơ lỏng Khi so sánh với nghiên cứu của Somsin Petyim [14] nên việc áp dụng trữ lạnh tinh trùng bằng hơi và Roungsin Choavaratana năm 2006, trên 50 mẫu nitơ lỏng cho kết quả tương đương thì cũng chấp tinh dịch trong giới hạn bình thường theo WHO nhận được. 1999, tác giả thu được chỉ số CSF (di động A+B) khi Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Richter và cộng trữ bằng hơi nitơ lỏng so với trữ bằng máy lần lượt sự nhận thấy dùng tinh trùng tươi có tỷ lệ có thai là 60.75% ±18.11 và 68.31%±19.9 và tỷ lệ sốngsau gấp 3 lần so với tinh trùng trữ. Tỷ lệ có thai tương rã theo công thức của chúng tôi, khi trữ bằng hơi ứng ở nhóm sử dụng tinh trùng tươi và tinh trùng nitơ lỏng so với trữ bằng máy lần lượt là 66.45% trữ lần lượt là 18.9% và 5%[7].Do đó cần cân nhắc sử và 71.85% [13]. Hai giá trị này ở 2 phương pháp dụng tinh trùng trữ cho IUI hay chỉ nên sử dụng cho trữ đều cao hơn kết quả của chúng tôi, có thể do ICSI mà thôi. tác giả trữ bằng cọng rạ (straw) 0.25ml có diện tích Hạn chế của đề tài tiếp xúc với hơi nitơ lỏng cao hơn và thể tích tinh Đây là nghiên cứu đầu tiên nên chúng tôi chỉ dịch trữ ít hơn, trong khi chúng tôi dùng cryotube thực hiện trên mẫu có mật độ và độ di động trong 1.8ml, ngoài ra, quy trình trữ bằng hơi nitơ lỏng, giới hạn bình thường theo WHO 2010 để đánh giá chất bảo quản lạnh khác với chúng tôi, tiêu chuẩn hiệu quả quy trình trữ lạnh mà chúng tôi đang áp chọn mẫu và cách đánh giá cũng áp dụng theo tiêu dụng. Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ nghiên cứu chuẩn của WHO 1999. trên mẫu tinh trùng ít, yếu, dị dạng (OAT) và những Theo một nghiên cứu khác cũng của hai tác mẫu tinh trùng từ phẫu thuật PESA, TESE. Cũng nên giả Somsin Petyim và Roungsin Choavaratana nghiên cứu đánh giá tỷ lệ có thai đối với những mẫu cùng với các cộng sự,năm 2007,nghiên cứu trên sử dụng tinh trùng trữ cho IUI và ICSI. 40 mẫu tinh dịch trong giới hạn bình thường theo WHO 1999, chỉ số CSF (di động A+B) khi trữ Kết luận bằng hơi nitơ lỏng so với trữ bằng máy lần lượt là Việc áp dụng quy trình trữ lạnh tinh trùng bằng (44.6±19.4)% và (61.7±20.6)% còn tỷ lệ sống sau hơi nitơ lỏng là có hiệu quả, ứng dụng được cho điều rã theo công thức của chúng tôi lần lượt là 39.28% trị với kết quả gần như tương đương với sử dụng máy và 42.27%. Như vậy,chỉ có chỉ số CSF cao hơn khi hạ nhiệt độ tự động nhưng thời gian ngắn và chi phí trữ tinh trùng bằng máy, các thông số còn lại ở cả thấp. Phương pháp này trước mắt nên áp dụng cho 2 phương pháp đều tương đương với kết quả của ICSI, tiếp đến nên nghiên cứu ứng dụng cho IUI xem chúng tôi.[14] có thành công không. Tạp chí Phụ Sản Tập 11, số 04 Tháng 12-2013 33
  5. NGHIÊN CỨU Nguyễn Hoàng Thảo, Nguyễn Văn Thoại Tài liệu tham khảo 1. Đặng Quang Vinh. Các kỹ thuật trữ lạnh tinh trùng người. after cryopreservation: freezing in nitrogen vapor vs the Hội thảo chuyên đề vô sinh nam lần I, 2010. direct plunge technique. Prim Care Update Ob Gyns. 1998 Jul 2. Đặng Quang Vinh. Trữ lạnh tinh trùng-một số thông tin cơ 1;5(4):170. bản. Tạp chí Sinh sản và sức khỏe số 3. 10. Saritha KR, Bongso A. Comparative evaluation of fresh 3. World health organization. Cẩm nang của Tổ chức Y tế and washed human sperm cryopreserved in vapor and liquid thế giới cho Xét nghiệm chẩn đoán và xử lý tinh dịch người ấn phases of liquid nitrogen. J Androl. 2001 Sep-Oct;22(5):857-62. bản lần V-2010. Dịch từ sách tiếng Anh. Người dịch HOSREM. 11. World health organization. Laboratory manual for the Nhà xuất bản Y học. Quý IV-2011. Chương 6, trang 169-176. examination of human semen and sperm-cervical mucus 4. NHDuy, NTMai, HTQuế, HMTường. Trữ lạnh tinh trùng interaction. 4th ed. New York: Cambridge university press, 1999 người bằng hơi nitơ lỏng đơn thuần, không sử dụng máy hạ 12. World health organization. WHO laboratory manual nhiệt độ tự động. Hội thảo chuyên đề vô sinh nam lần I, 2010. for the examination and processing of human semen. 5th 5. Hồ Mạnh Tường. Điều trị nội khoa thiểu năng tinh trùng edition 2010 không rõ nguyên nhân. Hội thảo chuyên đề vô sinh nam lần I, 2010. 13. Somsin Petyim, Roungsin Choavaratana. Cryodamage 6. Specialists in reproductive medicine & Surgery, P.A. on sperm chromatin according to different freezing methods, Cryopreservation of sperm in conventional surrogacy assessed by AO test. J Med Assoc Thai Vol.89, No.3, 2006, pp procedures ART. WEB Site: www.DreamABaby.com. 306-312 Updated: 28/11/2003 14. Somsin Petyim, Roungsin Choavaratana, Somboon 7. Anger JT, Gilbert BR, Goldstein M, 2003. Cryopreservation Kunathikom, Pitak laokirkkiat, Japarath Prechapanich. of sperm: indications, methods and result. J Urol. 2003 Freezing effection post-thawed sperm characteristics Oct;170(4 Pt 1):1079-84 especially sperm DNA intergrity comparing between liquid 8. W. Kuczynski, M. Dhont, C. Grygoruk, D. Grochowski, nitrogen vapour and computerized program freezer . Siriraj S. Wołczynski, M. Szamatowicz. The outcome of Med J, Vol.59, Sept-Oct 2007,pp 298-302 intracytoplasmic injection of fresh and cryopreserved 15.Thitikan Ngamwuttiwong & Somboon Kunathikom. ejaculated spermatozoa—a prospective randomized study. Evaluation of Cryoinjury of sperm chromatin according to Human Reproduction Vol 16, Issue 10, pp 2109-2133. liquid nitrogen vapour method (I). J Med Assoc Thai Vol.90, 9. Ziegler WF, Chapitis J. Human motile sperm recovery No.2, 2007, pp 224-228 Tạp chí Phụ Sản 34 Tập 11, số 04 Tháng 12-2013
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2