intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khái niệm hợp đồng và những nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật hợp đồng Việt Nam

Chia sẻ: ViStockholm2711 ViStockholm2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

84
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này phân tích ba yếu tố cấu thành nên một hợp đồng trong khoa học pháp lý Việt Nam từ thời Pháp thuộc đến nay và phân tích ba nguyên tắc cơ bản trong pháp luật hợp đồng Việt Nam đương đại qua đó tìm hiểu sự thay đổi về tư duy lập pháp cũng như một số ưu điểm và hạn chế của chúng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khái niệm hợp đồng và những nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật hợp đồng Việt Nam

NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN<br /> CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG VIỆT NAM1<br /> Trần Kiên*<br /> Nguyễn Khắc Thu**<br /> * TS. GV. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> ** Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> <br /> Thông tin bài viết: Tóm tắt:<br /> Từ khóa: hợp đồng, luật hợp đồng, Hợp đồng và luật hợp đồng là chế định cốt lõi của luật tư nói riêng<br /> nguyên tắc của luật hợp đồng, Bộ luật và của toàn bộ hệ thống pháp luật nói chung. Do đó, việc xây dựng<br /> Dân sự, tư duy luật pháp. một cách khoa học khái niệm hợp đồng cũng như các nguyên tắc<br /> cơ bản điều chỉnh nó có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Bài viết<br /> Lịch sử bài viết:<br /> này phân tích ba yếu tố cấu thành nên một hợp đồng trong khoa<br /> Nhận bài : 22/10/2018<br /> học pháp lý Việt Nam từ thời Pháp thuộc đến nay và phân tích ba<br /> Biên tập : 04/11/2018 nguyên tắc cơ bản trong pháp luật hợp đồng Việt Nam đương đại<br /> Duyệt bài : 07/11/2018 qua đó tìm hiểu sự thay đổi về tư duy lập pháp cũng như một số ưu<br /> điểm và hạn chế của chúng.<br /> <br /> Article Infomation: Abstract<br /> Keywords: contract, contract law, Contract and the law of contracts are the central institution of<br /> principles of contract law, Civil Code, private law in particular and the entire legal system in general.<br /> legal techniques As such, it is necessary to establish a well-researched notion of<br /> Article History: contract and contract law. This article aims to do so by providing<br /> analysis of three elements of a contract in legal study in Vietnam<br /> Received : 22 Oct. 2018<br /> from the French colonial era to date and analysis of three basic<br /> Edited : 04 Nov. 2018 principles of the law of contemporary Vietnamese contracts<br /> Approved : 07 Nov. 2018 through which to understand the change in legislative thoughts as<br /> well as their pros and cons..<br /> <br /> <br /> 1. Khái niệm hợp đồng ra bởi sự ưng thuận giữa hai hoặc nhiều bên<br /> 1.1 Thành tố của hợp đồng kết ước. Hai điều kiện cần để tạo ra hợp<br /> Theo Vũ Văn Mẫu, khế ước được tạo đồng là người kết ước và chủ đích của sự<br /> <br /> <br /> 1 Bài viết là kết quả của Đề tài “Pháp luật về hợp đồng trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay”do TS. Hồ<br /> Ngọc Hiển, Phó trưởng Khoa Luật, Học viện Khoa Học Xã hội, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam làm chủ<br /> nhiệm Đề tài.<br /> <br /> <br /> Số 2+3(378+379) T1/2019 45<br /> NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT<br /> <br /> ưng thuận2. Tìm hiểu khái niệm hợp đồng Chủ đích của sự ưng thuận hay mục<br /> thông qua câu hỏi hợp đồng được tạo ra như đích của thỏa thuận có nghĩa là các bên<br /> thế nào phụ thuộc rất nhiều vào chế định giao phải thỏa thuận với nhau về một việc xác<br /> kết hợp đồng của mỗi nền pháp luật. Trong định nào đó, ý chí của mỗi bên phải cùng<br /> bài viết này, các phân tích về thành tố của hướng về một mục đích, hay còn gọi là sự<br /> hợp đồng chủ yếu đứng trên quan điểm của thống nhất ý chí, nhưng không nhất thiết<br /> truyền thống pháp luật La Mã - Đức (Civil phải thỏa thuận về tất cả những vấn đề xoay<br /> Law) mà Việt Nam bị ảnh hưởng trong thời<br /> quanh hay phát sinh từ mối quan hệ của họ.<br /> kỳ Pháp thuộc và kéo dài cho đến tận ngày<br /> Những vấn đề mà các bên chưa thỏa thuận,<br /> nay. Pháp luật hợp đồng Việt Nam do đó<br /> không có điều kiện bắt buộc về sự đối ứng vì nhiều lý do mà chủ yếu là do họ không thể<br /> (consideration)3 khi hình thành hợp đồng lường trước những trường hợp phát sinh bất<br /> như trong pháp luật hợp đồng của Common đồng gặp phải trong tương lai, sẽ được dự<br /> Law và sự đối ứng (consideration) cũng sẽ liệu trong các quy định của pháp luật về chế<br /> không được xem xét ở đây. định hợp đồng. Ý chí của các bên cần đủ rõ<br /> Chủ thể giao kết hợp đồng ràng (không có nghĩa là không chấp nhận sự<br /> Người kết ước, hay chủ thể giao kết ngầm định) và ăn nhập với nhau. Chẳng hạn<br /> hợp đồng là các bên tham gia vào một quan nếu một bên muốn có xe đạp để đi, họ có thể<br /> hệ hợp đồng, có thể là cá nhân hoặc pháp mua hoặc thuê chiếc xe. Một bên muốn kiếm<br /> nhân. Trong một quan hệ hợp đồng, xuất được lợi từ chiếc xe đạp không sử dụng nữa,<br /> hiện những cặp chủ thể tương ứng là người họ có thể cho thuê hoặc bán chiếc xe. Dù<br /> có quyền (trái chủ) và người có nghĩa vụ ý chí của mỗi người là mua hoặc thuê/bán<br /> (thụ trái). Một trái chủ có thể có nhiều thụ hoặc cho thuê, chúng đều có sự tương đồng<br /> trái và ngược lại, một thụ trái có thể có nhiều về việc bên A phải trả tiền cho bên B, và bên<br /> trái chủ. Lưu ý rằng, có những trường hợp B phải đưa xe cho bên A đi. Nhưng hai cặp<br /> “các bên” trong quan hệ hợp đồng mang tính ý chí mua - cho thuê và thuê - bán không<br /> kỹ thuật pháp lý hơn là thực chất, khi mà thống nhất với nhau, khi đó các bên không<br /> một người giao kết hợp đồng với chính bản có sự thỏa thuận.