intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khám phá chất ức chế tiềm năng cho protein nsP3 của virus Chikungunya bằng phương pháp in silico

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

31
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Triệu chứng bệnh tương tự như bệnh sốt xuất huyết, đặc biệt là chứng đau khớp có thể kéo dài hàng tuần đến hàng tháng, ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động. Đến nay vẫn chưa có vaccin hay thuốc cho điều trị CHIKV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khám phá chất ức chế tiềm năng cho protein nsP3 của virus Chikungunya bằng phương pháp in silico

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHÁM PHÁ CHẤT ỨC CHẾ TIỀM NĂNG CHO PROTEIN nsP3<br /> CỦA VIRUS CHIKUNGUNYA BẰNG PHƯƠNG PHÁP IN SILICO<br /> Nguyễn Thụy Việt Phương*, Haibo Yu**, Paul A. Keller**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Trong những năm gần đây, virus Chikungunya (CHIKV) xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới, trở<br /> thành mối đe dọa cho sức khỏe của con người và là gánh nặng cho những nước bị nhiễm. Triệu chứng bệnh tương<br /> tự như bệnh sốt xuất huyết, đặc biệt là chứng đau khớp có thể kéo dài hàng tuần đến hàng tháng, ảnh hưởng đến<br /> sức khỏe của người lao động. Đến nay vẫn chưa có vaccin hay thuốc cho điều trị CHIKV.<br /> Mục tiêu: Tìm kiếm thuốc ức chế CHIKV dựa vào protein nsP3 của virus.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp như gắn kết phân tử, sàng lọc ảo và mô phỏng<br /> động học phân tử được sử dụng. Sàng lọc thuốc được thực hiện với dữ liệu là các chất trong NCI Diversity Set II.<br /> Mô phỏng phân tử được tiến hành để khảo sát tính bền và độ chính xác của liên kết giữa chất ức chế và protein.<br /> Năng lượng liên kết cho chất ức chế được tính theo phương pháp năng lượng gắn kết LIE, và được so sánh với giá<br /> trị từ docking.<br /> Kết quả: NCI_61610 được nhận dạng là chất ức chế tiềm năng cho CHIKV. Hợp chất NCI_61610–nsP3 ổn<br /> định trong quá trình đông học phân tử. Năng lượng gắn giữa NCI_61610 và nsP3 được tính từ dữ liệu mô<br /> phỏng là tương tự với kết quả đạt từ phương pháp docking.<br /> Kết luận: Nghiên cứu cho thấy sự kết hợp thành công của các tiếp cận tính toán trong khám phá thuốc cho<br /> CHIKV.<br /> Từ khóa: chikungunya virus, gắn kết phân tử, sàng lọc ảo, mô phỏng động học phân tử, nsP3 macro domain.<br /> ABSTRACT<br /> DRUG DISCOVERY OF CHIKUNGUNYA VIRUS (CHIKV) TARGETING ITS nsP3 MACRO DOMAIN<br /> USING COMPUTATIONAL APPROACHES<br /> Nguyen Thuy Viet Phuong, Haibo Yu, Paul A. Keller<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 177 - 182<br /> <br /> Background and Objectives: CHIKV has emerged in numerous countries in the last few years. It has<br /> become a worldwide threat to human health, leading to an economic burden for affected countries. The symptoms<br /> are similar to Dengue Fever, including high fever, headache, rash, and vomiting. In particular, myalgia or pain in<br /> joints exists from weeks to months, which affects health of patients. However, there is currently no vaccine or<br /> effective drug available to combat the virus. This study discovers potential inhibitors for the CHIKV targeting its<br /> nsP3 macro domain.<br /> Method: A combination of computational approaches such as molecular docking, virtual screening and<br /> molecular dynamics simulation was applied. Virtual screening based on docking was carried out using the library<br /> database of compounds from NCI Diversity Set II. Molecular dynamics simulation was subsequently used to<br /> investigate the dynamic behavior of the nsP3 and its complex, and provide the precise of protein-ligand binding.