intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng ứng phó với chẩn đoán – điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

16
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ về khả năng ứng phó với chẩn đoán - điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh Viện Ung Bướu Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 261 bệnh nhân ung thư vú đang điều trị tại Khoa Nội 4, Ngoại 4, Xạ 4 của bệnh viện Ung Bướu TPHCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng ứng phó với chẩn đoán – điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 KHẢ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CHẨN ĐOÁN – ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÕ Ý LAN1 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ về khả năng ứng phó với chẩn đoán - điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh Viện Ung Bướu Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 261 bệnh nhân ung thư vú đang điều trị tại Khoa Nội 4, Ngoại 4, Xạ 4 của bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Lấy mẫu bằng phương pháp phân tầng tỷ lệ theo từng khoa, sau đó lấy mẫu thuận tiện tại các khoa. Nghiên cứu sử dụng thang đo Brief-COPE để đánh giá khả năng ứng phó, thang APGAR đo mức độ hỗ trợ gia đình, thang HADS đánh giá mức độ trầm cảm - lo âu, thang GHSQ đo lường tìm kiếm trợ giúp. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 51,29 ± 9,56. Đa số đối tượng có khả năng ứng phó vừa (88,51%), khả năng ứng phó thấp (11,11%), khả năng ứng phó cao (0,38%). Phần lớn đối tượng sử dụng chiến lược ứng phó Hỗ trợ cảm xúc, Tự phân tâm và Nhận sự hỗ trợ. Có mối liên quan giữa khả năng ứng phó với nhóm tuổi, tình trạng kinh tế, tôn giáo, hình thức điều trị, mức độ trầm cảm. Kết luận: Kết quả khả năng ứng phó ở bệnh nhân ung thư vú có chiều hướng tích cực. Những bệnh nhân bị trầm cảm thì khả năng ứng phó thấp. Nghiên cứu chỉ ra rằng chăm sóc bệnh nhân ung thư vú cần quan tâm về sức khỏe thể chất, tâm lý, xã hội, đồng thời áp dụng chiến lược ứng phó cá nhân để hạn chế tác động của ung thư vú đối với tâm lý bệnh nhân. Từ khóa: Ứng phó, ung thư vú, Brief-COPE, trầm cảm, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. ĐẶT VẤN ĐỀ cảm xúc bản thân. Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu, cho thấy việc can thiệp khả năng ứng phó ở Ung thư ngày càng phổ biến, là nguyên nhân bệnh nhân ung thư vú có thể thúc đẩy các khía cạnh gây tử vong đứng hàng thứ 2 trên thế giới và ước tích cực, giúp bệnh nhân cảm thấy tốt hơn và mạnh tính khoảng 9,6 triệu ca tử vong trong năm 2018[12]. mẽ hơn. Khả năng ứng phó giúp họ nhận ra sự sống Việt Nam cũng không ngoại lệ, ung thư vú đứng đầu không phải là mục tiêu quan trọng duy nhất; mà chất trong các ung thư ở nữ giới ở Miền Bắc với tỉ lệ mắc lượng cuộc sống, các mối quan hệ, giá trị cuộc sống chuẩn theo tuổi là 27,3/ 100.000 người, ở Miền Nam và tâm linh cũng xứng đáng để họ chú ý và nỗ lực[3]. tỉ lệ này là 17,1/ 100.000 người. Trung bình có khoảng 15.000 ca mắc mới mỗi năm, trong đó tỷ lệ Chính rào cản tâm lý góp phần tiêu cực vào quá tử vong khoảng 35%, cao hơn các nước phát triển, trình phục hồi về thể lý và tâm lý của bệnh bệnh có xu hướng trẻ hóa và tăng dần qua các nhân/người thân, đặc biệt trong giai đoạn điều trị, năm[1]. phục hồi và tái hòa nhập cuộc sống sau một thời gian dài. Trên thế giới hiện đã có nhiều nghiên cứu Hầu hết, các bệnh nhân ung thư cảm thấy sốc đánh giá khả năng ứng phó của bệnh nhân ung thư khi nhận được chẩn đoán của bác sĩ. Họ rơi vào tình vú. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các nghiên cứu về khả trạng lo âu, sợ hãi, không kiểm soát được hành vi và năng Địa chỉ liên hệ: Võ Ý Lan Ngày nhận bài: 08/10/2020 Email: ylan.pharm@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 CN Khoa Y tế Công cộng - Đại học Y Dược TP. HCM 463
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ứng phó trên bệnh nhân ung thư còn khá hiếm. khả năng ứng phó: Không có khả năng ứng phóm Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm đánh (≤28 điểm), Có khả năng ứng phó thấp (29 - 56 giá khả năng ứng phó với chẩn đoán - điều trị và các điểm), Có khả năng ứng phó vừa (57 - 84 điểm), có yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư vú tại bệnh khả năng ứng phó cao (≥85 điểm). viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh. Sử dụng thang đo lo âu, trầm cảm tại bệnh viện ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HADS (Hospital Anxiety and Depression Scale). Có 14 câu trong đó 7 câu đánh giá về lo âu, 7 câu đánh Đối tượng giá về trầm cảm. Thang đo tập trung ở các triệu Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú và đang chứng chủ yếu liên quan tới lo âu, trầm cảm. Kết điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí quả được phân tích theo tổng điểm các câu theo 3 Minh mức độ: Không (≤7 điểm), Có triệu chứng của trầm cảm / lo âu (8 - 10 điểm), Trầm cảm / Lo âu Tiêu chí chọn vào (≥11 điểm). Bệnh nhân nữ đang điều trị ngoại trú, nội trú bệnh ung thư vú tại Bệnh Viện Ung Bướu Thành phố Sử dụng thang đo chức năng hỗ trợ từ gia đình Hồ Chí Minh trong thời gian nghiên cứu. (APGAR). Kết quả được phân tích theo tổng điểm của 5 câu với các mức độ: Gia đình gắn kết tốt Bệnh nhân đủ 18 tuổi trở lên. (8 - 10 điểm), Gia đình gắn kết không tốt (4 - 7 Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. điểm), Gia đình không gắn kết (0 - 3 điểm). Tiêu chí loại ra Sử dụng thang đo lường tìm kiếm sự trợ giúp: là biến số định lượng, được tính bằng tổng điểm của Bệnh nhân đang bị rối loạn tâm thần hoặc rối 10 câu hỏi trong thang GHSQ. Điểm càng cao thì thể loạn nhận thức, khiếm thính hoặc khiếm thị, không hiện khả năng tìm kiếm sự trợ giúp càng cao. có khả năng nói và nghe hiểu tiếng Việt. Ngoài ra, các thông tin liên quan tới đặc điểm Bệnh nhân đang trong tình trạng quá yếu, dân số - kinh tế - xã hội, tình trạng bệnh được thiết không thể tham gia nghiên cứu, bệnh nhân đang ở kế trong bộ câu hỏi phỏng vấn. giai đoạn IV. Kỹ thuật thu thập thông tin Phương pháp Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn mặt Thời gian và địa điểm nghiên cứu đối mặt dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn. Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 3/2020 đến Xử lý và phân tích thống kê tháng 6/2020. Số liệu sau khi được làm sạch được nhập vào Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu máy tính và quản lý bằng phần mềm Epidata 3.1. Các thống kê mô tả được thực hiện thông qua tính Cỡ mẫu được xác định trên công thức ước toán giá trị trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn cho lượng một tỉ lệ cho nghiên cứu cắt ngang mô tả, với các biến định lượng. Phân tích được thực hiện thông xác suất sai lầm loại I là 0,05 (α = 0,05), sai số biên qua các test thống kê thích hợp và mô hình hồi quy là 0,05 (d = 0,05) và dự trù mất mẫu 5% tính được đa biến Poisson. Mức ý nghĩa thống kê α = 0,05 cỡ mẫu tối thiểu là 248 người. được áp dụng. Chọn mẫu thuận tiện phân tầng theo 3 khoa Xạ Đạo đức trong nghiên cứu 4 (nội - ngoại trú), Nội 4, Ngoại 4 dựa theo số lượt khám bệnh của bệnh nhân ung thư vú ở mỗi khoa Nghiên cứu được chấp nhận về mặt y đức của phòng, đưa ra tỷ lệ: 27,3% Xạ 4 - Ngoại trú, 0,8% Xạ Hội đồng Khoa học Công nghệ Bệnh viện Ung Bướu 4 - Nội trú, 70,3% Nội 4, 1,6% Ngoại 4. TP.HCM số 140/BVUB - HĐĐĐ và Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết kế nghiên TP.HCM số 134/ HĐĐĐ. cứu cắt ngang mô tả. KẾT QUẢ Công cụ nghiên cứu Trong thời gian nghiên cứu có 261 bệnh nhân Sử dụng thang đo khả năng ứng phó Brief- đủ tiêu chí lựa chọn và đồng ý tham gia nghiên cứu. COPE. Thang gồm 28 câu hỏi thuộc 14 khía cạnh Độ tuổi trung bình là 51,29 (± 9,56), hơn ¾ đối đánh giá khả năng ứng phó cá nhân tương đối ổn tượng sinh sống tại các nơi khác (77,78%). Dân tộc định trên các loại yếu tố gây căng thẳng khác nhau. Kinh chiếm chủ yếu (95,79%). Đa phần các bệnh Kết quả được tính tổng điểm các câu. Có 4 mức độ 464
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 nhân theo tôn giáo chiếm 80,46%, chủ yếu là Phật cảm và lo âu. Điểm trung bình tìm kiếm sự trợ giúp giáo (64,37%). Trình độ học vấn cấp II (34,1%), (GHSQ) là 26,29 (± 6,6). nghề nghiệp nội trợ (28,74%), tiếp đến là nông dân Nhìn chung, đa số đối tượng tham gia nghiên (23,75%). Kinh tế đủ sống chiếm 65,9%, đã kết hôn cứu có khả năng ứng phó vừa (88,51%), một số ít có (72,8%) và họ sống chung với con/cháu (75,86%). khả năng ứng phó thấp (11,11%) và chỉ có 1 đối Tất cả các bệnh nhân đều có bảo hiểm y tế, bảo tượng có khả năng ứng phó cao (0,38%). 28 câu hỏi hiểm y tế chi trả một phần (77,78%). Bệnh nhân có thuộc 14 khía cạnh của thang Brief-COPE, khía cạnh xu hướng giảm cân (44,83%). Thời gian mắc bệnh sử dụng nhiều nhất là Hỗ trợ cảm xúc (6,41 ± 1,16) dưới 1 năm (65,13%), giai đoạn II (51,72%). Gần có trung vị là 7 (6 - 7), kế đến là Tự phân tâm một nửa bệnh nhân có bệnh lý kèm theo (45,59%), (6,37 ± 1,28) có trung vị là 7 (6 – 7), xếp thứ 3 là đa phần bệnh tăng huyết áp (27,73%). Nhận sự hỗ trợ (6,33 ± 1,23) có trung vị là 7 (6 - 7). Phần lớn bệnh nhân cảm nhận gia đình mình có Khía cạnh được sử dụng ít nhất là Sử dụng chất sự gắn kết tốt (82,38%). Kết quả nghiên cứu cho (2,03 ± 0,3) có trung vị là 2 (2 - 2) và Quản lý hành vi thấy, 3,83% đối tượng vừa bị trầm cảm vừa bị lo âu, (2,89 ± 1,16) có trung vị là 2 (2 - 4). 7,28% đối tượng chỉ bị lo âu, 6,13% đối tượng chỉ bị trầm cảm. Ngoài ra, 82,76% đối tượng không bị trầm Bảng 1. Mối liên quan giữa đặc điểm dân số - kinh tế - XH với khả năng ứng phó KNUP vừa - cao KNUP thấp Giá trị PR Đặc điểm n % n % P (KTC 95%)