<br /> thân mình. Người đó thực hành hai (hoặc<br /> nhiều hơn) tư cách pháp lý khác nhau và Hệ quả pháp lý<br /> giao kết hợp đồng giữa các tư cách đó4. Ví Có các bên kết ước và có sự thỏa<br /> dụ như: một người được ủy quyền bởi cả hai thuận giữa các bên về một việc xác định nào<br /> bên trong quan hệ hợp đồng để giao kết hợp đó chưa đủ để tạo ra một hợp đồng. Sự thỏa<br /> đồng; một người được ủy quyền giao kết thuận phải tạo lập một hệ quả pháp lý mới<br /> một hợp đồng và giao kết hợp đồng đó với có khả năng tạo thành hợp đồng. Hệ quả<br /> chính mình5. pháp lý được hiểu là sự tạo lập, thay đổi hay<br /> Sự thỏa thuận ý chí chấm dứt một quyền lợi (và nghĩa vụ dân<br /> <br /> <br /> 2 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân luật lược khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước; Bộ Quốc gia Giáo dục xuất bản, Sài Gòn,<br /> 1963, tr. 56–57.<br /> 3 “Consideration” có bản chất pháp lý là vật/thứ/việc (things) được trao đi đổi lại giữa các bên trong giao kết hợp đồng,<br /> cam kết và hứa hẹn trao đổi các vật/thứ/việc (things) trong quá trình thực hiện hợp đồng trên thực tế. Trong đa số trường<br /> hợp, nếu không có “consideration” thì hợp đồng không có giá trị ràng buộc các bên trong giao kết hợp đồng. Xem thêm:<br /> Phạm Quang Huy, “Consideration” theo pháp luật hợp đồng Hoa Kỳ, Tạp chí Luật học số 11(198) tháng 11/2016.<br /> 4 Ngô Huy Cương, Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung) (Hà Nội: Nxb. Đại học Quốc ia Hà Nội, 2013), 220.<br /> 5 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân Luật lược Khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước, tr. 57.<br /> <br /> <br /> 46 Số 2+3(378+379) T1/2019<br /> NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT<br /> <br /> sự tương ứng) hoặc một quan hệ pháp luật6. nhiên, thì họ không thể đổi ý hoặc yêu cầu<br /> Một thỏa thuận để được coi là hợp đồng, cần trái chủ phải hoàn lại11. Nói cách khác, pháp<br /> là một trong những nguồn gốc phát sinh của luật chỉ cung cấp hiệu lực ràng buộc cho<br /> nghĩa vụ dân sự (nghĩa vụ pháp lý phát sinh sự tự nguyện thực hiện nghĩa vụ tự nhiên<br /> từ ý chí của chủ thể) cả về mặt chủ quan và chứ không cung cấp hiệu lực ràng buộc cho<br /> khách quan. sự thể hiện ý chí muốn tạo lập nghĩa vụ tự<br /> Về mặt chủ quan, một sự thỏa thuận nhiên. Bởi vậy nghĩa vụ tự nhiên có thể hiểu<br /> hay một lời cam kết đôi khi chỉ nhắm đến là những việc-phải-làm mang tính luân lý và<br /> những nghĩa vụ mang tính luân lý chứ không đạo đức nhiều hơn là pháp lý, nhưng nằm ở<br /> phải là nghĩa vụ pháp lý. Dựa trên hiệu lực giữa hai thứ đó12.<br /> của nghĩa vụ7 hay chủ đích của nghĩa vụ8, ta Nghĩa vụ đạo đức đơn thuần là sự<br /> cần phân biệt nghĩa vụ pháp lý/có tính ràng ràng buộc trong lương tâm. Một người có<br /> buộc bởi pháp luật, với các loại nghĩa vụ phi thể đưa ra lời hứa về sự giúp đỡ thiện tâm<br /> pháp lý/luân lý/không có tính ràng buộc bởi với một người nào đó mà không nhận được<br /> pháp luật như nghĩa vụ tự nhiên, nghĩa vụ sự đối ứng nào. Nghĩa vụ tôn giáo có thể<br /> đạo đức, nghĩa vụ tôn giáo. hiểu là những nghĩa vụ dựa trên một giáo lý<br /> Nếu người tham gia vào thỏa thuận tôn giáo nào đó, mà một người gia nhập cần<br /> không thực sự muốn bị ràng buộc bởi pháp phải thực hiện. Nếu một người không thực<br /> luật mà họ chỉ thiết lập nghĩa vụ mang tính hiện hành vi giúp đỡ thiện tâm hoặc hành vi<br /> luân lý, thì pháp luật không thể cưỡng chế bị ràng buộc bởi giáo lý, thì luật pháp không<br /> họ thực hiện nghĩa vụ đó được, mặc dù họ thể cưỡng chế anh ta thực hiện điều đó.<br /> có thể bị lên án về mặt đạo đức. Đó có thể Trong pháp luật Việt Nam Cộng hòa cũ, nếu<br /> là các thỏa thuận mang tính xã giao hay vui có tai nạn trong những sự giúp đỡ thiện tâm,<br /> đùa giữa mọi người; lời hứa (và chấp nhận tòa án cũng không áp dụng trách nhiệm khế<br /> lời hứa) về sự giúp đỡ thiện tâm; hay sự cam ước đối với người giúp đỡ13. Cả hai Bộ dân<br /> đoan bằng danh dự9. luật Bắc Kỳ và Trung Kỳ cũ đều quy định<br /> Bộ Dân luật Bắc Kỳ năm 1931, Bộ Dân “luật pháp không can thiệp vào sự thi hành<br /> luật Trung Kỳ năm 1936, Bộ Dân luật Việt các nghĩa vụ về luân lý cùng về tôn giáo”14.<br /> Nam Cộng hòa năm 1972 đều đề cập đến hai Nghĩa vụ tự nhiên có thể biến đổi thành<br /> đặc điểm của nghĩa vụ tự nhiên: không thể nghĩa vụ dân sự bởi người thụ trái nếu sự<br /> cưỡng chế thi hành bởi pháp luật và trái chủ cam kết của người thụ trái đáp ứng các yêu<br /> không có tố quyền10. Tuy nhiên nếu người cầu nhất định như nguyên nhân hoặc hình<br /> thụ trái đã tự nguyện thi hành nghĩa vụ tự thức hoặc có một nghĩa vụ đối ứng15. Điều<br /> <br /> <br /> 6 Ngô Huy Cương, Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung), tr. 12.<br /> 7 Ngô Huy Cương, Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung), tr. 70.<br /> 8 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân Luật lược Khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước, tr. 32.