<br /> The absolute binding free energy was estimated by the linear interaction energy method and compared with the<br /> <br /> *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> **Khoa Hóa, Đại học Wollongong, Wollongong 2522, New South Wales, Úc<br /> Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thụy Việt Phương ĐT: 0919 520 708 Email: ntvphuong@ump.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Dược 177<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> binding affinity obtained from docking.<br /> Results: NCI_61610 was selected as a potential drug for CHIKV targeting the nsP3 of the virus. Analysis of<br /> the simulation results confirmed that the docked ligand NCI_61610 in the complex with nsP3 was stable during<br /> the 50 ns simulation. Through analyzing the hydrogen bonding and hydrophobic interactions between the ligand<br /> and nsP3, key residues were identified. The absolute binding free energy of NCI_61610 calculated from<br /> simulations results is similar to binding affinity predicted with docking.<br /> Conclusion: The study shows a good combination of computational approaches in discovering in silico lead<br /> compound which target the CHIKV nsP3 enzyme.<br /> Key words: chikungunya virus, molecular docking, virtual screening, molecular dynamics simulation, nsP3<br /> macro domain.<br /> MỞ ĐẦU virus. Trong số đó, nsP3 chuỗi lớn ( nsP3 macro<br /> domain) là protein với cấu trúc tinh thể đã được<br /> Hiện nay virus Chikungunya (CHIKV), đang xác định là một trong những protein quan trọng<br /> trở thành một mối đe dọa cho sức khỏe của mọi mặc dù chức năng, vai trò và tác dụng của nó<br /> người trên thế giới(3,9,12). Bệnh nhân bị nhiễm vẫn chưa được biết rõ(9,12). Đặc biệt, protein nsP3<br /> CHIKV sẽ có những triệu chứng tương tự như bị<br /> chuỗi lớn có khả năng gắn với phân tử (ligand)<br /> nhiễm virus sốt xuất huyết, chẳng hạn như là sốt<br /> ADP-ribose của tế bào, và khu vực gắn kết của<br /> cao, nhức đầu, ngứa, ói, đặc biệt chứng đau nsP3 được xem là vị trí gắn với phân tử ADP-<br /> khớp cấp tính có thể kéo dài hàng tháng đến ribose(5,9,11).<br /> hàng năm, ảnh hưởng đến sức lao động của<br /> Khám phá thuốc bằng phương pháp in silico<br /> bệnh nhân(9,12). Theo thống kê, đến nay đã có<br /> là một phương pháp mới được áp dụng rộng rãi<br /> khoảng 55 nước bị nhiễm virus này, gồm các<br /> trong những năm gần đây để tiết kiệm thời gian<br /> nước từ châu Phi, châu Á, châu Âu, Úc và các<br /> và chi phí cho nghiên cứu. Cho đến nay, đã có<br /> nước châu Mỹ(9). CHIKV được phát hiện vào<br /> rất ít những nghiên cứu về nsP3 chuỗi lớn và<br /> năm 1952(10), và đến năm 2008, virus này được<br /> chất ức chế của CHIKV hướng đến việc ức chế<br /> Viện quốc gia về bệnh nhiễm và dị ứng của Hoa<br /> protein nsP3. Những nghiên cứu này cho biết<br /> Kỳ xếp vào danh sách bệnh ưu tiên nhóm C do<br /> việc thiếu hụt trầm trọng thuốc điều trị cho<br /> tính nguy hiểm và chết người của nó(9,12). Tuy<br /> CHIKV(9), mặc dù cũng đã có những nỗ lực để<br /> nhiên, cho đến nay vẫn chưa có vaccine hay<br /> xác định mô hình và cấu trúc tinh thể của các<br /> thuốc hiệu quả để điều trị cho CHIKV.