VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br />
<br />
KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGUỒN GEN BƯỞI TRỤ,<br />
BƯỞI ĐƯỜNG, BƯỞI QUẾ DƯƠNG<br />
Vũ Mạnh Hải1, Nguyễn Hữu Hải2,<br />
Nguyễn Khắc Quỳnh2, Vũ Văn Tùng2, Trần Văn Luyện2<br />
1<br />
Viện KHNN Việt Nam<br />
2<br />
Trung tâm Tài nguyên Thực vật<br />
TÓM TẮT<br />
Nhằm góp phần cải thiện tình hình sản xuất bưởi ở một số địa phương có giống đặc sản, trung<br />
tâm tài nguyên thực vất và Viện KHKTNN Nam Trung bộ đa thực hiện đề tài khoa học về đánh giá và<br />
sử dụng 3 giống bưởi bản địa trong gia đoạn 2012-2015. Kết quả của đề tài là đã điều tra bổ sung và<br />
hoàn thiện mô tả thực vật học, qua đó đã tuyển chọn các cây đầu dòng được các Sở NN và PTNT<br />
công nhận và xây dựng các vườn giống S0, S1 phục vụ cho việc cung cấp giống chuẩn đến người<br />
sản xuất. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh đã đưa vào xây dựng quy trình chăm<br />
sóc tổng hợp, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho người sản xuất ở các địa<br />
phương khác nhau.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bưởi Đường trồng tại xã Hiệp Thuận Phúc Thọ, bưởi Quế Dương trồng tại xã Cát<br />
Quế - Hoài Đức của thành phố Hà Nội và<br />
giống bưởi Trụ trồng tại xã Quế Trung -Nông<br />
Sơn -Quảng Nam là các giống đặc sản lâu đời<br />
tại địa phương, khả năng sinh trưởng tốt, chống<br />
chịu sâu bệnh, năng suất cao, chất lượng tốt,<br />
đóng góp đáng kể cho kinh tế hộ gia đình.<br />
Mặc dù vậy, người dân vẫn chủ yếu<br />
trồng tự phát, thiếu kiến thức về kỹ thuật trồng<br />
trọt, chăm sóc, chưa chú ý phòng trừ sâu, bệnh<br />
nên đang có biểu hiện giống bị thoái hoá, năng<br />
suất, chất lượng không đồng đều, chưa khai<br />
thác đầy đủ tiềm năng của giống. Bảo tồn và<br />
phát triển các nguồn gen có giá trị và quý hiếm<br />
là một trong những nhiệm vụ chiến lược quan<br />
trọng để đảm bảo và duy trì an ninh lương thực<br />
của mỗi quốc gia. Bài học kinh nghiệm là<br />
muốn bảo tồn được các nguồn gen quý hiếm<br />
phải gắn với phát triển, nâng cao hiệu quả kinh<br />
tế, đáp ứng nhu cầu người tiêu dung, đề tài:<br />
“Khai thác và phát triển một số giống bưởi<br />
Trụ, bưởi Đường, bưởi Quế Dương”, do vậy,<br />
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn, đáp ứng<br />
yêu cầu bức xúc của sản xuất.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
- Các giống bưởi địa phương: bưởi Quế<br />
Dương, bưởi Đường và bưởi Trụ là nguồn thực<br />
<br />
592<br />
<br />
liệu sử dụng trong các nghiên cứu chọn cây<br />
đầu dòng và các thí nghiệm kỹ thuật<br />
- Giống cam ba lá và bưởi chua được sử<br />
dụng làm gốc ghép trong kỹ thuật tạo cây sạch<br />
bệnh so bằng ghép đỉnh sinh trưởng (STG),<br />
giống Trấp Thái Bình làm gốc ghép cho 2<br />
giống bưởi Quế Dương và bưởi Đường, giống<br />
bưởi chua làm gốc ghép cho bưởi Trụ trong<br />
việc tạo cây S1.<br />
- Các hóa chất sử dụng trong xét nghiệm<br />
bệnh vi khuẩn greening và bệnh virus tristeza<br />