<br /> 9 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân Luật lược Khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước, tr. 59–60.<br /> 10 Ngô Huy Cương, Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung), tr. 13-15.<br /> 11 Vũ Văn Mẫu và Lê Đình Chân, Danh từ và tài liệu – Dân luật và Hiến luật (Sài Gòn: Tủ sách Đại học Sài Gòn, 1968), tr. 132.<br /> 12 Ngô Huy Cương, Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung), tr. 71.<br /> 13 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân Luật lược Khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước, 60.<br /> 14 Điều 462 Bộ Dân luật Bắc Kỳ năm 1931, Điều 678 Bộ Dân luật Trung Kỳ năm 1936, theo Ngô Huy Cương, Giáo trình<br /> Luật hợp đồng (phần chung), tr. 14.<br /> 15 Ngô Huy Cương, tr. 72.<br /> <br /> <br /> Số 2+3(378+379) T1/2019 47<br /> NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT<br /> <br /> này có thể áp dụng cho các loại nghĩa vụ phi Chúng tôi cho rằng, trong trường hợp<br /> pháp lý khác, rằng nếu chúng đáp ứng được này cần xem xét thỏa thuận đó bị hoãn hiệu<br /> những yêu cầu nhất định thì người ta có thể lực chứ không phải vô hiệu bởi nó thỏa mãn<br /> suy đoán về ý chí của các bên thỏa thuận đầy đủ những yếu tố của một hợp đồng,<br /> rằng họ muốn chịu sự ràng buộc một cách ngoại trừ việc hệ quả khách quan mà nó<br /> nghiêm túc bởi pháp luật, và do đó chúng trở nhắm tới đã được thiết lập bởi quy định của<br /> thành hợp đồng. Như vậy, một thỏa thuận pháp luật. Một khi quy định luật thực định<br /> giữa trái chủ và thụ trái không nhằm phát đó hết hiệu lực, khiến cho điều kiện về hệ<br /> sinh một hệ quả pháp lý, mà chỉ nhằm phát quả ràng buộc khách quan của sự thỏa thuận<br /> sinh một hệ quả luân lý nói chung hay nghĩa được thỏa mãn mà sự thỏa thuận đó vẫn<br /> vụ tự nhiên nói riêng không thể coi là hợp<br /> chưa hết hạn để phát sinh hiệu lực, thì lúc ấy<br /> đồng được.<br /> thỏa thuận sẽ trở thành hợp đồng.<br /> Về mặt khách quan, sự thỏa thuận cần<br /> 1.2 Khái niệm hợp đồng trong pháp luật<br /> tạo ra được hệ quả pháp lý thì mới có thể<br /> Việt Nam18<br /> coi là hợp đồng. Pháp luật luôn đặt ra một<br /> giới hạn tự do thỏa thuận nhất định, mà vượt Điều 644(2) Bộ Dân luật Bắc Kỳ năm<br /> qua lằn ranh đó thì sự thống nhất ý chí của 1931 quy định: “Khế ước là một hiệp ước<br /> các bên dù có muốn tạo lập một ràng buộc của một người hay nhiều người cam đoan<br /> pháp lý cũng không được công nhận. Tuy với một hay nhiều người khác để tặng cho,<br /> nhiên ngay cả trong giới hạn của sự tự do để làm hay không làm cái gì”.<br /> thỏa thuận, liệu một sự thỏa thuận có chủ Điều 680(2) Dân luật Trung Kỳ năm<br /> đích tạo ra sự ràng buộc pháp lý có thể coi 1936 quy định: “Khế ước là một hiệp ước<br /> là hợp đồng hay không, nếu sự ràng buộc ấy của một người hay nhiều người cam đoan<br /> lại không đến từ chính thỏa thuận mà lại đến với một hay nhiều người khác để chuyển<br /> từ nguyên nhân khác. giao, để làm hay không làm cái gì”.<br /> Vũ Văn Mẫu đưa ra trường hợp sự Điều 653 Bộ Dân luật Việt Nam Cộng<br /> thỏa thuận giữa các bên chỉ là sự ưng thuận<br /> hòa năm 1972 quy định: “Khế ước hay hiệp<br /> chấp nhận một quy chế pháp lý. Các bên<br /> ước là một hành vi pháp lý do sự thỏa thuận<br /> trong thỏa thuận thống nhất ý chí với nhau<br /> giữa hai người hay nhiều người để tạo lập, di<br /> thừa nhận những quyền và nghĩa vụ mà pháp<br /> chuyển, biến cải hay tiêu trừ một quyền lợi,<br /> luật thực định đã trao/áp đặt lên họ. Ở đây ý<br /> đối nhân hay đối vật”.<br /> chí cá nhân không phải là nguồn gốc chính<br /> yếu làm phát sinh nghĩa vụ, mà quy định của Điều 394 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm<br /> pháp luật mới là nguồn gốc phát sinh nghĩa 1995 và Điều 388 BLDS năm 2005 của Việt<br /> vụ trong quan hệ giữa các bên16. Nghĩa vụ Nam ngày nay đều quy định: “Hợp đồng dân<br /> pháp lý nhưng không phát sinh từ ý chí của sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác<br /> các bên được gọi là nghĩa vụ pháp định, để lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ<br /> phân biệt với nghĩa vụ dân sự17. dân sự”.<br /> <br /> <br /> 16 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân Luật lược Khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước, tr. 59.<br /> 17 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân Luật lược Khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước, tr. 25.<br /> 18 Định nghĩa về “hợp đồng kinh tế” trong Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 không được nhắc đến vì đây là một định<br /> nghĩa không bao quát tất cả các loại hợp đồng.<br /> <br /> <br /> 48 Số 2+3(378+379) T1/2019<br /> NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT<br /> <br /> Điều 385 BLDS năm 2015 quy định: thực tiễn. Về mặt cấu trúc của hệ thống pháp<br /> “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về luật, ở những nước có sự phân biệt ngành<br /> việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, luật công và luật tư thì BLDS thường được<br /> nghĩa vụ dân sự”. coi là bộ luật nền tảng của luật tư. Do vậy<br /> Khái niệm về hợp đồng của hai bộ Dân khái niệm hợp đồng và chế định hợp đồng<br /> luật Bắc Kỳ và Trung Kỳ thiếu sự bao quát trong BLDS có tính bao quát cho toàn bộ các<br /> khi đề cập ngay đến một sự phân loại nghĩa quan hệ tư nơi mà các chủ thể trong quan hệ<br /> vụ dựa trên nội dung của nghĩa vụ, là chuyển ở vị thế bình đẳng với nhau và giao