intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát biến chứng suy tim cấp sau nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên ở người cao tuổi

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Suy tim vẫn còn là một trong những vấn đề lớn khó giải quyết. Tại Việt Nam, tỷ lệ nhồi máu cơ tim cấp ngày cũng tăng cao và quần thể người cao tuổi cũng đang tăng rất nhanh, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Do vậy nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu khảo sát biến chứng suy tim cấp sau nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên ở người cao tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát biến chứng suy tim cấp sau nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên ở người cao tuổi

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> KHẢO SÁT BIẾN CHỨNG SUY TIM CẤP SAU NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP<br /> CÓ ST CHÊNH LÊN Ở NGƯỜI CAO TUỔI<br /> Nguyễn Thị Hoa*, Hồ Thượng Dũng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở: NMCT là bệnh xảy ra đột ngột, nhanh chóng, tình huống cấp cứu thường gặp ở người cao tuổi<br /> và là nguyên nhân dễ dẫn đến tử vong. Các tiến bộ điều trị tái tưới máu dù đã cải thiện được diễn tiến và<br /> tiên lượng bệnh, nhưng vẫn còn nhiều bệnh nhân có cơ tim tổn thương rộng hoặc đến muộn, các biện pháp<br /> can thiệp đều kém hiệu quả. Suy tim sau NMCT khá hay gặp chiếm 10%. Suy tim vẫn còn là một trong<br /> những vấn đề lớn khó giải quyết. Tỷ lệ suy tim sau NMCT cao hơn và tiên lượng xấu hơn ở người cao<br /> tuổi. Tại Việt Nam, tỷ lệ NMCT cấp ngày cũng tăng cao và quần thể người cao tuổi cũng đang tăng rất<br /> nhanh, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát biến chứng suy tim cấp sau NMCT cấp có ST chênh lên ở người cao tuổi.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu - cắt ngang - mô tả, thực hiện trên 124 bệnh nhân<br /> (99 bệnh nhân nam và 25 bệnh nhân nữ) tuổi từ 60 đến 94 được chẩn đoán NMCT cấp ST chênh lên nhập<br /> viện và điều trị tại khoa Tim mạch can thiệp và Trung tâm cấp cứu Tim mạch tại BV Thống Nhất từ tháng<br /> 01/2009 đến 09/2010.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân: 70,82  8,98. Tỷ lệ nam/nữ: 3,95. Bệnh nhân NMCTC và biến<br /> chứng thường đồng thời có nhiều bệnh kèm theo như: tăng huyết áp 83,9%, ĐTĐ 23,4%, RLLM 31,5%.<br /> Vị trí bị tổn thương: NMCT thành trước chiếm 54,8%, thành dưới 33,9%. Nhồi máu thành dưới đi kèm<br /> nhồi máu thất phải chiếm 11,3%. ĐM LTT chiếm 51,2%, ĐMV phải chiếm 36,3%, ĐM mũ chiếm 8,7%<br /> thân chung ĐMV trái chiếm 3,8%. BN suy tim có Killip II chiếm 44,3%, Killip III chiếm 16,9%. Killip IV<br /> chiếm 6,5% LVEF giảm dần từ Killip I: 51,76  11,57%, Killip II: 47,84  15,55 %, Killip III: 45,85 <br /> 14,92 %, Killip IV: 43,67  15,23 %, thì phân độ Killip càng tăng, nhưng không có ý nghĩa thống kê với p><br /> 0,05. Có mối liên quan giữa suy tim với các yếu tố nguy cơ như: hút thuốc lá, ĐTĐ, RLLM, tăng huyết<br /> áp. Phối hợp  2 yếu tố nguy cơ thì độ nặng suy tim sau NMCT càng tăng. Mối liên quan này có ý nghĩa<br /> thống kê với p 0.05. Relate between heart failure with the factors of risk such as: diabetes,<br /> hypertension, dyslipidemia. Co-ordinate ≥ 2 factors of risk, the level of heart failure after myocardial<br /> infarction increases gradually. This relationship has a statistical meaning with p < 0.05. The relation<br /> between heart failure with attached disease: The patient with serious heart failure has previous chronic heart<br /> failure, kidney failure about (54.5% and 72.7%) in turn higher than the group doesn’t have heart failure,<br /> kidney failure with statistical meaning p < 0.001. Common rate of death is 6.5%.<br /> Conclusions: LVEF decreases gradually from Killip I to Killip IV. The higher and higher the<br /> discrimination of Killip degree at the moment of hospitalization is, the sooner and sooner the rate of death is<br /> after acute myocardial infarction.<br /> Key words: Heart failure, myocardial infarction.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ:<br /> NMCT là bệnh xảy ra đột ngột, nhanh<br /> chóng, tình huống cấp cứu thường gặp ở<br /> người cao tuổi và là nguyên nhân dễ dẫn đến<br /> tử vong. Các tiến bộ điều trị tái tưới máu dù<br /> đã cải thiện được diễn tiến và tiên lượng<br /> bệnh, nhưng vẫn còn nhiều bệnh nhân có cơ<br /> tim tổn thương rộng hoặc đến muộn, các biện<br /> pháp can thiệp đều kém hiệu quả. Suy tim sau<br /> NMCT khá hay gặp chiếm 10%. Suy tim vẫn<br /> còn là một trong những vấn đề lớn khó giải<br /> quyết. Các nghiên cứu về tiên lượng bệnh<br /> nhân suy tim không khả quan: tỷ lệ sống 5<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> năm sau chẩn đoán suy tim là 25% ở nam,<br /> 38% ở nữ. So với các bệnh đái tháo đường,<br /> suy thận, suy dinh dưỡng, COPD… suy tim<br /> làm giảm chất lượng sống và chi phí điều trị<br /> rất cao. Tỷ lệ suy tim sau NMCT cao hơn và<br /> tiên lượng xấu hơn ở người cao tuổi. Tại Việt<br /> Nam, tỷ lệ NMCT cấp ngày cũng tăng cao và<br /> quần thể người cao tuổi cũng đang tăng rất<br /> nhanh, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về<br /> vấn đề này. Từ những nhận xét trên, chúng<br /> tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát biến<br /> chứng suy tim cấp sau NMCT cấp có ST<br /> chênh lên ở người cao tuổi”.<br /> <br /> 107<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Hồi cứu - Cắt ngang - Mô tả.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn đoán<br /> NMCT cấp ST chênh lên nhập viện và điều trị<br /> tại khoa Tim mạch can thiệp và Trung tâm cấp<br /> cứu Tim mạch tại BV Thống Nhất từ tháng<br /> 01/2009 đến 09/2010. Theo tiêu chuẩn nhồi<br /> máu<br /> cơ<br /> tim<br /> cấp<br /> loại<br /> I:<br /> ESC)/(ACCP)/(AHA)/(WHF) 2005-2007:<br /> <br /> * Giới tính<br /> Bảng 1. Phân bố nhóm tuổi theo giới tính<br /> Nhóm tuổi<br /> 60 – 69<br /> 70 – 79<br /> ≥ 80<br /> Tổng<br /> <br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Nữ<br /> 47 (85,5)<br /> 8 (14,5)<br /> 33 (78,6)<br /> 9 (21,4)<br /> 19 (70,4)<br /> 8 (29,6)<br /> 99 (79,8)<br /> 25 (20,2)<br /> <br /> Tổng<br /> 55<br /> 42<br /> 27<br /> 124<br /> <br /> 2 = 2,623; p = 0,269<br /> <br /> * Các yếu tố nguy cơ nguy cơ bệnh mạch<br /> vành<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> 23.4<br /> <br /> Bệnh nhân đang có bệnh toàn thân nặng<br /> cùng lúc với NMCT cấp.<br /> <br /> Roái loaïn lipid maùu<br /> <br /> Bệnh nhân suy tim do bệnh van tim, bệnh<br /> cơ tim…<br /> <br /> Huùt thuoác laù<br /> <br /> 31.5<br /> 83.9<br /> 42.7<br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br /> 100<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Các yếu tố cần khảo sát ở BN NMCT cấp:<br /> tuổi, giới tính, tăng huyết áp, RLLM, ĐTĐ,<br /> tình trạng suy tim lúc nhập viện, nguyên<br /> nhân tử vong, tiền căn suy tim, vị trí NMCT<br /> dựa trên điện tim, siêu âm tim, tổn thương<br /> ĐMV.<br /> Số liệu thu thập được xử lý theo phần<br /> mềm thống kê SPSS for Windows 11.5.<br /> <br /> Biểu đồ 2: Yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Bảng 2: Tỷ lệ BN đau ngực lúc nhập viện<br /> Đau ngực<br /> Đau ngực điển hình<br /> Đau ngực không điển hình<br /> hoặc không đau ngực<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số<br /> 92<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 74,2<br /> <br /> 32<br /> <br /> 25,8<br /> <br /> 124<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> Bảng 3: Vùng cơ tim nhồi máu<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 01/2009 đến tháng 09/2010 chúng<br /> tôi nghiên cứu 124 hồ sơ bệnh án đã nhập<br /> viện và điều trị tại BV Thống Nhất, kết quả là:<br /> <br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> <br /> Vùng cơ tim nhồi máu<br /> Thành trước<br /> Thành dưới<br /> Thành dưới + thất phải<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số<br /> 68<br /> 42<br /> 14<br /> 124<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 54,8<br /> 33,9<br /> 11,3<br /> 100,0<br /> <br /> Bảng 4. Phân bố tần suất ĐMV thủ phạm<br /> 50<br /> <br /> 44.3<br /> 33.9<br /> <br /> 40<br /> <br /> 21.8<br /> <br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> 60 – 69<br /> <br /> 70 – 79<br /> <br /> ≥ 80<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân bố theo nhóm tuổi<br /> * Tuổi: Tuổi trung bình: 70,82  8,98<br /> <br /> 108<br /> <br /> ĐMV thủ phạm<br /> Động mạch liên thất trước<br /> Động mạch mũ<br /> Động mạch vành phải<br /> Thân chung ĐMV trái<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số<br /> 41<br /> 7<br /> 29<br /> 3<br /> 80<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 51,2<br /> 8,7<br /> 36,3<br /> 3,8<br /> 100,0<br /> <br /> Tần số<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Bảng 5: Siêu âm tim<br /> Thông số<br /> EF<br /> PAPs<br /> Hở van 2 lá> 2/4<br /> <br /> 48,42  14,34<br /> 27,14  5,59<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Thông số<br /> Có<br /> Không<br /> Rối loạn vận động vùng<br /> 0 - 1 vùng<br />  2 vùng<br /> <br /> Tần số<br /> 26<br /> 98<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 20,9<br /> 79,1<br /> <br /> 67<br /> 57<br /> <br /> 54<br /> 46<br /> <br /> - EF trung bình 48,42  14,34 %. EF thấp<br /> nhất 20%, EF cao nhất 75%.