- Các loại phân bón, chất điều tiết sinh<br />
trưởng và các túi bao quả thông dụng.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Nội dung 1: Đánh giá bổ sung các đặc<br />
điểm chi tiết cho các giống bưởi Đường, bưởi<br />
Trụ và bưởi Quế Dương<br />
Điều tra đánh giá thực trạng sản xuất,<br />
đặc điểm hình thái giống bằng phương pháp<br />
điều tra trực tiếp có sự tham gia của người dân<br />
(PRA), phỏng vấn người thạo tin (KIP) mô tả<br />
hình thái, cân, đo, phân tích các chỉ tiêu về sinh<br />
hóa quả<br />
2.2.2. Nội dung 2: Tuyển chọn cây đầu dòng<br />
và xây dựng các vườn giống sạch bệnh, chất<br />
lượng cao phục vụ sản xuất<br />
- Tuyển chọn cây đầu dòng theo phương<br />
pháp chọn cá thể theo tiêu chuẩn định sẵn và tổ<br />
chức thi tuyển theo thông tư 18/2012/TTBNNPTNT của Bộ NN& PTNT. Mô tả đặc<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br />
<br />
điểm giống theo hướng dẫn của Viện tài<br />
nguyên di truyền thực vật quốc tế (IPGRI, nay<br />
là Biodiversity).<br />
- Ứng dụng kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh<br />
trưởng để tạo cây sạch bênh S0 và xây dựng<br />
vườn cây S1.<br />
- Giám định bệnh vàng lá Greening bằng<br />
PCR theo phương pháp của H.J.Su. Bệnh<br />
Tristeza được chuẩn đoán nhanh bằng phương<br />
pháp DAS – ELISA.<br />
- Xây dựng vườn cây mẹ cây ăn quả<br />
theo tiêu chuẩn nghành 10 TCN 596-2004<br />
2.2.3. Nội dung 3: Nghiên cứu quy trình<br />
trồng trọt và chăm sóc nhằm nâng cao chất<br />
lượng cho các giống bưởi Đường, bưởi Trụ,<br />
bưởi Quế Dương<br />
Công thức<br />
I<br />
II<br />
III<br />
IV (ĐC)<br />
<br />
Phân chuồng<br />
70<br />
90<br />
100<br />
70<br />
<br />
Đạm ure<br />
1,5<br />
2,0<br />
2,5<br />
1,3<br />
<br />
Thí nghiệm sử dụng phân bón lá: Bố trí<br />
theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 4 công thức 3<br />
lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 1 cây. CT1 (ĐC):<br />
Phun nước lã; CT2: Phun phân bón lá Grow;<br />
CT3: Phun phân bón lá Yogen; CT4: Phun<br />
phân bón lá Komix; CT5: Phun phân bón lá<br />
Thiên Nông.<br />
Thí nghiệm sử dụng chất điều tiết sinh<br />
trưởng: Bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với<br />
4 công thức 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 1 cây.<br />
CTI: Đối chứng (Không áp dụng); CTII: KNO<br />
31%; Phun 1 lần trước khi ra hoa 10-15 ngày;<br />
CTIII: Flower 94/ Micracro (15:30:15); Phun 1<br />
lần sau đậu trái 10 ngày; CTIV: Flower 95/<br />
AFA 3; Phun 3 lần sau đậu trái cách nhau 10<br />
ngày; CTV: Gibberellin 5-10 ppm; Phun 2 lần<br />
sau đậu trái 10 ngày, 30 ngày.<br />
Thí nghiệm phòng trừ sâu bệnh: Bố trí<br />
riêng lẻ, mối TN gồm 3 công thức, theo kiểu<br />
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, mỗi công thức 3<br />
cây, nhắc lại 3 lần; phun thuốc theo kết quả<br />
điều tra.<br />
Thí nghiệm thụ phấn bổ sung: Bố trí theo<br />
khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 công thức 3 lần<br />