kết hợp<br /> giao quyền, làm hoặc không làm một việc đồng dựa trên tự do ý chí. Việc thêm bổ ngữ<br /> gì đó. Riêng Bộ Dân luật Bắc Kỳ sử dụng “dân sự” ở đằng sau có thể khiến cho những<br /> thuật ngữ “tặng cho” dường như loại trừ các người thực hành pháp luật hiểu nhầm rằng<br /> trường hợp chuyển giao quyền có đền bù, chế định về hợp đồng dân sự trong BLDS<br /> có nội hàm hẹp hơn nhiều so với thuật ngữ năm 1995 và năm 2005 chỉ áp dụng cho các<br /> “chuyển giao” trong Bộ Dân luật Trung Kỳ. quan hệ dân sự thuần túy (phục vụ mục đích<br /> Cách phân loại này được đề cập tới nhiều sinh hoạt, tiêu dùng, không làm phát sinh<br /> trong việc thực hiện nghĩa vụ, nhưng cũng lợi nhuận) mà không áp dụng cho các quan<br /> chỉ là một cách trong nhiều cách phân loại hệ tư khác như thương mại, kinh doanh, lao<br /> nghĩa vụ. Nội hàm của hai khái niệm này động20 thể hiện tư duy không chính xác về<br /> không bao quát được yếu tố tạo lập hậu quả cấu trúc của hệ thống pháp luật tư và không<br /> pháp lý. Khái niệm hợp đồng của hai bộ luật thích ứng với cơ chế thị trường21.<br /> này chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi BLDS Pháp Có lẽ thuật ngữ “hợp đồng dân sự”<br /> năm 1804, do những chuyên gia pháp lý thời của BLDS 2005 là sự kế thừa mặc định từ<br /> đó là người Pháp hoặc tiếp thu nền khoa học BLDS năm 1995. Ở hoàn cảnh BLDS năm<br /> pháp lý Pháp19. 1995 ra đời, nước ta vừa mới bắt đầu quá<br /> Bộ Dân luật năm 1972 của Việt Nam trình đổi mới, thoát ra khỏi nền kinh tế kế<br /> Cộng hòa nhắc đến sự thỏa thuận với nghĩa hoạch được gần 10 năm và trong tư duy của<br /> tương đồng với khế ước/hợp đồng. Tuy các chuyên gia cũng như nhà quản lý vẫn<br /> nhiên điều này không gây ra sự nhầm lẫn còn những quan niệm cũ về “kế hoạch hóa”,<br /> nào vì việc tạo lập hậu quả pháp lý được đặc biệt trong các quan hệ nhằm làm phát<br /> nhắc đến ngay sau đó. sinh lợi nhuận, dẫn đến sự phân biệt hợp<br /> BLDS năm 1995 và Bộ luật Dân sự đồng kinh tế, thương mại và hợp đồng dân<br /> năm 2005 lại không sử dụng thuật ngữ “hợp sự thuần túy22. Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế<br /> đồng” như tất cả các nghiên cứu cơ bản về năm 1989 tồn tại song song với BLDS năm<br /> hợp đồng mà có một bổ ngữ “dân sự” ở sau. 1995 đã tạo nên hai hệ thống pháp luật hợp<br /> Bổ ngữ “dân sự” này đã tạo ra bất cập trong đồng riêng biệt. Hai hệ thống này có sự trùng<br /> <br /> <br /> 19 Người soạn thảo chủ yếu của Bộ Dân luật Bắc Kỳ là một thẩm phán người Pháp, Chánh nhất tòa Thượng thẩm Morché<br /> (Vũ Văn mẫu, Dân Luật Khái Luận (Sài Gòn: Bộ Quốc Gia Giáo dục xuất bản, 1961), tr. 314 - 315).<br /> 20 Đỗ Văn Đại, b.t.v, Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật Dân sự năm 2015 (Hà Nội: Nxb. Hồng Đức, 2016),<br /> tr. 367.<br /> 21 Nguyễn Như Phát, Một số đề xuất sửa đổi Bộ luật Dân sự năm 2005, Trang thông tin pháp luật dân sự. https://thongtin-<br /> phapluatdansu.edu.vn/2010/03/09/4690/ truy cập 29/07/2018.<br /> 22 Bùi Ngọc Cường, Vấn đề hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế ở nước ta hiện nay, Tạp chí Khoa học pháp lý số 4/2001.<br /> https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/02/22/3525/ truy cập 29/07/2018.<br /> <br /> <br /> Số 2+3(378+379) T1/2019 49<br /> NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT<br /> <br /> lặp, mâu thuẫn và không thống nhất23, vì vậy 2. Những nguyên tắc cơ bản của hệ thống<br /> dẫn đến sự sửa đổi về thuật ngữ trong BLDS pháp luật hợp đồng Việt Nam<br /> năm 2015, chỉ còn là “hợp đồng”. Những 2.1 Về cấu trúc của những nguyên tắc cơ<br /> người soạn thảo BLDS năm 2015 trình bày bản<br /> rằng, sự sửa đổi này nhằm loại bỏ mọi cách<br /> Trong BLDS năm 2005, chế định hợp<br /> hiểu không chính xác cả về mặt khoa học và<br /> đồng có nhiều nguyên tắc chi phối và có sự<br /> trong thực tiễn về phạm vi điều chỉnh của<br /> trùng lặp lẫn nhau: những nguyên tắc cơ<br /> chế định hợp đồng trong BLDS, để chế định<br /> bản của Bộ luật (Chương II Phần thứ nhất);<br /> hợp đồng này là nền tảng của mọi quan hệ<br /> hợp đồng trong lĩnh vực tư24. nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều<br /> 283); nguyên tắc giao kết hợp đồng (Điều<br /> Ở tất cả các khái niệm hợp đồng của<br /> 389) và nguyên tắc thực hiện hợp đồng<br /> các BLDS nêu trên, với sự sử dụng các từ<br /> (Điều 412). Điều này khiến cho việc xác<br /> “để” và “về” khi nói đến mục đích của hợp<br /> định nguyên tắc nào là nguyên tắc chung<br /> đồng trong việc tạo lập hệ quả pháp lý, có<br /> xuyên suốt BLDS và nguyên tắc nào là<br /> thể thấy nhà làm luật nhìn nhận về sự ràng<br /> nguyên tắc riêng chỉ ở một vài chế định mới<br /> buộc của hợp đồng nghiêng về mặt chủ quan<br /> có gặp khó khăn.