<br /> - PAPs trung bình là 27,14  5,59 mmHg,<br /> thấp nhất là 20 mmHg cao nhất là 60mmHg<br /> <br /> 4,02<br /> 5,07<br /> 13,41  13,13 <br /> Hb (g/dl)<br /> 1,40<br /> 1,63<br /> Creatinin 98,78  118.0 <br /> 49.62<br /> (µmol/l) 24,15<br /> Ure<br /> 5,98  7,10 <br /> 2,75<br /> 2,86<br /> (µmol/l)<br /> <br /> Mạch(l/ph)<br /> < 60<br /> 60-100<br /> >100<br /> Tổng<br /> <br /> Bảng 6: Phân độ Killip<br /> Tần số<br /> 40<br /> 55<br /> 21<br /> 8<br /> 124<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 32,3<br /> 44,3<br /> 16,9<br /> 6,5<br /> 100,0<br /> <br /> Bảng 7: Phân suất tống máu thất trái tại thời điểm<br /> nhồi máu<br /> EF<br /> EF%<br /> <br /> I<br /> 51,76 <br /> 11,57<br /> <br /> Killip<br /> II<br /> III<br /> 47,84<br /> 45,85<br /> 15,55<br /> 14,92<br /> <br /> IV<br /> 43,67<br /> 15,23<br /> <br /> P<br /> 0,371<br /> <br /> Mạch (l/ph)<br /> Trung bình<br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br /> HA tâm thu<br /> (mmHg)<br /> Trung bình<br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br /> Hct (%) 43,36  40,09 <br /> <br /> IV<br /> <br /> Thành trước<br /> Thành dưới<br /> Thành dưới +<br /> thất phải<br /> Tổng<br /> <br /> P<br /> <br /> 39,09  37,96  0.036<br /> <br /> Tổng<br /> 10<br /> 101<br /> 13<br /> 124<br /> <br /> Killip<br /> I + II<br /> 77,54<br /> 14,49<br /> <br /> III + IV<br /> 92,17<br /> 26,57<br /> <br /> Tổng<br /> 80,96<br /> 18,97<br /> <br /> Killip<br /> I + II<br /> 125,37<br /> 21,87<br /> <br /> III + IV<br /> 127,24<br /> 28,89<br /> <br /> Tổng<br /> 125,81<br /> 23,58<br /> <br /> Bảng 13: Liên quan giữa suy tim với vị trí nhồi máu<br /> <br /> Bảng 9: Mối liên quan giữa suy tim với Hct, Hb,<br /> Creatinin, urê<br /> III<br /> <br /> III + IV<br /> 3 (30)<br /> 17 (16,8)<br /> 9 (69,2)<br /> 29 (23,4)<br /> <br /> F = 0,139; p = 0,710<br /> Vùng nhồi<br /> máu<br /> <br /> II<br /> <br /> Killip<br /> I + II<br /> 7 (70)<br /> 84 (83,2)<br /> 4 (30,8)<br /> 95 (76,6)<br /> <br /> Bảng 12: Liên quan giữa suy tim vớii HA tâm thu<br /> lúc mới nhập viện<br /> <br /> * Xét nghiệm máu<br /> <br /> I<br /> <br /> 0.005<br /> <br /> F = 14,69; p < 0,001<br /> <br /> T test = 5,083; p = 0,008<br /> <br /> Killip<br /> <br /> 9.85 <br /> 9.40<br /> <br /> Bảng 11: Liên quan giữa suy tim với mạch trung<br /> bình<br /> <br /> Bảng 8: Liên quan giữa EF với vị trí nhồi máu<br /> <br /> Yếu tố<br /> khảo sát<br /> <br /> 9,10 <br /> 3,28<br /> <br /> 2 = 17,92; p < 0,001<br /> <br /> * Liên quan giữa phân suất tống máu (EF)<br /> với vị trí nhồi máu<br /> Vị trí nhồi<br /> Thành dưới<br /> Thành trước<br /> Thành