<br /> protein của virus cần thiết cho việc khám phá<br /> CHIKV là một alphavirus thuộc nhóm<br /> thuốc(6,11). Trước tình hình đó, nghiên cứu hiện<br /> Togaviridae. Cấu trúc gen của virus CHIKV là tại sử dụng các tiếp cận tính toán như gắn kết<br /> một chuỗi đơn RNA gồm các protein màng phân tử, sàng lọc ảo và mô phỏng động học<br /> (envelope glycoproteins) và các protein không phân tử để khám phá chất ức chế tiềm năng cho<br /> cấu trúc (non-structure proteins) nsP1, nsP2, CHIKV dựa vào protein nsP3 của virus.<br /> nsP3 và nsP4(9,12). Những protein này có vai trò<br /> quan trọng trong quá trình sao chép phiên mã và ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> dịch mã của virus. Do đó, chúng là những mục Quá trình nghiên cứu được thực hiện theo<br /> tiêu tiềm năng cho khám phá thuốc ức chế cho Hình 1.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 178 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Cấu trúc tinh thể:<br /> nsP3 chuỗi lớn (pdb id: 3GPG), Tái tạo dữ liệu Sàng lọc ảo Chất ức chế<br /> và nsP3-ADP-ribose thực nghiệm (virtual tiềm năng<br /> (pdb id: 3GPO) screening) (Hit compound)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Năng lượng gắn kết Kích thích động học<br /> (Binding free energy) phân tử (molecular<br /> dynamics simulation)<br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ quá trình thực hiện trong nghiên cứu<br /> Sàng lọc ảo (virtual screening) dựa trên 298,15 oK và áp suất 1 atm. Nhiệt độ và áp suất<br /> phương pháp gắn kết phân tử (molecular được duy trì sử dụng thuật toán duy truyền<br /> Langevin. Thuật toán Ewald được dùng để tính<br /> docking)<br /> toán tương tác tĩnh điện. Khoảng cách giới hạn<br /> Phương pháp gắn kết protein và ligand được<br /> (cutoff) cho tương tác van der Waals và khoảng<br /> thực hiện bằng chương trình AutoDock Vina<br /> cách từng cặp (pairlist distance) là 12 and 13.5 Å.<br /> (version 1.5.4)(13). Protein được giữ cố định và<br /> Hệ thống được tối thiểu hóa và đạt trạng thái<br /> ligand có thể di chuyển để gắn kết. Cấu trúc 3D<br /> cân bằng, sau đó quá trình kích thích<br /> của protein nsP3 macro domain (pdb id: 3GPG)<br /> (production runs) được tiến hành. Thời gian<br /> và hợp chất nsP3-ADP-ribose (pdb id: 3GPO)<br /> tổng cộng của quá trình là 50 ns. Dữ liệu mô<br /> được lấy từ cơ sở dữ liệu Protein Data Bank.<br /> phỏng được dùng để tính toán năng lượng gắn<br /> Sàng lọc ảo (virtual screening) dựa trên quá trình<br /> kết của chất ức chế theo phương pháp Linear<br /> docking với cơ sở dữ liệu là các hợp chất từ<br /> Interaction Energy, LIE(7), và được so sánh với<br /> nhiều nguồn khác nhau được thu thập từ thư<br /> giá trị từ phương pháp docking.<br /> viện hóa chất National Cancer Institute (NCI)<br /> Diversity Set II. Đánh giá khả năng gắn kết KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> thông qua giá trị của ái lực gắn kết (kcal/mol). Nhận dạng chất ức chế virus tiềm năng dựa<br /> Chất có ái lực gắn kết càng cao được chọn là chất vào phương pháp sàng lọc thuốc ảo<br /> ức chế có tiềm năng hơn so với chất khác.<br /> Dựa trên những nghiên cứu trước đó và dựa<br /> Mô phỏng động học phân tử (molecular vào cấu trúc tinh thể của hợp chất nsP3-ADP-<br /> dynamics simulation) ribose (pdb id: 3GPO), quá trình đánh giá và xác<br /> Để đánh giá độ ổn định của hợp chất chất ức định lại vị trí gắn ADP-ribose trên cấu trúc của<br /> chế tiềm năng (docked compound) và protein và protein nsP3 được thực hiện (re-docking). Vị trí<br /> để đạt độ chính xác của liên kết, mô phỏng động gắn này bao gồm những acid amin của protein<br /> học phân tử được tiến hành bằng chương trình nsP3 là Asp10, Ile1, Asn24, Asp31, Val33, Ser110,<br /> NAMD 2.11(8) sử dụng CHARMM22 force field(4). Thr11, Gly112, Val113, Tyr114 