<br /> của sự thỏa thuận ý chí hơn là mặt khách<br /> quan/kết quả của sự thỏa thuận đó. Người ta BLDS Việt Nam 2015 khắc phục<br /> quan tâm đến việc các bên có ý chí tạo lập nhược điểm nêu trên, chỉ đưa ra một bộ<br /> hệ quả pháp lý ràng buộc mình hay không nguyên tắc chung cho cả Bộ luật, mang tính<br /> hơn là việc hệ quả pháp lý ràng buộc các bên khái quát hóa cao và giảm đáng kể số lượng<br /> xuất phát từ sự thỏa thuận hay xuất phát từ nguyên tắc của BLDS. Trong BLDS Việt<br /> quy chế pháp lý được định sẵn bởi pháp luật. Nam năm 2015, chế định hợp đồng nằm ở<br /> Từ sự phân tích ba thành tố của hợp Phần thứ ba về trái quyền với tên gọi “nghĩa<br /> đồng, khảo sát về khái niệm hợp đồng trong vụ và hợp đồng”. Ở phần này không có quy<br /> pháp luật thực định ở Việt Nam từ xưa đến định nào về nguyên tắc cơ bản của hợp đồng<br /> nay, có thể thấy, khái niệm hợp đồng trong nói chung hay việc giao kết, thực hiện hợp<br /> pháp luật Việt Nam được hoàn thiện dần đồng nói riêng. Những người soạn thảo Bộ<br /> theo thời gian. Bộ Dân luật Việt Nam Cộng luật đã giải thích rằng, việc bỏ đi các quy<br /> hòa năm 1972 và BLDS năm 2015 hiện nay định riêng về nguyên tắc giao kết hợp đồng<br /> đều có chung quan điểm về hợp đồng rằng, hay nguyên tắc thực hiện hợp đồng không<br /> hợp đồng là một sự thỏa thuận/sự thống có nghĩa là việc giao kết và thực hiện hợp<br /> nhất ý chí giữa các chủ thể, nhằm làm phát đồng không tuân thủ nguyên tắc nào, mà<br /> sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa nó phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của<br /> vụ dân sự. pháp luật dân sự Việt Nam25.<br /> <br /> <br /> 23 Xem thêm: Ngô Ngọc Bửu và Trần Đình Phụng, Cần sửa đổi một số quy định về hợp đồng dân sự cho phù hợp với<br /> thể chế của tổ chức thương mại thế giới WTO, Tạp chí Phát triển kinh tế số 9/2004. https://thongtinphapluatdansu.edu.<br /> vn/2007/11/23/5418/ truy cập 29/07/2018.<br /> Phạm Hữu Nghị, Sửa đổi BLDS năm 2005: vấn đề cải cách hợp đồng, Trang thông tin pháp luật dân sự. https://thong-<br /> tinphapluatdansu.edu.vn/2010/03/09/4691/ truy cập 29/07/2018.<br /> Bài viết Pháp luật về hợp đồng cần được thay đổi theo hướng nào khi BLDS năm 2005 được sửa đổi?, Cổng thông tin<br /> điện tử Bộ tư pháp. http://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1519 truy cập 29/07/2018.<br /> 24 Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật Dân sự năm 2015, tr. 367.<br /> 25 Đỗ Văn Đại, Sđd, tr. 367–368, tr. 386.<br /> <br /> <br /> 50 Số 2+3(378+379) T1/2019<br /> NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT<br /> <br /> Từ Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của ràng buộc chính mình sẽ mang lại công bằng<br /> pháp luật dân sự trong BLDS năm 2015, có và sự tự do cạnh tranh sẽ mang lại sự thịnh<br /> thể rút ra hai nguyên tắc cơ bản của luật tư là vượng về kinh tế28, đã dẫn tới hệ quả là coi<br /> nguyên tắc tự do ý chí (khoản 2) và nguyên hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương là<br /> tắc thiện chí (khoản 3). Trong đó, nguyên tắc một nguồn gốc quan trọng của nghĩa vụ (đề<br /> tự do ý chí là cơ sở cho hai tiểu nguyên tắc cao nghĩa vụ dân sự thay vì nghĩa vụ pháp<br /> của nó là nguyên tắc hiệu lực ràng buộc của định) vì nó đến từ chính ý chí của chủ thể bị<br /> hợp đồng và tự do ý chí có sự giới hạn bởi ràng buộc. Đó cũng là hai căn cứ phát sinh<br /> các trật tự công cộng (khoản 4). Điều 5. Áp nghĩa vụ đầu tiên trong BLDS Việt Nam<br /> dụng tập quán của Bộ luật tuy không được năm 2015 tại Điều 275.<br /> coi là “nguyên tắc cơ bản” của pháp luật dân Một người có quyền tự do giao kết<br /> sự, nhưng ở cấp độ chế định hợp đồng, nó hợp đồng, nghĩa là tự do quyết định mình<br /> là một quy định chung mang tính khái quát sẽ bị ràng buộc như thế nào. Và một khi đã<br /> áp dụng cho cả chế định thì vẫn nên được tuyên bố ý chí về sự tự ràng buộc thì người<br /> coi là nguyên tắc cơ bản của pháp luật về đó không còn được tự do thực hiện nghĩa vụ<br /> hợp đồng. Như vậy, pháp luật hợp đồng Việt nữa, mà sẽ bị cưỡng chế thực hiện. Hiệu lực<br /> Nam có ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc tự ràng buộc của hợp đồng còn được gọi dưới<br /> do ý chí, nguyên tắc thiện chí và nguyên tắc cái tên Latin pacta sunt servanda, được hiểu<br /> áp dụng tập quán. đơn giản là “cam kết phải được tôn trọng”.<br /> 2.2 Nguyên tắc tự do ý chí hay tự do hợp Điều 3(2) BLDS Việt Nam năm 2015 quy<br /> đồng định về nguyên tắc tự do ý chí như sau: “Cá<br /> Nguyên tắc tự do ý chí trong pháp luật nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm<br /> hợp đồng được hiểu là các bên được tự do dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ<br /> giao kết hợp đồng hay thỏa thuận về việc sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi<br /> xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự theo ý chí cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm<br /> của mình miễn là nó không trái với trật tự của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu<br /> công cộng. Nguyên tắc này khi chiếu vào lực thực hiện đối với các bên và phải được<br /> việc thực hiện nghĩa vụ dân sự phát sinh từ chủ thể khác tôn trọng”.<br /> hợp đồng lại mang một sắc thái khác, làm Quy định trên, theo Đỗ Văn Đại, là có<br /> phát sinh một tiểu nguyên tắc là nguyên tắc vài vấn đề sau mà chúng tôi thấy hợp lý. Thứ<br /> hiệu lực ràng buộc của hợp đồng26. nhất, việc gộp chung nhóm xác lập, thực<br /> Theo Vũ Văn Mẫu, nguyên tắc tự do ý hiện, chấm dứt quyền đều đặt trên cơ sở tự<br /> chí trong luật hợp đồng là một sản phẩm lịch do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận có thể tạo<br /> sử của các lý thuyết về tự do thế kỷ 18, ảnh ra rủi ro pháp lý khi một người có thể tự do<br /> hưởng mạnh mẽ đến các BLDS của Pháp và thực hiện và chấm dứt nghĩa vụ dân sự của<br /> Đức27, gián tiếp ảnh hưởng tới pháp luật hợp mình chứ không phải là sự ràng buộc phải<br /> đồng của Việt Nam. Lý thuyết này ủng hộ thực hiện nghĩa vụ dân sự đó. Có lẽ khi áp<br /> tự do ý chí vô giới hạn vì tin rằng sự tự do dụng, các thẩm phán cần hiểu cụm từ “trên<br /> thương lượng giữa các cá nhân với nhau để cơ sở” một cách linh hoạt29.