nhắc lại, CT 1(ĐC): để tự nhiên; CT2: Thụ<br />
<br />
- Bố trí TNĐR đối với cây lâu năm, quan<br />
trắc, đo đếm các chỉ tiêu nông sinh học trên<br />
vườn có sẵn trong dân và bố trí các vườn thí<br />
nghiệm mới, kết hợp với nghiên cứu trong<br />
phòng đánh giá chất lượng sản phẩm. Chọn<br />
các vườn có độ tuổi trên 10 năm để bố trí các<br />
thí nghiệm kỹ thuật có chung nền chăm sóc (50<br />
kg phân hữu cơ hoai mục + 800g N + 400g<br />
P2O5 + 600g K2O + 1kg vôi bột/ 1 cây, chia<br />
làm 4 lần (sau thu quả, thúc hoa-T11, dưỡng<br />
hoa, quả non -T2,3 và thúc quả-T5).<br />
Các thí nghiệm biện pháp canh tác:<br />
Đối với thí nghiệm phân bón bố trí<br />
theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 công thức 3<br />
lần nhắc, mỗi lần nhắc 1 cây.<br />
<br />
Lân super<br />
2,5<br />
3,0<br />
3,5<br />
2,7<br />
<br />
Kali<br />
1,5<br />
2,0<br />
2,5<br />
1,7<br />
<br />
Vôi bột<br />
1,2<br />
1,4<br />
1,6<br />
0<br />
<br />
phấn cùng giống; CT3: Thụ phấn khác giống.<br />
Thí nghiệm cắt tỉa: Bố trí theo khối ngẫu<br />
nhiên đầy đủ với 2 công thức 3 lần nhắc lại, 1<br />
cây/ lần nhắc. CT 1(ĐC): không cắt tỉa; CT2:<br />
Cắt tỉa theo quy trình của Viện NC rau quả.<br />
Thí nghiệm bao quả: Bố trí theo khối<br />
ngẫu nhiên đầy đủ với 2 công thức 3 lần nhắc<br />
lại, 1 cây/ lần nhắc. Công thức I (ĐC): không<br />
bao; Công thức II: nilon trắng; Công thức III:<br />
nilon đen; Công thưc IV: bao xi măng; Công<br />
thức V: bao chuyên dụng.<br />
2.2.4. Nội dung: Xây dựng mô hình trồng mới<br />
cho 3 giống bưởi<br />
- Áp dụng quy chuẩn của Bộ NN và<br />
PTNT với cây giống nhân vô tính từ cây S1 đã<br />
kiểm tra không mang mầm bệnh vàng lá<br />
Greening và bệnh Tristeza, sinh trưởng phát<br />
triển tốt.<br />
2.2.5. Nội dung 5: Xây dựng mô hình canh<br />
tác cho 3 giống bưởi<br />
- Theo quy chuẩn của Bộ NN và PTNT,<br />
áp dụng cho cây trên 10 tuổi và các biện pháp<br />
kỹ thuật, chăm sóc và quản lý tiên tiến đúc rút<br />
từ kết quả của đề tài.<br />
<br />
593<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br />
<br />
Xử lý số liệu: Các số liệu thí nghiệm<br />
được xử lý theo Excel và phần mềm<br />
IRRISTAT 5.0<br />
<br />
60-65%, 40-50 hạt/quả, tép màu hồng, vị ngọt<br />
hơi chua. Có hai loại, bưởi trụ đỏ và bưởi trụ<br />
trắng, chất lượng như nhau.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
3.1.2. Thời kỳ thu hoạch và thành phần dinh<br />
dưỡng các giống bưởi<br />
<br />
3.1. Đặc điểm nông sinh học của các giống<br />
bưởi<br />
3.1.1. Đặc điểm hình thái các giống bưởi<br />
a, Đặc điểm bưởi Đường: Cây trên dưới<br />
10 tuổi cao khoảng 8 m, đường kính gốc 22<br />
cm, đường kính tán 8 m, thân có 3-5 cành<br />
chính, cành phân bố không đều, tán rậm. Lá<br />
dài, phiến lá rộng, lòng máng, mép lá gợn<br />
sóng, chiều dài trung bình phiến lá 10,7 ± 0,3<br />
cm, rộng 5,3 ± 0,2 cm. Hoa có mùi rất thơm,<br />
dạng chùm, 4 cánh màu trắng, dài 1,87 cm,5-9<br />
hoa/chùm, hoa ra ở nách lá. Nhị hoa màu trắng,<br />
bao phấn màu vàng, hình ovan, số lượng nhị<br />
