KHẢ NĂNG VƯỢT KHÓ CỦA SINH VIÊN THIỆT THÒI Ở TRƯỜNG<br />
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM VÀ ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC HUẾ<br />
TRẦN THỊ TÚ ANH<br />
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br />
NGUYỄN THỊ DIỄM HẰNG<br />
Đại học Quảng Bình<br />
Tóm tắt: Khả năng vượt khó là một trong những yếu tố quan trọng, góp<br />
phần đem đến sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy, nghiên cứu thực<br />
trạng và từ đó đề xuất biện pháp phát triển khả năng vượt khó cho thế hệ<br />
trẻ là việc làm cần được quan tâm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khả<br />
năng vượt khó của khá nhiều sinh viên thiệt thòi (SVTT) Trường đại học<br />
Nông lâm và Đại học Sư phạm, Đại học Huế còn ở mức thấp. Những<br />
biện pháp phù hợp giúp SVTT nâng cao khả năng kiểm soát khó khăn,<br />
khả năng nhận trách nhiệm, khả năng khống chế mức độ và phạm vi ảnh<br />
hưởng của khó khăn và đặc biệt là khả năng nhận thức về thời gian ảnh<br />
hưởng của khó khăn là những hỗ trợ hướng đến mục tiêu bền vững dành<br />
cho SVTT.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong thời gian dài, chỉ số thông minh IQ và chỉ số cảm xúc EQ được xem là thước đo<br />
quan trọng nhất để dự báo thành công trong cuộc sống và sự nghiệp của mỗi người. Từ<br />
năm 1997, giới chuyên môn bắt đầu quan tâm đến một chỉ số mới là AQ (Adversity<br />
Quotitent), chỉ số biểu thị khả năng vượt qua nghịch cảnh, khó khăn, gian khổ... (gọi tắt<br />
là chỉ số vượt khó). Theo Stotlz (1997), người đề xuất chỉ số vượt khó, AQ mới thực sự<br />
là chỉ số quyết định thành công, bởi nó giúp con người phát huy tác dụng của hai chỉ số<br />
IQ và EQ. Lý thuyết về chỉ số vượt khó cũng như trắc nghiệm đo chỉ số AQ đã nhanh<br />
chóng thuyết phục được các nhà tâm lý học bởi cơ sở lý luận vững chắc, cũng như tính<br />
hiệu lực và độ tin cậy cao [3], [4], [5].<br />
Trong khi lý thuyết AQ và việc đo lường chỉ số AQ được thế giới quan tâm tìm hiểu,<br />
nghiên cứu và vận dụng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống thì chúng chưa được quan<br />
tâm thấu đáo và chưa được sử dụng ở Việt Nam. Ngoài những bài giới thiệu sơ lược về<br />
AQ trên các báo hàng ngày, báo mạng [2], có rất ít công trình nghiên cứu khoa học liên<br />
quan đến khả năng vượt khó [7], [8] và đặc biệt, chưa có công trình nào nghiên cứu về<br />
khả năng vượt khó của những sinh viên cần sự quan tâm nhiều hơn của xã hội như<br />
SVTT. Để cho lý thuyết AQ và chỉ số AQ đến được với xã hội Việt Nam và phát huy<br />
thế mạnh của nó, một trong những việc làm cần thiết là thực hiện những nghiên cứu ban<br />
đầu, tìm hiểu cơ sở lý luận và tính khả dụng của chỉ số vượt khó đối với người Việt<br />
Nam. Những nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cần thiết cho việc<br />
thích nghi hóa công cụ đo lường chỉ số AQ một cách chính thống sau này.<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br />
ISSN 1859-1612, Số 03(23)/2012, tr. 103-110<br />
<br />
104<br />
<br />