<br /> <br /> <br /> 26 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân Luật lược Khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước, tr. 243.<br /> 27 Ngô Huy Cương, Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung), tr. 20.<br /> 28 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân luật lược khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước, tr. 83–84.<br /> 29 Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật Dân sự năm 2015, tr. 25.<br /> <br /> <br /> Số 2+3(378+379) T1/2019 51<br /> NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT<br /> <br /> Thứ hai là sự mở rộng tự do ý chí của giới hạn sự tự do này bởi những nguyên<br /> các bên gây ra sự mâu thuẫn trong chính bộ nhân chính đáng mà tiêu biểu là trật tự công<br /> luật. BLDS năm 2005 ở Điều 4 quy định cộng và đạo đức xã hội32.<br /> “Cam kết, thoả thuận hợp pháp có hiệu lực Ngô Huy Cương chỉ ra ba lý do của sự<br /> bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải giới hạn tự do ý chí: nhu cầu cân đối giữa<br /> được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn lợi ích cá nhân và lợi ích công cộng, nhu cầu<br /> trọng”. Sự thay đổi thuật ngữ từ “hợp pháp” bảo vệ người yếu thế trong xã hội, và nhu<br /> thành “không vi phạm điều cấm của luật, cầu phát triển kinh tế có trật tự đúng hướng<br /> không trái đạo đức xã hội” khiến Điều 3(2) theo sự lựa chọn chung33. Nếu như hai nhu<br /> BLDS Việt Nam năm 2015 có thể bỏ qua cầu đầu tiên đã được thừa nhận rộng rãi bởi<br /> quy định về những điều kiện có hiệu lực của pháp luật nhân quyền trong sự giới hạn tự<br /> hợp đồng mà vẫn công nhận hiệu lực của do, thì nhu cầu thứ ba về phát triển kinh tế có<br /> hợp đồng. Chẳng hạn điều kiện về hình thức trật tự và theo sự lựa chọn chung có lẽ vẫn<br /> phải công chứng. Một hợp đồng theo luật còn nhiều tranh cãi, vì chúng ta mới bước<br /> phải công chứng mới có hiệu lực, thì có thể ra khỏi một nền kinh tế kế hoạch khoảng 30<br /> coi sự không công chứng là vi phạm điều năm và đang xây dựng kinh tế thị trường.<br /> cấm của luật hay không30? Có thể thấy quy Hạn chế tự do hợp đồng có thể xem<br /> định này chưa chú ý đến sự khác biệt giữa xét dưới hai khía cạnh là hạn chế về nội<br /> nội hàm của các cụm từ “trái pháp luật”, dung giao kết và chủ thể giao kết. Hạn chế<br /> “không hợp pháp” và “vi phạm điều cấm tự do giao kết hợp đồng về nội dung là dạng<br /> của luật”. hạn chế điển hình nhất, thể hiện rõ nhất qua<br /> Thứ ba là sự bỏ đi từ “bắt buộc” chế định về vô hiệu giao dịch dân sự do xâm<br /> trong cụm từ “hiệu lực bắt buộc thực hiện”, phạm trật tự công cộng và đạo đức xã hội.<br /> khiến cụm từ “hiệu lực thực hiện” không rõ Trong BLDS năm 2015, Điều 122 về<br /> nghĩa31. Sự ràng buộc thực hiện đến từ sự tự Giao dịch dân sự vô hiệu dẫn chiếu về Điều<br /> do ý chí và là một yếu tố quan trọng của hợp 117 Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân<br /> đồng nói riêng và hành vi pháp lý nói chung. sự, ở điểm c khoản 1 nêu “Mục đích và nội<br /> Vì vậy cần nhấn mạnh sự ràng buộc ở trong dung của giao dịch dân sự không vi phạm<br /> nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. điều cấm của luật, không trái đạo đức xã<br /> Sự hạn chế tự do ý chí hội”. Ở đây đã có sự biến chuyển về quan<br /> Lý thuyết tự do ý chí với tư tưởng tự niệm khi xóa bỏ nguyên tắc về giao kết hợp<br /> do cá nhân vô giới hạn không thể điều chỉnh đồng ở Điều 389 BLDS năm 2005 “Tự do<br /> các mối quan hệ xã hội một cách công bằng giao kết hợp đồng nhưng không được trái<br /> khi mà con người sống quá phụ thuộc vào pháp luật, đạo đức xã hội”; và thay thế bằng<br /> nhau với nhiều mối quan hệ phức tạp đan nguyên tắc “không vi phạm điều cấm của<br /> xen lẫn nhau. Để giải quyết vấn đề giữa cá luật, không trái đạo đức xã hội” ở Điều 3 và<br /> nhân và cộng đồng, cần phải dung hòa hai sự thể hiện nguyên tắc ở Điều 117 của BLDS<br /> thuyết tự do và thuyết xã hội bằng cách tôn năm 2015. Trong luật tư, từ “trái” pháp luật<br /> trọng quyền tự do giao kết hợp đồng và chỉ có nội hàm rộng hơn “vi phạm điều cấm của<br /> <br /> <br /> 30 Đỗ Văn Đại, tlđd, tr. 25.<br /> 31 Đỗ Văn Đại, tlđd, tr. 25.<br /> 32 Ngô Huy Cương, Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung), tr. 30.<br /> 33 Ngô Huy Cương, tlđd, tr. 29.<br /> <br /> <br /> 52 Số 2+3(378+379) T1/2019<br /> NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT<br /> <br /> luật” bởi không phải quy phạm luật tư nào giữa người tiêu dùng và bên bán hàng, điều<br /> cũng là quy phạm mệnh lệnh mà phần lớn là lệ doanh nghiệp, hợp đồng bảo hiểm, hợp<br /> quy phạm dự liệu, đặc biệt là trong chế định đồng có đối tượng là bất động sản, v.v..<br /> hợp đồng. Hạn chế tự do giao kết hợp đồng về chủ<br /> BLDS năm 2015 không sử dụng “trật thể chủ yếu nhằm bảo vệ những nhóm yếu<br /> tự công cộng” để làm căn cứ giới hạn quyền thế trong xã hội, bảo vệ người thứ ba, hay<br /> ở trong những nguyên tắc cơ bản, có lẽ do bảo vệ lợi ích công cộng. Chẳng hạn pháp<br /> nghi ngại tính trừu tượng của nó34, và chỉ luật về doanh nghiệp có các quy định phải<br /> sử dụng nó với nghĩa rất hẹp, không biết ưu tiên chuyển nhượng phần vốn góp cho<br /> vô tình hay có chủ đích ở Điều 525 về việc hoặc phát hành cổ phần cho thành viên/cổ<br /> hành khách trong hợp đồng vận chuyển làm đông trong công ty, hoặc trường hợp người<br /> mất trật tự công cộng. cung cấp dịch vụ công cộng không được từ<br /> Điều 3 khoản 4 BLDS 2015 thay “lợi chối giao kết hợp đồng với mọi người nếu<br /> ích của Nhà nước” ở Điều 10 BLDS năm còn khả năng cung cấp dịch vụ và không<br /> 2005 thành “lợi ích quốc gia, dân tộc”. Lợi được phân biệt đối xử với bất cứ ai dựa trên<br /> ích quốc gia, dân tộc là khái niệm mang tính bất cứ yếu tố nào về sắc tộc, tôn giáo, giới<br /> chính trị, không đồng nhất với lợi ích của tính, màu da, v.v..35.