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Kết quả bảng 1 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa khả năng ứng phó với nhóm tuổi, tôn giáo, kinh tế. Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa khả năng ứng phó trên bệnh nhân ung thư vú với nơi sống, dân tộc, học vấn, nghề nghiệp, sống cùng con cháu (p>0,05). Bảng 2. Mối liên quan giữa khả năng ứng phó và tình trạng bệnh KNUP vừa – cao KNUP thấp Giá trị PR Đặc điểm n % n % P (KTC 95%) Hình thức điều Nội trú 5 100 0 0 trị Ngoại trú 227 88,67 29 11,33 0,05). Bảng 4. Mô hình hồi quy đa biến giữa khả năng ứng phó với các yếu tố (n = 261) Khả năng ứng phó Giá trị P PR (KTC 95%) Mức độ trầm cảm Không bị trầm cảm 1 466
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Có triệu chứng 0,303 0,93 (0,81 - 1,07) Bị trầm cảm 0,011 0,71 (0,55 - 0,92)
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 điều trị nội trú, KTC 95% 0,71 - 0,99. Việc xếp hàng 4. Carolyn M.A, Karen J.S., Gina C., and Avron chờ đợi đến lượt khám và không khí đông đúc của Spiro (1996) "Age Differences in Stress, Coping, bệnh viện tạo nên cảm giác mệt mỏi và căng thẳng and Appraisal: Findings From the Normative ở bệnh nhân. Bệnh nhân điều trị ngoại trú hạn chế Aging Study". Journal of Gerontology: việc chia sẻ cảm xúc, nhận được sự đồng cảm từ PSYCHOLOGICAL SCIENCES, 51B, PP179 - người khác. Bên cạnh đó, việc phân tầng chọn mẫu 188. theo khoa, các bệnh nhân nội trú được đưa vào 5. Phillip J. B. , Erin L. O., Glenn J.and Dan J. M. nghiên cứu chủ yếu từ Khoa Ngoại 4, bệnh nhân (2002) "The Influence of Income Level and thường áp dụng phương pháp điều trị phẫu thuật và Ethnicity on Coping Strategies". Journal of ở giai đoạn đầu nên có thể ảnh hưởng đến kết quả Psychopathology and Behavioral Assessment, nghiên cứu. 24, PP.39 - 45. Điểm mạnh và điểm hạn chế 6. Ravindran OS, Shankar A, Murthy T. (2019) "A Điểm mạnh của nghiên cứu là nghiên cứu tiến Comparative Study on Perceived Stress, Coping, hành với cỡ mẫu vừa đủ, phù hợp với nhiều nghiên Quality of Life, and Hopelessness between cứu liên quan về khả năng ứng phó trên bệnh nhân. Cancer Patients and Survivors". Indian J Palliat Nghiên cứu viên thu thập thông tin bằng phương Care, 25 (3), PP.414 - 420. pháp phỏng vấn mặt đối mặt nên thông tin chính xác 7. Sajadian A , RajiLahiji M, Motaharinasab A, và đầy đủ. Nghiên cứu áp dụng đầy đủ các biện Kazemnejad A, Haghighat S. (2017) "Breast pháp kiểm soát sai lệch thông tin, sai lệch chọn lựa, Cancer Coping Strategies after Diagnosis: A Six- nên kết quả nghiên cứu có tính khách quan và khoa month Follow-up.". Multidiscip Cancer Investig, 1 học. Điểm hạn chế là nghiên cứu đã áp dụng lấy (4), PP.12-16. mẫu thuận tiện nên ảnh hưởng đến tính đại diện của nghiên cứu. Mặc khác, nghiên cứu chỉ thực hiện tại 8. Silva SM, Crespo C, Canavarro MC (2012) 3 khoa của bệnh viện Ung Bướu TP. HCM và bộ câu "Pathways for psychological adjustment in breast hỏi Brief - COPE chưa được chuẩn hóa tại cancer: a longitudinal study on coping strategies Việt Nam. and posttraumatic growth.". Psychol Health, 27 (11), PP.1323 - 1341. KẾT LUẬN 9. Stanton, Annette L et al. (2018) "Cancer-related Kết quả khả năng ứng phó ở bệnh nhân ung coping processes as predictors of depressive thư vú có chiều hướng tích cực (88,51% bệnh nhân symptoms, trajectories, and episodes.". Journal có khả năng ứng phó vừa). Những bệnh nhân bị of consulting and clinical psychology, 86 (10), trầm cảm thì khả năng ứng phó thấp. Nghiên cứu chỉ PP.820-830. ra rằng chăm sóc bệnh nhân ung thư vú cần quan tâm về sức khỏe thể chất, tâm lý, kinh tế - xã hội, 10. Thuné-Boyle IC , Stygall