TRẦN THỊ TÚ ANH – NGUYỄN THỊ DIỄM HẰNG<br />
<br />
Theo định nghĩa của Dự án PHE (Dự án Những nẻo đường đến đại học, Pathways to<br />
Higher Education của Quỹ Ford, Mỹ), SVTT là những người học đến từ vùng sâu, vùng<br />
xa, miền núi và người khuyết tật, mồ côi hoặc dân tộc thiểu số. Sinh ra và lớn lên trong<br />
môi trường địa lý, kinh tế, xã hội không thuận lợi, họ ít có điều kiện để phát triển bản<br />
thân. Thêm vào đó, với bản tính rụt rè, khép kín, họ không mạnh dạn tìm kiếm sự giúp<br />
đỡ từ bên ngoài mỗi khi gặp khó khăn, khiến cho khó khăn có thể trở nên trầm trọng<br />
hơn và bản thân họ bị tổn thương nặng nề hơn, ảnh hưởng đến học tập và cuộc sống [1].<br />
Những năm gần đây, SVTT đã nhận được sự quan tâm hỗ trợ của nhiều ban ngành, tổ<br />
chức nhằm giúp họ vượt qua khó khăn. Tuy nhiên, sức mạnh nội lực của mỗi SVTT mới<br />
là yếu tố quan trọng giúp họ đối diện với những khó khăn, thách thức trong cuộc sống.<br />
Nghiên cứu thực trạng khả năng vượt khó của SVTT, từ đó xác định hướng tác động<br />
nhằm nâng cao khả năng vượt khó cho họ là một trong những việc làm cần thiết, hướng<br />
đến mục tiêu bền vững của những hỗ trợ xã hội.<br />
2. KHÁCH THỂ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Khách thể nghiên cứu: gồm 437 SVTT thuộc trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) và Đại<br />
học Nông Lâm (ĐHNL), hai trường có tỉ lệ SVTT cao nhất ở Đại học Huế. Khách thể<br />
nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Để nghiên cứu khả năng vượt khó của SVTT tại hai trường<br />
thuộc Đại học Huế, chúng tôi đã sử dụng trắc nghiệm chỉ số AQ, phiên bản AQ Profile<br />
(AQP) QuickTake 1.0. của Stoltz [6] làm phương pháp chủ đạo. Phiên bản này đã được<br />
Việt hóa ban đầu và sử dụng thử nghiệm trong nghiên cứu của Nguyễn Phước Cát<br />
Tường và Trần Thị Tú Anh [7] với sinh viên Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế.<br />
AQP được xây dựng dưới dạng bảng hỏi tự đánh giá, theo kiểu thang đo, để phát hiện,<br />
khám phá cách thức ứng phó với các tình huống khó khăn hoặc thử thách của mỗi<br />
người. AQP QuickTake 1.0 gồm 20 tình huống giả định và câu hỏi kèm theo cho mỗi<br />
tình huống. 20 tình huống này phản ánh 4 thành phần của AQ (AQ thành phần) là C<br />
(Control: Khả năng kiểm soát)), O (Ownership: Khả năng nhận trách nhiệm), R (Reach:<br />
Khả năng khống chế mức độ và phạm vi ảnh hưởng của nghịch cảnh) và E (Endurance:<br />
Nhận thức về thời gian ảnh hưởng của nghịch cảnh).<br />
Sinh viên được yêu cầu tự đánh giá mức độ đã thực hiện 20 tình huống đó trên thang<br />
lưỡng cực gồm 5 mức (từ 1 = không chịu bất cứ trách nhiệm nào đến 5 = chịu hoàn toàn<br />
trách nhiệm). Mức đo 1, 2, 3, 4, 5 đồng thời là điểm số cho câu trả lời đó và điểm AQ là<br />
tổng điểm của các tình huống thành phần. Tổng điểm AQ cao phản ánh những người có<br />
bản lĩnh kiên cường, khả năng vượt khó cao.<br />
Kết quả kiểm tra độ tin cậy và tính hiệu lực của bảng hỏi cho thấy bảng hỏi có độ tin<br />
cậy và tính hiệu lực phù hợp (chỉ số Cronbach Alpha là 0,70; trọng số của mỗi câu, kết<br />