<br /> Nhà nước bởi vì “quốc gia, dân tộc” và “nhà 2.3 Nguyên tắc thiện chí<br /> nước” là những khái niệm khác nhau. Sự “Thiện chí” bắt nguồn từ thuật ngữ<br /> thay đổi này hưởng ứng xu thế đang lên của Latin “bona fide”, trong tiếng Anh là “good<br /> quyền con người trong đời sống chính trị faith”, là thuật ngữ trừu tượng và chỉ được<br /> và pháp lý. Khi nhà nước luôn bị coi là một làm rõ nghĩa khi gắn chặt với hoàn cảnh cụ<br /> trong những chủ thể xâm phạm đến quyền thể của một ứng xử cụ thể. Thiện chí không<br /> của mỗi cá nhân nhiều nhất, thì sự thay đổi được định nghĩa bởi luật, mang nghĩa về mặt<br /> về thuật ngữ này là hợp lý. luân lý nhiều hơn với liên hệ gần gũi về sự<br /> Có thể nói, BLDS năm 2015 ở những trung thực, không có sự ác ý hay tư lợi bất<br /> nguyên tắc cơ bản đã thu hẹp hơn phạm vi chính.<br /> giới hạn tự do ý chí, đồng nghĩa với mở rộng Điều 6 BLDS năm 2005 quy định về<br /> sự tự do giao kết hợp đồng của các bên. nguyên tắc thiện chí như sau: “Trong quan<br /> Ngoài lời văn của nguyên tắc cơ bản, hệ dân sự, các bên phải thiện chí, trung thực<br /> sự thể hiện của hạn chế tự do hợp đồng còn trong việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa<br /> nằm trong nhiều quy định chi tiết của BLDS vụ dân sự, không bên nào được lừa dối bên<br /> hoặc ở luật chuyên ngành về các điều khoản nào”. Điều 3(2) BLDS năm 2015 đã lược<br /> áp đặt quyền và nghĩa vụ cho các bên trong bớt đoạn “không bên nào được lừa dối bên<br /> một quan hệ tư. Ở trường hợp này, nghĩa vụ nào” ra khỏi nguyên tắc thiện chí: “Cá nhân,<br /> pháp định xuất phát từ hiệu lực của luật đã pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt<br /> thay thế nghĩa vụ dân sự xuất phát từ ý chí quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách<br /> của các bên. Các trường hợp thường thấy thiện chí, trung thực”.<br /> là các quy định mang tính mệnh lệnh điều Theo Ngô Huy Cương, nguyên tắc<br /> chỉnh các loại hợp đồng lao động, hợp đồng thiện chí ở BLDS năm 2005 nhấn mạnh về<br /> <br /> <br /> 34 Ngô Huy Cương, tlđd, tr. 30.<br /> 35 Ngô Huy Cương, tlđd, tr. 33–34.<br /> <br /> <br /> Số 2+3(378+379) T1/2019 53<br /> NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT<br /> <br /> yếu tố phi lừa dối của sự thiện chí, tức là do ý chí, có nghĩa là việc xác lập hợp đồng<br /> cách thức hành xử chứ không nhấn mạnh và các điều kiện của nó phụ thuộc vào ý chí<br /> vào động cơ hay mục đích của hành vi. Ông của các bên39. Trong giai đoạn thực hiện hợp<br /> cũng đưa ra nhận xét mà có thể áp dụng cho đồng, nguyên tắc này có thể không gắn với<br /> cả quy định mới của BLDS năm 2015 về ý chí của các bên lúc đầu mà lại gắn với sự<br /> nguyên tắc thiện chí rằng, nguyên tắc này công bằng về lợi ích giữa các bên40. Hoặc<br /> chưa đủ lớn khi không đề cập tới thiện chí với việc chấp nhận sự thực hiện chủ yếu chứ<br /> trong giải quyết tranh chấp và trong một số không phải thực hiện đúng và đầy đủ các<br /> trường hợp đặc biệt khác36. Sự bổ sung thêm nghĩa vụ của hợp đồng, thiện chí là sự thông<br /> vào nguyên tắc rằng giai đoạn chấm dứt cảm cho những thiếu sót khi thực hiện nghĩa<br /> quyền, nghĩa vụ dân sự, các bên cũng phải vụ của đối phương41. Đặc biệt sự vận dụng<br /> tuân thủ nghĩa vụ thiện chí có thể coi là một nguyên tắc này trong một số hoàn cảnh đặc<br /> nỗ lực khái quát hóa thiện chí cho tất cả các thù có thể coi là tạo ra ngoại lệ cho nguyên<br /> giai đoạn của một hợp đồng, nhưng không tắc hiệu lực ràng buộc của hợp đồng, đó là<br /> nhắc đến thiện chí trong việc giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng khi<br /> tranh chấp mà bao gồm nhiều phương thức hoàn cảnh thay đổi (hardship)42.<br /> khác nhau từ thương lượng, hòa giải đặc biệt BLDS năm 2005 có nguyên tắc riêng<br /> cần sự thiện chí, đến trọng tài, tòa án thì vẫn về thực hiện hợp đồng, Điều 412 khoản 1<br /> còn thiếu sót. cho thấy nguyên tắc thực hiện đúng và đủ<br /> Vì nội hàm của thuật ngữ “thiện chí” nghĩa vụ hợp đồng là quan trọng nhất và<br /> không rõ ràng, cần phải giải nghĩa trong được ưu tiên hàng đầu so với hai nguyên<br /> những trường hợp cụ thể nên việc xác định tắc thực hiện trung thực, tin cậy (mà ở đây<br /> nội dung của nguyên tắc thiện chí cần phải không xuất hiện thuật ngữ “thiện chí”) và<br /> được giao cho tòa án. Ngày nay các tòa án nguyên tắc tôn trọng quyền và lợi ích hợp<br /> ở Hoa Kỳ có khuynh hướng tiếp cận học pháp của chủ thể khác: “Thực hiện đúng<br /> thuyết về sự thiện chí theo hai khía cạnh hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số<br /> về sự công bằng và khía cạnh kinh tế học37. lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và<br /> Tương đồng như vậy, Vũ Văn Mẫu nhận xét các thoả thuận khác”. Có lẽ với sự bãi bỏ<br /> rằng, một sự thi hành thành ý không thể trái nguyên tắc riêng của chế định hợp đồng, áp<br /> với sự công bằng. Còn về mặt kinh tế, khi sự dụng một cách toàn diện nguyên tắc thiện<br /> thi hành quá thiệt cho trái chủ và quá lợi cho chí cùng với sự công nhận trường hợp không<br /> người thụ trái thì bị coi là không thành ý38. cần phải thực hiện đúng những nghĩa vụ đã<br /> Trong lĩnh vực luật hợp đồng, đặc biệt cam kết khi có hoàn cảnh thay đổi, BLDS<br /> là ở giai đoạn giao kết, nguyên tắc thiện chí Việt Nam đã có những chuyển biến trong<br /> được giải thích gần gũi với nguyên tắc tự quy tắc thực hiện nghĩa vụ.