và Arg144. Cấu<br /> Thông số cho ligands sử dụng AmberTools hình gắn kết tốt nhất của ADP-ribose vào<br /> 13.0(2). Protein nsP3 ở trạng thái không gắn kết protein nsP3 với ái lực gắn khoảng -10 kcal mol-1<br /> (apo state) với pdb id: 3GPG được sử dụng để được xác định là tuơng đồng với cấu trúc ADP-<br /> làm chất đối chiếu. Hệ thống protein-chất ức chế ribose trong tinh thế (chỉ số heavy-atom root<br /> được đặt trong môi trường nước, kích thước 58 × mean square deviation, RMSD là 0.6 Å, nhỏ hơn<br /> 58 × 58 Å và được xử lý trung tính hóa để đạt 2.0 Å theo quy định trong dự đoán cấu trúc<br /> nồng độ ion sinh lý NaCl 0,15 M. Nhiệt độ là chính xác). Điều này chứng tỏ quá trình gắn kết<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 179<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> sử dụng chương trình Autodock Vina là một tiếp Phân tích tương tác giữa những chất này với<br /> cận khả thi và thành công trong việc tái tạo lại protein nsP3 cũng được thực hiện dựa vào liên<br /> dữ liệu thực nghiệm(5,6,11). kết hydro và tiếp xúc phân tử. Kết quả hợp chất<br /> Dựa vào vị trí gắn ADP-ribose, dữ liệu gồm NCI_61610 được chọn là chất ức chế tiềm năng<br /> 1541 hợp chất có nguồn gốc khác nhau từ cơ sở cho virus do khả năng gắn kết cao (-11,1<br /> dữ liệu NCI Diversity Set II được chọn cho quá kcal/mol) và có tương tác tốt với protein (kết quả<br /> trình sàng lọc thuốc in silico. Mỗi chất sẽ được kết được trình bày trong Bảng 1). Những acid amin<br /> gắn (dock) vào protein nsP3. Những chất có ái (residue) quan trọng cho việc hình thành liên kết<br /> lực gắn kết cao với protein nsP3 sẽ được chọn giữa NCI_61610 và nsP3 được xác định là<br /> như những chất ức chế tiềm năng cho virus. Thr111, Gly112 and Tyr114.<br /> Bảng 1: Kết quả docking của hợp chất ức chế tiềm năng NCI_61610 cho CHIKV<br /> Ái lực gắn<br /> Tên hợp chất Cấu trúc Tưong tác với protein nsP3<br /> (kcal/mol)<br /> <br /> <br /> <br /> H N N<br /> Liên kết hydro với Gly112, Val113,<br /> NCI_61610 H Tyr114.<br /> N O -11,1<br /> O N<br /> H H Tương tác vòng thơm π-π with Trp148.<br /> N<br /> N<br /> <br /> <br /> <br /> Khảo sát tính bền của hợp chất chất gắn những vị trí gắn kết tốt nhất cho ligand. Ligand<br /> kết–protein nsP3 bằng phương pháp mô NCI_61610 được chọn là chất ức chế tiềm năng<br /> cao nhất vì khả năng hình thành liên kết với<br /> phỏng động học phân tử<br /> protein có độ ổn định là cao nhất. Điều này được<br /> Để khảo sát sự chuyển động của protein của<br /> thể hiện qua liên kết hydro với tần số liên kết<br /> virus nhằm xác định độ bền của việc gắn kết của<br /> được trình bày trong Bảng 2. Vị trí của những<br /> chất ức chế và protein, phương pháp mô phỏng<br /> liên kết này được minh họa ở Hình 2. Những<br /> động hoc phân tử của protein dưới ảnh hưởng<br /> acid amin chính yếu chịu trách nhiệm trong việc<br /> của môi trường được thực hiện. Sau thời gian<br /> hình thành liên kết hydro là Tyr114, Gly112, và<br /> kích thích 50 ns, hợp chất nsP3-NCI_61610 ổn<br /> Thr111 tương tự với kết quả đạt được trong quá<br /> định với giá trị backbone RMSD của protein là<br /> trình docking.