hoa là 23. dài hơn nhụy. Quả hình cầu, bình<br />
quân 617,3g/quả, đường kính 11,0 cm, cao quả<br />
11,4 cm, khi chín màu vàng xanh, có 12-13<br />
múi/quả, múi dễ tách, màng múi giòn, dễ bóc;<br />
tép ráo, màu vàng nhạt, nhiều nước, vị ngọt<br />
mát độ Brix 10,2 (có cây lên đến 13), trung<br />
bình 120 hạt/quả. Tỉ lệ ăn được 49-58%.<br />
b. Đặc điểm bưởi Quế Dương: Cây trên<br />
dưới 10 tuổi cao 5-9 m, đường kính gốc 20 - 25<br />
cm, đường kính tán 4-7 m. Cây trồng bằng<br />
cành chiết thường có 5-6 thân chính, dạng tán<br />
dù. Cây trồng bằng hạt chỉ có 1 thân chính, tán<br />
hình trụ thẳng đứng. Lá to, màu xanh đậm,<br />
phiến lá thường cong lên ở phần giữa và mép lá<br />
vênh kiểu vỏ đỗ, dài trung bình 11,1 cm, rộng<br />
5,4 ± cm. Hoa chùm 6-8 hoa, 5 cánh, 30<br />
nhị/hoa, quả hình cầu dẹt, trung bình 980<br />
g/quả, đường kính 15,6 cm, cao 13,1 cm. Vỏ<br />
quả khi chín màu vàng, túi tinh dầu nhỏ, 13-17<br />
múi/quả, dễ tách; tép ráo, màu vang nhạt, nhiều<br />
nước, vị ngọt, độ Brix 9,8%; 115 hạt/quả. Tỉ lệ<br />
ăn được khoảng 60%.<br />
c. Đặc điểm bưởi Trụ: Cây trồng bằng<br />
cành chiết hoặc ghép có tán hình cầu; trồng<br />
bằng hạt tán hình trụ. Cây 10 năm tuổi cao 6,0<br />
– 7,0m, đường kính tán 5,0–6,0m, đường kính<br />
thân 25-30 cm. Lá hình bầu dục, đuôi lá tù có<br />
cánh. Hoa màu trắng, có 18-20 nhị đực, rời<br />
nhau, thấp hơn nhụy cái, quả có hình quả lê hơi<br />
dài (hình trụ), vỏ có một lớp lông mịn.trung<br />
bình từ 0,8-1,3 kg/quả khi chín vỏ quả màu<br />
vàng nhạt, có từ 13 -14 múi, tỷ lệ phần ăn được<br />
<br />
594<br />
<br />
a) Thời kỳ thu hoạch:<br />
Thời gian ra hoa và kết thúc hoa trên<br />
bưởi Trụ khá sớm, tuy ra rải rác nhưng chín tập<br />
trung, thu hoạch sớm nhất trong 3 giống bưởi<br />
(từ 10/8 – 15/8). Với bưởi Đường, thời gian thu<br />
hoạch 15-20/9, bưởi Quế Dương thu muộn hơn<br />
bưởi Đường 5-10 ngày.<br />
b) Đặc điểm quả các giống bưởi:<br />
Bưởi Đường có hàm lượng đường tổng<br />
số cao nhất và hàm lượng axit tổng số thấp<br />
nhất, tạo nên cảm giác ăn ngọt nhấy, bưởi Trụ<br />
có hàm lượng đường tổng số thấp nhất và hàm<br />
lượng axit tổng số cao nhất nên có vị hơi chua<br />
mát dễ chịu.<br />
3.1.3. Tình hình sâu bệnh<br />
Bưởi Quế Dương thường bị các loại sâu<br />
bệnh gây hại, trong đó loài rệp muội<br />
(Toxoptera aurantii B. de F., Toxoptera<br />
citricidus Kirk.), rệp sáp, nhện đỏ (Panonychus<br />
citri (Mc Gregor)), ruồi đục quả (Bactrocera<br />
dorsalis H.) và bệnh loét (Xanthomonas<br />
campestris pv. Citri Dowson) là những loại gây<br />
hại chính.<br />
Với bưởi Đường, rệp muội (Toxoptera<br />
aurantii B. de F., Toxoptera citricidus Kirk.),<br />
nhện đỏ (Panonychus citri (Mc Gregor)), ruồi<br />
đục quả (Bactrocera dorsalis H.) và bệnh loét<br />
(Xanthomonas campestris pv. Citri Dowson), đặc<br />
biệt là rệp sáp được coi là các loại dịch hại chính<br />
Các đối tượng sâu bệnh hại chính của<br />
bưởi Trụ là: rệp muội (Toxoptera aurantii B.<br />