quả KMO, phép thử Barlett đều thỏa mãn yêu cầu). Số liệu được phân tích bằng phần<br />
mềm SPSS phiên bản 16.0.<br />
<br />
105<br />
<br />
KHẢ NĂNG VƯỢT KHÓ CỦA SINH VIÊN THIỆT THÒI...<br />
<br />
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
3.1. Khả năng vượt khó của sinh viên thiệt thòi<br />
3.1.1. Chỉ số AQ của sinh viên thiệt thòi trường Đại học Sư phạm và Đại học Nông<br />
Lâm – Đại học Huế<br />
a. Điểm AQ chung<br />
Kết quả hiển thị ở bảng 1 cho thấy điểm trung bình AQ chung cho toàn mẫu là 124, ở<br />
mức trung bình thấp và thấp hơn so với điểm AQ trung bình trên thế giới (AQ trung<br />
bình là 147) [6] cũng như điểm AQ trung bình của nhóm sinh viên Trường Đại học<br />
Ngoại ngữ, Đại học Huế (AQ trung bình là 135) [7]. Như vậy, có thể thấy, dù có thể<br />
phải đối diện với nhiều khó khăn hơn, mức độ khó khăn cao hơn so với những sinh viên<br />
khác, khả năng vượt khó của SVTT lại hạn chế hơn. Điều này gây bất lợi “kép” đối với<br />
SVTT, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống tinh thần, kết quả học tập và có thể cả<br />
sự thành công trong tương lai.<br />
Bảng 1. Điểm AQ chung của sinh viên thiệt thòi<br />
Tần suất<br />
<br />
ĐTB<br />
AQ<br />
Chung<br />
<br />
ĐLC<br />
<br />
124<br />
<br />
20,7<br />
<br />
Min<br />
<br />
40<br />
<br />
Max<br />
<br />
178<br />
<br />
40 - 119<br />
(AQ thấp)<br />
<br />
120 – 149<br />
(AQ trung bình)<br />
<br />
150 – 200<br />
(AQ cao)<br />
<br />
N<br />
<br />
%<br />
<br />
N<br />
<br />
%<br />
<br />
N<br />
<br />
%<br />
<br />
156<br />
<br />
36<br />
<br />
231<br />
<br />
53<br />
<br />
50<br />
<br />
11<br />
<br />
Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn; Min: Giá trị nhỏ nhất; Max: Giá trị lớn<br />
nhất; N: Số lượng<br />
<br />
Bảng 1 cũng cho thấy SVTT đạt AQ cao chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Đây là những người<br />
luôn cố gắng vượt qua mọi trở ngại, luôn học hỏi, rèn luyện bản thân một cách kiên<br />
định, cố gắng thay đổi, cải thiện tình thế để đạt kết quả tốt nhất. Chính vì vậy, đây có<br />
thể là những cá nhân có nhiều khả năng thành công trong học tập hiện tại và trong cuộc<br />
sống tương lai. Bên cạnh đó, hơn một nửa SVTT trong nhóm khảo sát có chỉ số AQ ở<br />
mức trung bình. Nhóm sinh viên này thường là những người dễ thỏa hiệp, dễ hài lòng<br />
với bản thân và không thực sự nỗ lực hết mình để vượt qua những thử thách lớn lao.<br />
Điều đáng lưu ý là còn một tỉ lệ khá lớn SVTT có chỉ số AQ thấp, chiếm 36%. Đây là<br />
một tỉ lệ đáng lo ngại bởi nó cao hơn nhiều so với 16% của sinh viên ngoại ngữ [7].<br />
Những người có chỉ số AQ thấp thường không dám đối đầu với nghịch cảnh, dễ dàng<br />
nản chí, dễ dàng từ bỏ mục đích, nhiệm vụ khi gặp khó khăn, từ đó dễ dẫn đến thất bại.<br />
Chính vì vậy, những người có chỉ số AQ thấp cần được hỗ trợ để rèn luyện nâng cao kỹ<br />
năng vượt khó để có thể tồn tại và phát triển trong xã hội. Điều này càng đặc biệt quan<br />