<br /> <br /> <br /> 36 Ngô Huy Cương, tlđd, tr. 156.<br /> 37 Emily Houh, The Doctrine of Good Faith in Contract Law: A (Nearly) Empty Vessel?, Utah Law Review, Vol. 2005, p.<br /> 1, 2005, 1-2. https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=622982 truy cập 29/07/2018<br /> 38 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân Luật lược Khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước, tr. 250.<br /> 39 Ngô Huy Cương, Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung), tr. 155.<br /> 40 Vũ Văn Mẫu, Việt Nam Dân Luật lược Khảo - Quyển II: Nghĩa vụ và khế ước, tr. 250.<br /> 41 Ngô Huy Cương, Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung), tr. 374.<br /> 42 Nguyễn Anh Thư, “Đề xuất sửa đổi, bổ sung qui định liên quan đến nguyên tắc thiện chí trong Bộ luật Dân sự Việt Nam<br /> năm 2005”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học 30, số p.h 3 (2014): tr. 61–72.<br /> <br /> <br /> 54 Số 2+3(378+379) T1/2019<br /> NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT<br /> <br /> 2.4 Nguyên tắc áp dụng tập quán luật khác như luật và án lệ, bởi lẽ nó không<br /> Nguyên tắc này trong khoa học pháp “thành văn” cả về nghĩa pháp lý và nghĩa<br /> lý được một số học giả đề cập như là một thông dụng. Tập quán có khi không được<br /> trong những nguyên tắc cơ bản của pháp ghi nhận trong một văn bản nào cả mà chỉ<br /> luật hợp đồng nói riêng và pháp luật dân là một quy tắc được nhiều người ngầm định<br /> sự nói chung43. Một nền pháp luật theo hệ tuân thủ. Trong một tranh chấp cần viện đến<br /> thống dân luật thường có hai nguồn cơ bản tập quán tất yếu sẽ xuất hiện vấn đề chứng<br /> là luật thành văn và tập quán pháp. BLDS minh tập quán. Như vậy cần có những quy<br /> Việt Nam đặt thứ tự ưu tiên áp dụng của tập định chi tiết để hướng dẫn các tòa án trong<br /> quán chỉ sau thỏa thuận của các bên và luật<br /> việc đánh giá tính xác thực của những quy<br /> thành văn. Tập quán đóng vai trò quan trọng<br /> phạm được các bên viện dẫn xem chúng có<br /> trong việc bổ khuyết những khoảng trống<br /> hay giải thích những vấn đề chưa rõ ràng đáp ứng đủ điều kiện của một tập quán hay<br /> của hợp đồng, nếu pháp luật thực định cũng không, bên nào có nghĩa vụ chứng minh tập<br /> không có giải pháp cho vấn đề đó. quán, v.v..<br /> Định nghĩa về tập quán trong BLDS Trong thực tế, đôi khi có những tập<br /> 2015 (Điều 5 khoản 1) nêu ra ba đặc điểm quán mà các bên viện dẫn trái ngược nhau.<br /> chính yếu của tập quán, đó là có nội dung Khi không có những khảo cứu đầy đủ về tập<br /> rõ ràng đủ để xác định quyền và nghĩa vụ quán thì việc áp dụng và chứng minh tập<br /> của chủ thể, được hình thành và lặp đi lặp quán gặp nhiều khó khăn. Các tòa án ở Việt<br /> lại nhiều lần trong thời gian dài và được mọi Nam còn gặp nhiều vướng mắc và chưa có<br /> người cùng thừa nhận như là những quy tắc sự thống nhất cao trong việc công nhận và áp<br /> ràng buộc. Hai điều kiện để áp dụng tập quán dụng tập quán44. Điều này đòi hỏi chúng ta<br /> (Điều 5 khoản 2) là: (1) thiếu vắng giải pháp cần sớm ban hành danh mục tập quán. Trong<br /> cho vấn đề pháp lý từ các nguồn gốc nghĩa<br /> thời kỳ Pháp thuộc, Hội đồng khảo sát tục -<br /> vụ có tính ưu tiên cao hơn là sự thỏa thuận và<br /> lệ đã sưu tầm và giải đáp trên 300 vấn đề về<br /> quy định pháp luật; (2) tập quán không trái<br /> tập quán, làm cơ sở cho các tòa án thời đó<br /> với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân<br /> sự. Có lẽ chính vì yếu tố (2) nên nhà làm luật áp dụng tập quán khi xét xử nếu không có<br /> Việt Nam đã không xếp quy định áp dụng tập quy định của pháp luật45. Hiện nay chúng ta<br /> quán vào những nguyên tắc cơ bản của Bộ mới chỉ có kế hoạch xây dựng danh mục tập<br /> luật hay của pháp luật dân sự nói chung. quán trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình<br /> Quy định chung về áp dụng tập quán theo Nghị định số 32/2002/NĐ-CP. Cần mở<br /> tuy đã được công nhận từ lâu nhưng vấn đề rộng phạm vi khảo cứu để có thể áp dụng tập<br /> chính yếu của nguyên tắc này là cụ thể hóa quán rộng rãi hơn nữa trong các tranh chấp,<br /> nó. Sự áp dụng tập quán có đặc điểm khác bù đắp cho những thiếu hụt trong pháp luật<br /> biệt đặc thù với các áp dụng các nguồn pháp thành văn■<br /> <br /> <br /> 43 Ngô Huy Cương, Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung), tr. 159.<br /> Lê Nguyễn Gia Thiện và Lê Nguyễn Gia Phúc, Những nguyên tắc cơ bản của các BLDS trên thế giới và kinh nghiệm<br /> cho Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, Số 13, Tháng 7 2014<br /> 44 Vụ Hợp tác Quốc tế, Tòa án nhân dân tối cao, “Tập quán pháp - thực trạng ở Việt Nam và một số đề xuất nhằm nâng<br /> cao hiệu quả áp dụng tập quán pháp ở Việt Nam”, 2013, tr. 57.<br /> 45 Vụ Hợp tác Quốc tế, Tòa án nhân dân tối cao, tr. 41.<br /> <br /> <br /> Số 2+3(378+379) T1/2019 55<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2