de F., Toxoptera citricidus Kirk.), sâu vẽ bùa<br />
(Phyllocnistis citrella), ruồi đục quả<br />
(Bactrocera dorsalis), bệnh thối gốc chảy mủ<br />
(nấm Phytopthora nicotianae).<br />
3.2. Kết quả tuyển chọn cây đầu dòng<br />
- Đã điều tra, đánh giá và bình tuyển<br />
được 25 cây đầu dòng (danh sách kèm theo)<br />
được Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội (với<br />
bưởi Đường và bưởi Quế Dương) và Sở Nông<br />
nghiệp và PTNT Quảng Nam (với bưởi Trụ) ra<br />
quyết định công nhận và được cấp mã hiệu cho<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br />
<br />
từng cá thể.<br />
- Tất cả các cây đầu dòng đều được theo<br />
dõi, đánh giá qua 3 năm liên tục, các tiêu chí về<br />
sinh trưởng, năng suất đều vượt trội hơn bình<br />
quân của quần thể, chất lượng quả bao gồm cả<br />
đặc trưng hình thái ổn định và thể hiện bản chất<br />
của giống, đang được lưu trữ tại vườn gia đình.<br />
3.3. Nghiên cứu quy trình trồng và chăm sóc<br />
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng 3<br />
giống bưởi<br />
3.3.1. Nghiên cứu xác định lượng bón phân<br />
thích hợp cho 3 giống bưởi<br />
a. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến tỷ lệ<br />
đậu quả:<br />
Năm 2012 có tỷ lệ đậu quả cao hơn so<br />
với các năm 2013, 2014. Điều này cũng lặp lại<br />
ở các thí nghiệm biện pháp canh tác khác. Lý<br />
do là: trước năm 2012 cách chăm sóc của<br />
người dân chưa hợp lý còn các năm sau điều<br />
kiện chăm sóc tốt hơn dẫn đến số hoa/cây nhiều<br />
nên tỷ lệ thấp hơn.<br />
Tỷ lệ đậu quả của các công thức năm<br />
2014 trên bưởi Đường và bưởi Quế Dương<br />
thấp nhất trong 3 năm do thời kỳ cây ra hoa<br />
đậu quả gặp mưa nhiều, ảnh hưởng đến quá<br />
trình thụ phấn, thụ tinh.<br />
Với bưởi Đường, không có sự sai khác ở<br />
2 năm 2012, 2013. Năm 2014, các công thức<br />
thí nghiệm cũng có sự sai khác so với đối<br />
chứng nhưng chỉ có công thức III là có ý nghĩa<br />
thống kê.<br />
Với bưởi Quế Dương, năm 2012 không<br />
có sự sai khác tỷ lệ đậu quả giữa các công thức.<br />
Năm 2013, 2014 tỷ lệ đậu quả có sự sai khác<br />
có ý nghĩa.<br />
Với bưởi Trụ tỷ lệ đậu quả giữa các công<br />
thức không có sự khác biệt qua 3 năm nghiên<br />
cứu.<br />
Như vậy, các công thức bón phân khác<br />
nhau đã có tác động rõ rệt đến tỷ lệ đậu quả<br />
trên bưởi Đường và bưởi Quế Dương còn bưởi<br />
Trụ chưa cho thấy sự sai khác có ý nghĩa.<br />
b. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến năng<br />
suất và các yếu tố cấu thành năng suất<br />
Với bưởi Đường, năm 2012 khi mới bắt<br />
đầu áp dụng các biện pháp kỹ thuật các công<br />
<br />
thức đều cho số quả/cây tương đối lớn (trên 300<br />
quả/cây) và không khác nhau giữa các công<br />
thức. Năm 2013, 2014 số quả trên cây ở các<br />
công thức cao hơn khác biệt so với đối chứng<br />
trong đó công thức III cho hiệu quả cao nhất.<br />
Với bưởi Quế Dương và bưởi Trụ cũng<br />
cho kết quả tương tự. Công thức III cho năng<br />
suất cao nhất, sai khác về mặt thống kê so với<br />