trọng với SVTT bởi nhóm sinh viên này thường có nhiều khó khăn, thách thức hơn so<br />
với những sinh viên khác.<br />
<br />
106<br />
<br />
TRẦN THỊ TÚ ANH – NGUYỄN THỊ DIỄM HẰNG<br />
<br />
Như vậy, kết quả cho thấy, nhìn chung, phần lớn SVTT trong nhóm khảo sát đã có khả<br />
năng vượt khó từ mức trung bình trở lên, nhờ đó, họ có thể vượt qua những thử thách<br />
trong học tập, các mối quan hệ xã hội và những khó khăn tâm lý tiềm ẩn trong mỗi cá<br />
nhân. Bên cạnh đó, vẫn còn một tỉ lệ khá lớn SVTT cần được hỗ trợ để nâng cao khả<br />
năng vượt khó.<br />
b. Các AQ thành phần<br />
Bảng 2. Điểm AQ thành phần của sinh viên thiệt thòi<br />
Tần suất<br />
ĐTB AQ<br />
thành phần<br />
<br />
ĐLC<br />
<br />
Min<br />
<br />
Max<br />
<br />
5 – 11<br />
(Thấp)<br />
<br />
12 – 18<br />
(Trung bình)<br />
<br />
19 – 25<br />
(Cao)<br />
<br />
N<br />
<br />
%<br />
<br />
N<br />
<br />
%<br />
<br />
N<br />
<br />
%<br />
<br />
C<br />
<br />
15,8<br />
<br />
3,45<br />
<br />
5<br />
<br />
24<br />
<br />
43<br />
<br />
10<br />
<br />
272<br />
<br />
62<br />
<br />
122<br />
<br />
28<br />
<br />
O<br />
<br />
15,8<br />
<br />
3,45<br />
<br />
5<br />
<br />
24<br />
<br />
50<br />
<br />
12<br />
<br />
285<br />
<br />
65<br />
<br />
102<br />
<br />
23<br />
<br />
R<br />
<br />
15,9<br />
<br />
3,90<br />
<br />
5<br />
<br />
24<br />
<br />
56<br />
<br />
13<br />
<br />
260<br />
<br />
59<br />
<br />
121<br />
<br />
28<br />
<br />
E<br />
<br />
14,6<br />
<br />
3,68<br />
<br />
5<br />
<br />
25<br />
<br />
92<br />
<br />
21<br />
<br />
282<br />
<br />
65<br />
<br />
63<br />
<br />
14<br />
<br />
Kết quả ở bảng 2 cho thấy điểm AQ thành phần ở bốn AQ thành phần, C, O, R, E đều ở<br />
mức Trung bình. Các chỉ mục C, O, R có chỉ số AQ trung bình ở mức tương đương và<br />
sự khác biệt trong tỉ lệ SVTT ở các nhóm có AQ thành phần Thấp, Trung bình và Cao<br />
là không đáng kể. Như vậy, kết quả cho thấy đa số SVTT đã có khả năng kiểm soát<br />
nghịch cảnh, nhận trách nhiệm và khống chế nghịch cảnh, chỉ khoảng 10% SVTT có<br />
mức Thấp ở những chỉ mục này.<br />
Bảng số liệu trên cũng cho thấy chỉ mục E có điểm trung bình thấp hơn so với các chỉ<br />
mục khác. Trong đó, tỉ lệ SVTT có điểm ở mức Thấp gần/hơn gấp hai lần so với tỉ lệ<br />
này ở các chỉ mục C, O, R. Ngược lại, tỉ lệ SVTT có điểm ở mức Cao lại chỉ khoảng<br />
một nửa của tỉ lệ này ở các chỉ mục C, O, R. So sánh với kết quả thu được trong nghiên<br />
cứu của Nguyễn Phước Cát Tường và Trần Thị Tú Anh [7] cho thấy tỉ lệ sinh viên có<br />
điểm Cao ở chỉ mục E ở nhóm SVTT thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ này ở nhóm sinh<br />
viên ngoại ngữ (14% ở SVTT so với 37% ở sinh viên ngoại ngữ). Như vậy, có thể thấy,<br />
trong khi chỉ có 14% SVTT thực sự lạc quan khi đối diện với khó khăn, cho rằng khó<br />
khăn sẽ qua nhanh để duy trì hy vọng thì có hơn 1/5 SVTT bi quan, cho rằng nghịch<br />
cảnh kéo dài và tiếp tục ảnh hưởng đến cá nhân. Đây là một vấn đề cần được quan tâm,<br />