dưới<br /> máu<br /> + thất phải<br /> EF%<br /> 44,87  15,03 49,6  12,52 53,92  11,95<br /> <br /> 4,48<br /> 4,15<br /> 12,94  11,90 <br /> 0.008<br /> 1,30<br /> 1,16<br /> 120,21 145,35 <br /> 0.172<br /> 96,42 87,60<br /> <br /> Bảng 10: Liên quan giữa suy tim với mạch lúc<br /> nhập viện<br /> <br /> Tình trạng suy tim trong nhồi máu cơ tim<br /> Phân độ Killip<br /> I<br /> II<br /> III<br /> IV<br /> Tổng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Killip<br /> I + II<br /> III + IV<br /> 48 (70,6)<br /> 20 (29,4)<br /> 37 (88,1)<br /> 5 (11,9)<br /> <br /> Tổng<br /> 68<br /> 42<br /> <br /> 10 (71,4)<br /> <br /> 4 (28,6)<br /> <br /> 14<br /> <br /> 95 (76,6)<br /> <br /> 29 (23,4)<br /> <br /> 124<br /> <br /> 2 = 17,358; p = 0,008<br /> <br /> Bảng 14: Liên quan giữa suy tim với các yếu tố nguy cơ<br /> Yếu tố nguy cơ<br /> Hút thuốc lá - Có<br /> - Không<br /> THA: - Có<br /> - Không<br /> RL lipid máu: - Có<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Killip<br /> I (n = 40)<br /> 14 (26,4)<br /> 26 (36,7)<br /> 31 (29,8)<br /> 9 (45)<br /> 9 (23,1)<br /> <br /> II (n = 55)<br /> 15 (28,3)<br /> 40 (56,3)<br /> 48 (46,2)<br /> 7 (35)<br /> 20 (51,4)<br /> <br /> III (n = 21)<br /> 18 (33,9)<br /> 3 (4,2)<br /> 19 (18,3)<br /> 2 (10)<br /> 7 (17,9)<br /> <br /> IV (n = 8)<br /> 6 (11,4)<br /> 2 (2,8)<br /> 6 (5,8)<br /> 2 (10)<br /> 3 (7,6)<br /> <br /> P<br /> 0,002<br /> 0,421<br /> 0,074<br /> <br /> 109<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Killip<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ<br /> <br /> I (n = 40)<br /> 31 (36,5)<br /> 4 (13,8)<br /> 36 (37,9)<br /> <br /> - Không<br /> ĐTĐ: - Có<br /> - Không<br /> <br /> II (n = 55)<br /> 35 (41,2)<br /> 11 (37,9)<br /> 44 (46,3)<br /> <br /> III (n = 21)<br /> 14 (16,4)<br /> 10 (34,5)<br /> 11 (11,6)<br /> <br /> IV (n = 8)<br /> 5 (5,9)<br /> 4 (13,8)<br /> 4 (4,2)<br /> <br /> P<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> * Liên quan giữa suy tim với nhiều yếu tố<br /> nguy cơ<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Bảng 15: Liên quan giữa suy tim với nhiều yếu tố<br /> nguy cơ<br /> <br /> * Tuổi<br /> BN trên 60 tuổi (theo tiêu chuẩn WHO<br /> 1980). Tuổi cao nhất 94. Tuổi trung bình 70,82<br /> ± 8,98. Nhóm từ 60-69 tuổi có tỷ lệ cao chiếm<br /> 44,3%; đặc điểm về tuổi của mẫu nghiên cứu<br /> này tương tự với đặc điểm về tuổi của một số<br /> tác giả khác như: Lê Thị Thu Ba tại BV Thống<br /> Nhất tuổi trung bình 72,14 ± 7,54; Ong Thị Tố<br /> Linh tại BV Thống Nhất tuổi trung bình 70,25<br /> ± 11,92 và Nguyễn Duy Khương tại BV Thống<br /> Nhất tuổi trung bình 70,61 ± 6,96. Nhưng so<br /> với một số tác giả lấy mẫu ở nơi khác thì tuổi<br /> trung bình cao hơn như của tác giả Nguyễn<br /> Thị Hoàng Thanh tại BV Đa khoa Đồng Nai là<br /> 64,64 ± 14,58 và tác giả Đỗ Kim Bảng tại Viện<br /> Tim mạch Việt Nam là: 62,64 ± 10,62.<br /> <br /> Nhóm<br /> YTNC<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2