<br /> không khác nhau giữa protein nsP3 và hợp chất<br /> Bảng 2: Kết quả phân tích tương tác giữa chất ức chế<br /> nsP3-NCI_61610. Khi ligand NCI_61610 gắn kết<br /> vào protein nsP3, giá trị độ lệch của quá trình di tiềm năng và protein nsP3 dựa trên dữ liệu mô phỏng<br /> động (root mean square fluctuation, RMSF) đánh động học phân tử<br /> Tần số liên kết<br /> giá sự chuyển động của hợp chất nsP3- Số liên kết Liên kết hydro<br /> (%)<br /> NCI_61610 là nhỏ hơn so với giá trị RMSF của NCI_6161 5 Asn24 (HD22)-O 98<br /> apoprotein nsP3. Điều này chứng tỏ quá trình 0 Tyr114 (HN)-O 92<br /> gắn ligand vào protein sẽ giữ cho cấu trúc Gly112 (HN)-O 88<br /> protein được ổn định. Thr111 (OG1)-H 13<br /> Cys34 (HG1)-O 10<br /> Kết quả cũng cho thấy rằng ligand và protein<br /> khi bị kích thích sẽ chuyển động theo hướng tạo<br /> <br /> <br /> 180 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Minh họa tương tác của hợp chất NCI_61610 và protein nsP3 trong quá trình mô phỏng với cấu trúc<br /> của ligand NCI_61610 và những acid amin quan trọng cho việc tạo thành liên kết<br /> Ngoài ra, việc kết hợp những thuận lợi của Năng lượng gắn kết<br /> quá trình động học và docking được thực hiện(1). Dữ liệu động học của protein và ligand được<br /> Trong suốt quá trình động học, cấu trúc của sử dụng để tính toán năng lượng gắn kết của<br /> protein and ligand có thể thay đổi dưới ảnh NCI_61610 theo phương pháp LIE với chi tiết liệt<br /> hưởng của môi trường, do đó để tìm ra cấu dạng kê trong Bảng 3. Giá trị van der Waals (vdW) và<br /> phổ biến nhất trong suốt quá trình mô phỏng tĩnh điện được tính cho trạng thái gắn kết<br /> động học, phân tích cụm được thực hiện. Những (bound state, Vbound) và trạng thái không gắn kết<br /> cấu hình của protein nsP3 đạt được trong quá (unbound state, Vunbound) được trình bày. Vị trí<br /> trình động học (cấu trúc động) tại các thời điểm gắn gồm các acid amin có tính phân cực và<br /> khác nhau (10 ns, 20 ns, 30 ns, 40 ns và 50 ns ) là không phân cực, do đó khi áp dụng phương<br /> khác nhau không ý nghĩa (giá trị RMSD là 1,2 Å pháp LIE, giá trị α, β và γ được điều chỉnh phụ<br /> (tại 10 ns); 1,1 Å (tại 20 ns); 1,8 Å (tại 30 ns); 2,2 Å thuộc vào giá trị thực nghiệm. Tuy nhiên, trong<br /> (tại 40 ns); và 2,0 Å (tại 50 ns). Những cấu dạng trường hợp này, liên kết van der Waals và lực tĩnh<br /> này cũng được sử dụng để thăm dò gắn kết trở điện được cân bằng bởi liên kết hydro và tương<br /> lại (multiple docking simulations). So sánh với tác phân tử, cả ligand và protein đều ành hưởng<br /> kết quả đạt được trong quá trình docking, khả lên năng năng lượng liên kết. Do đó, các giá trị<br /> năng gắn kết là khác nhau không ý nghĩa, thông được điều chỉnh với α = 1,043; β = 0,43 và γ = 0,0<br /> qua giá trị của ái lực gắn kết và sự tạo thành liên để đạt được sự phù hợp giữa giá trị của năng<br /> kết của NCI_61610 với những cấu trúc khác lượng liên kết tình từ quá trình động học (-15.2<br /> nhau của protein nsP3. kcal/mol) và giá trị từ docking (-11,1 kcal/mol).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 181<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> Bảng 3: Năng lượng gắn kết của giữa chất ức chế tiềm năng và protein nsP3 dựa trên dữ liệu mô phỏng động học<br /> phân tử (với ΔvdW, ΔElec lần lượt là giá trị khác biệt về năng lượng van der Waals và lực tương tác tĩnh điện<br /> của ligand ở trạng thái gắn và không gắn; ΔG1 là năng lượng gắn kết đạt được từ dữ liệu mô phỏng và ΔG là<br /> năng lương liên kết đạt được từ phương pháp docking).<br /> 1<br /> Compound ΔvdW ΔElec ΔG ΔG<br /> <br /> NCI_61610 -75,5 -54,3 -76,9 -93,1 -21,2 16,2 -15,2 -11,1<br /> 3. Cavrini F; Gaibani P; Pierro AM; RossiniG; Landini MP;<br /> KẾT LUẬN Sambri V (2009). Chikungunya: an emerging and spreading<br /> arthropod-borne viral disease. J. Infect. Dev. Ctries., 3, 744-<br /> Cho đến nay, đã có rất ít thông tin về CHIKV 752.