bởi cái nhìn bi quan, tiêu cực về ảnh hưởng lâu dài của nghịch cảnh không chỉ khiến<br />
SVTT lo lắng, buồn phiền mà còn làm giảm ý chí quyết tâm vượt qua khó khăn, cố<br />
gắng tìm cách giải quyết vấn đề. Những biện pháp tác động nhằm nâng cao khả năng<br />
vượt khó cho SVTT cần lưu ý cải thiện nhận thức của họ về tính bền vững của nghịch<br />
cảnh.<br />
<br />
107<br />
<br />
KHẢ NĂNG VƯỢT KHÓ CỦA SINH VIÊN THIỆT THÒI...<br />
<br />
3.1.2. Sự khác biệt trong khả năng vượt khó của SVTT xét theo giới, năm học,<br />
trường<br />
Xét theo giới, kiểm định t cho hai mẫu độc lập cho thấy có sự khác biệt giữa nam và nữ<br />
SVTT trong chỉ số vượt khó, như được trình bày ở bảng 3. Nhìn chung, nữ SVTT có<br />
khả năng vượt khó cao hơn nam SVTT, tuy nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống<br />
kê chỉ thể hiện ở chỉ số C và O.<br />
Bảng 3. Khả năng vượt khó của SVTT theo giới tính<br />
Loại chỉ số<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
t(435)<br />
<br />
TBC<br />
<br />
ĐLC<br />
<br />
TBC<br />
<br />
SD<br />
<br />
C<br />
<br />
15,4<br />
<br />
3,76<br />
<br />
16,0<br />
<br />
3,19<br />
<br />
1,84*<br />
<br />
O<br />
<br />
15,4<br />
<br />
3,76<br />
<br />
16,0<br />
<br />
3,19<br />
<br />
1,84*<br />
<br />
R<br />
<br />
15,8<br />
<br />
4,26<br />
<br />
16,1<br />
<br />
3,66<br />
<br />
0,87<br />
<br />
E<br />
<br />
14,4<br />
<br />
3,75<br />
<br />
14,7<br />
<br />
3,63<br />
<br />
0,75<br />
<br />
AQ chung<br />
<br />
122,4<br />
<br />
22,1<br />
<br />
126,1<br />
<br />
19,6<br />
<br />
1,82<br />
<br />
Ghi chú: *: p < 0,05<br />
<br />
Kết quả cho thấy, nữ SVTT có khả năng kiểm soát khó khăn và khả năng nhận trách<br />
nhiệm cao hơn nam SVTT. Điều này thể hiện, nữ SVTT tác động nhiều hơn đến tình<br />
huống khó khăn, cố gắng để thay đổi nó; sẵn sàng nhận trách nhiệm để cải thiện tình<br />
huống khó khăn, sẵn sàng đóng góp trách nhiệm của mình để cải thiện tình hình. Đây là<br />
những điểm tích cực trong khả năng vượt khó của nữ SVTT so với nam SVTT. Những<br />
đặc điểm này phần nào gắn với đặc điểm của người phụ nữ Á Đông, đó là, trông yếu ớt<br />
về thể chất nhưng lại mạnh mẽ về tinh thần, chịu thương, chịu khó, chịu áp lực, sẵn sàng<br />
đối diện với khó khăn, tìm cách cải thiện tình hình (Yiu (2005), Chen và các cộng sự<br />
(2009).<br />
Bảng 4. Khả năng vượt khó của SVTT dưới lát cắt trường<br />
AQ<br />
<br />
Nông Lâm<br />
TBC<br />
<br />
Sư phạm<br />
SD<br />
<br />
TBC<br />
<br />
t(435)<br />
<br />
SD<br />
<br />
C<br />
<br />
15,7<br />
<br />
3,68<br />
<br />
15,9<br />
<br />
3,20<br />
<br />
0,69<br />
<br />
O<br />
<br />
15,7<br />
<br />
3,68<br />
<br />
15,9<br />
<br />
3,20<br />
<br />
0,69<br />
<br />
R<br />
<br />
16,1<br />
<br />
4,00<br />
<br />
15,8<br />
<br />
3,85<br />
<br />
1,02<br />
<br />
E<br />
<br />
14,8<br />
<br />
3,57<br />
<br />
14,8<br />
<br />
3,79<br />
<br />
1,02<br />
<br />
Chung<br />
<br />
122,4<br />
<br />
21,40<br />
<br />
124,8<br />
<br />
21,40<br />
<br />
20,0<br />
<br />