đối chứng.<br />
c. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến một số<br />
chỉ tiêu về quả:<br />
Các chỉ tiêu về số múi/quả, số hạt/quả, tỷ<br />
lệ phần ăn được không có sự khác biệt trên 3<br />
giống bưởi qua 3 năm theo dõi. Về độ Brix:<br />
Không có biến động giữa các năm trong đó<br />
bưởi Đường có độ Brix khá cao trên (11%).<br />
3.3.2 Nghiên cứu sử dụng một số loại phân bón<br />
lá để cải tiến năng suất, chất lượng 3 giống bưởi.<br />
a. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ đậu<br />
quả:<br />
Với bưởi Trụ, tỷ lệ đậu quả ở các công<br />
thức qua 3 năm không có sự khác biệt. Còn với<br />
bưởi Đường và bưởi Quế Dương, năm 2012 tác<br />
động không rõ nhưng 2 năm 2012 và 2013 phân<br />
bón lá đều đem lại kết quả tốt trong đó công<br />
thức IV (Komix) có tỷ lệ đậu quả cao nhất.<br />
b. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất và<br />
các yếu tố cấu thành năng suất:<br />
Năm 2012, bưởi Đường và bưởi Quế<br />
Dương không có sự khác biệt giữa các công<br />
thức. Với bưởi Trụ lại có sự sai khác rõ rệt,<br />
trong đó công thức III (Yogen) và V (Thiên<br />
nông) cho hiệu quả cao nhất.<br />
Năm 2013, 2014 năng suất bưởi Đường<br />
và bưởi Quế Dương có sự khác biệt giữa các<br />
công thức, trong đó công thức IV cho năng suất<br />
cao nhất. Riêng bưởi Trụ lại tác động không rõ.<br />
c. Ảnh hưởng của phân bón lá đến một số chỉ<br />
tiêu cơ giới quả:<br />
Kết qủa theo dõi 3 năm cho thấy , các chỉ<br />
tiêu số múi, số hạt/ quả, tỷ lệ phần ăn được và<br />
độ Brix ở các công thức trong mỗi giống<br />
không khác biệt.<br />
3.3.3. Nghiên cứu sử dụng một số loại phân vi<br />
lượng, chất điều tiết sinh trưởng làm tăng<br />
khả năng ra hoa, đậu quả cho các giống bưởi<br />
<br />
595<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br />
<br />
a. Ảnh hương của phân vi lượng và chất điều<br />
tiết đến tỷ lệ đậu quả:<br />
<br />
a. Biện pháp phòng trừ rệp muội (Toxoptera<br />
aurantii):<br />
<br />
Năm 2013, 2 giống bưởi Đường và bưởi<br />
Quế Dương có tỷ lệ đậu quả ổn định nhưng năm<br />
2014 do mưa kéo dài nên tỷ lệ đậu quả giảm rất<br />
nhiều (trên dưới 0,5%). Năm 2012 không có sự<br />
sai khác có ý nghĩa giữa các công thức trên cả 2<br />
giống bưởi, năm 2013, 2014 có sự sai khác<br />
nhưng chỉ có công thức III (Flower 94), V<br />
(GA3) là sai khác rõ rệt so với đối chứng, trong<br />
đó công thức III cho kết quả cao nhất.<br />
<br />
Sau khi phun 7 ngày cho hiệu lực trừ rệp<br />
cao nhất trên cả 2 giống bưởi và qua các năm.<br />
<br />
b. Ảnh hưởng của phân vi lượng và chất điều tiết<br />
đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:<br />
Năm 2012, số quả/ cây giữa các công<br />
thức trên 3 giống bưởi không có sự khác biệt<br />
về mặt thống kê.<br />
Năm 2013, bưởi Quế Dương cho năng<br />
suất ở công thức II, III sai khác có ý nghĩa so<br />
với đối chứng trong đó, công thức III cho năng<br />
suất cao nhất. Còn bưởi Đường và bưởi Trụ<br />
không có sự sai khác giữa các công thức.<br />