J, Keshtgar MR, đồng thời bệnh nhân nên áp dụng chiến lược ứng Davidson TI, Newman SP. (2011) "Religious phó cá nhân để hạn chế tác động của việc điều trị và coping strategies in patients diagnosed with chẩn đoán ung thư vú lên tâm lý bệnh nhân. Mặt breast cancer in the UK". Psychooncology, 20 khác, cộng đồng kết nối với đội công tác xã hội tạo (7), PP.771 - 782. điều kiện, hỗ trợ bệnh nhân về mặt kinh phí hoặc quy trình khá chữa bệnh. 11. Trace Kershaw, Laurel N., Charuwan K., Ann S. & Darlene M. (2004) "Coping strategies and TÀI LIỆU THAM KHẢO quality of life in women with advanced breast cancer and their family caregivers". Psychology 1. Bộ Y tế (2018) Ung thư vú, & Health, 19 (2), PP.139 - 155. https://mch.moh.gov.vn/pages/news/17188/Ung- thu-vu.html, 12. WHO (2019) Cancer, https://www.who.int/health- topics/cancer#tab=tab - 1, 08/11/2019. 2. A. Orzechowska, Zajączkowska, M., Talarowska, M., & Gałecki, P (2013) "Depression and ways of 13. Moos RH, Brennan PL, Schutte KK, Moos BS coping with stress: A preliminary study". Medical (2006) "Older adults' coping with negative life Science Monitor, 19, PP.1050-1056. events: common processes of managing health, interpersonal, and financial/work stressors". Int J 3. Andrew K. , Ernest R., Isadora R.R. (2019) Aging Hum Dev, 62 (1), PP.39 - 59. Coping with Cancer, http://med.stanford.edu/survivingcancer/coping- with-cancer/coping-with-cancer.html, 468
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ABTRACT Ability of response with diagnosis - treatment and associated factors in breast cancer patients at Oncology Hospital Ho Chi Minh City Objective: Determine the proportion of response to diagnosis - treatment and associated factors in breast cancer patients at Oncology Hospital Ho Chi Minh city in 2020. Method: Cross-sectional study was conducted on 261 breast cancer patients being treated at the Department of Internal Medicine 4, External 4, X-ray 4 of the HCM City Oncology Hospital. Sampling was based on the proportion of stratification by each department, then convenient sampling in the departments. The study utilized the Brief-COPE scale to measure responsiveness, the level of family support was measured by the APGAR scale, the HADS scale was utilized to measure the level of depression - anxiety, and the GHSQ scale was utilized to measure the seeking help. Result: The mean age was 51.29 years (sd = 9.56). The proportion of ability of response among breast cancer patients in medium, low, high were 88.51%, 11.11%, 0.38%, respectively. Majority of response ability among breast cancer patients were Emotional Support, Self-Distraction and Instrumental Support. There were significant difference in response ability between age group, economic status, religion, type of treatment, and severity of depression. Discussion: The result of response ability in breast cancer patients tend to be positive. Depressed patients had a low coping capacity. This study shows that caring for breast cancer patients needs to be concerned about physical, psychological and social health, and apply individual response strategies to limit the impact of breast cancer on psychology patient. Keywords: Cope, breast cancer, Brief-COPE, depression, Oncology Hospital. 469
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2