<br /> nsP3 chuỗi lớn và chất ức chế được biết đến. Do 4. MacKerell AD; et al. (1998). All-Atom empirical potential for<br /> đó, nghiên cứu này đã tận dụng những dữ liệu molecular modeling and dynamics studies of proteins. J.<br /> Phys. Chem. B.,102, 3586-3616.<br /> trước đó để nhận dạng chất ức chế tiềm năng 5. Malet H; et al. (2009). The crystal structures of chikungunya<br /> cho CHIKV dựa trên nsP3 của virus. Đây là lần and venezuelan equine encephalitis virus nsP3 macro<br /> domains define a conserved adenosine binding pocket. J.<br /> đầu tiên sự kết hợp của quá trình mô hình mô tả<br /> Virol., 83, 6534-6545.<br /> phân tử docking, sàng lọc thuốc ảo và mô phỏng 6. Nguyen TVP, Yu H, Keller PA (2014). Discovery of in silico<br /> động học phân tử được áp dụng vào quá trình hits targeting the nsP3 macro domain of chikungunya virus,<br /> J. Mol. Model., 20, 1–12.<br /> khám phá thuốc cho CHIKV. Nghiên cứu đã 7. Nicolotti O; Convertino M; Leonetti F; Catto M; Cellamare<br /> nhận dạng được cấu trúc NCI_61610 là chất ức SAC (2012), Estimation of the binding free energy by linear<br /> chế tiềm năng do khả năng liên kết cao và tương interaction energy models. Mini Rev. Med. Chem. 2012, 12,<br /> 551-561.<br /> tác với protein được duy trì ổn định. Năng lượng 8. Phillips JC; et al. (2005). Scalable molecular dynamics with<br /> gắn kết của NCI_61610 được tính toán từ dữ liệu NAMD. J. Comput. Chem., 26, 1781-1802.<br /> 9. Rashad AA; Mahalingam, S.; Keller, P. A. (2014).<br /> động học là khác nhau không ý nghĩa khi so<br /> Chikungunya Virus: Emerging targets and new<br /> sánh với giá trị đạt được từ quá trình docking. opportunities for medicinal chemistry. J. Med. Chem., 57,<br /> Nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích và là nền 1147-1166.<br /> 10. Robinson MC (1995). An epidemic of virus disease in<br /> tảng cho việc thiết kế thuốc và tạo thư viện dữ Southern Province, Tanganyika Territory, in 1952-53. I.<br /> liệu của những chất ức chế cho CHIKV. Clinical features. Trans. R. Soc. Trop. Med. Hyg., 49, 28-32.<br /> 11. Rungrotmongkol T; Nunthaboot N; Malaisree M; Kaiyawet<br /> Lời cám ơn N; Yotmanee P; Meeprasert A; Hannongbua S (2010).<br /> Molecular insight into the specific binding of ADP-ribose to<br /> Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự hỗ the nsP3 macro domains of chikungunya and venezuelan<br /> trợ của Đại học Wollongong và Bộ Giáo Dục và equine encephalitis viruses: Molecular dynamics simulations<br /> and free energy calculations. J. Mol. Graph. Model., 29, 347-<br /> Đào Tạo Việt Nam (VIED-MOET). Các phương<br /> 353.5.<br /> pháp tính toán được sự trợ giúp của University 12. Schwartz O; Albert ML (2010). Biology and pathogenesis of<br /> of Wollongong High Performance Computing chikungunya virus. Nat. Rev. Microbiol., 8, 491-500.<br /> 13. Trott O, Olson AJ (2010). AutoDock Vina: improving the<br /> Cluster. speed and accuracy of dock-ing with a new scoring function,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO efficient optimization, and multithreading, J.Comput.<br /> Chem., 31, 455–461.<br /> 1. Alonso H; Bliznyuk AA; Gready JE (2006). Combining<br /> docking and molecular dynamic simulations in drug design.<br /> Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br /> Med. Res. Rev., 26, 531-568.<br /> 2. Case DA.; et al. (2005). The Amber biomolecular simulation Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br /> programs. J. Comput. Chem., 26, 1668-1688. Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 182 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2