Năm 2014, bưởi Quế Dương và bưởi<br />
Đường cho năng suất ở công thức III cao nhất<br />
và sai khác ý nghĩa so với đối chứng. Tuy<br />
nhiên trên bưởi Trụ chưa thấy tác động rõ rệt.<br />
Như vậy, chất điều tiết sinh trưởng có tác<br />
động rõ rệt đến năng suất bưởi Đường và bưởi<br />
Quế Dương nhưng chưa biểu hiện rõ rệt với<br />
bưởi Trụ.<br />
c. Ảnh hưởng của phân vi lượng và chất điều<br />
tiết đến một số chỉ tiêu cơ giới của quả:<br />
Số múi, số hạt/quả và tỷ lệ ăn được<br />
tương đối ổn định ở cả 3 giống. Độ Brix trên<br />
bưởi Quế Dương và bưởi Trụ cũng không khác<br />
biệt giữa các công thức qua các năm.<br />
Với bưởi Đường, năm 2013 độ Brix ở<br />
công thức III, IV cao hơn khá rõ so với đối<br />
chứng, giảm vị the đắng, chứng tỏ chất điều<br />
tiết có tác dụng cải thiện phần nào chất lượng.<br />
3.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ một số<br />
đối tương sâu bệnh hại chính trên các giống<br />
bưởi Đường, bưởi Trụ và bưởi Quế Dương<br />
Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy nhóm<br />
sâu bệnh hại chính trên các giống bưởi bao<br />
gồm: rệp, nhện đỏ, ruồi vàng, ruồi đục quả,<br />
bệnh loét.<br />
<br />
596<br />
<br />
Với bưởi Đường, Polytrin 440EC cho hiệu<br />
lực cao nhất, sai khác rõ rệt so với 2 loại thuốc<br />
còn lại và dầu khoáng cho hiệu lực thấp nhất.<br />
Với bưởi Quế Dương, hiệu lực của<br />
Polytrin 440EC và Supracid 40EC không khác<br />
nhau nhưng sai khác có ý nghĩa với Dầu<br />
khoáng trong đó Supracid 40EC cho hiệu lực<br />
cao nhất.<br />
b. Biện pháp phòng trừ nhện đỏ:<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Hiệu lực<br />
của các loại thuốc phòng trừ nhện đỏ trên 2<br />
giống bưởi qua các năm đạt cao nhất là 7 ngày<br />
sau khi phun.<br />
Về hiệu quả của các loại thuốc: ở cả 2<br />
giống bưởi, hiệu lực của Comite 73EC,<br />
Abatimec 3.6 EC có sự khác nhau rõ rệt so với<br />
Dầu khoáng, trong đó Comite 73EC có hiệu<br />
lực cao nhất và sai khác rõ rệt với Abatimec<br />
3.6 EC.<br />
c. Biện pháp phòng trừ ruồi vàng:<br />
Sử dụng thuốc đặc trị Vizubon D hoặc bả<br />
Ento-pro, treo trên cây ngay sau khi quả đã ổn<br />
định. Kết quả cho thấy: công thức đối chứng có<br />
tỷ lệ quả bị ruồi hại rất cao (50,65% với bưởi<br />
Đường, 46,99% với bưởi Quế Dương). Sử<br />
dụng bả Vizubon D và Ento - pro đều có tác<br />
dụng diệt ruồi cao (trên dưới 200 con/1 bẫy),<br />
nhất là bả Ento-pro.<br />
d. Biện pháp phòng trừ bệnh loét:<br />
Sử dụng Boocđô 1% và Kocide đều có<br />
hiệu quả cao trong phòng trị bệnh loét, tỷ lệ<br />
bệnh và chỉ số bệnh sau phun 7 ngày giảm<br />
mạnh so với đối chứng cả trên lá và quả. Thuốc<br />
Boocđô 1% có hiệu quả cao nhất, sau phun 7<br />
ngày chỉ số bệnh ở công thức phun Boocđô 1%<br />
là 4,27%, thấp hơn Kocide 53,8DF (6,02%) và<br />
đối chứng (18m, 53%).<br />
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi dã xây<br />
dựng bảng tổng hợp biện pháp phòng trừ theo<br />
lịch phát sinh một số sâu bệnh hại cho cả 3 giống.<br />
<br />