intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các dạng thể chất y học cổ truyền trên sinh viên khoa Y học cổ truyền Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh bị rối loạn mất ngủ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm xác định các dạng thể chất Y học cổ truyền trên sinh viên khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh có rối loạn mất ngủ. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên 568 sinh viên khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 12/2022 đến tháng 4/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các dạng thể chất y học cổ truyền trên sinh viên khoa Y học cổ truyền Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh bị rối loạn mất ngủ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 KHẢO SÁT CÁC DẠNG THỂ CHẤT Y HỌC CỔ TRUYỀN TRÊN SINH VIÊN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BỊ RỐI LOẠN MẤT NGỦ Nguyễn Thị Thảo Vy1, Kiều Xuân Thy1 TÓM TẮT 13 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh có rối Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định các loạn mất ngủ. dạng thể chất Y học cổ truyền trên sinh viên khoa Từ khóa: Dạng thể chất Y học cổ truyền, rối Y học cổ truyền, Đại học Y Dược Thành phố Hồ loạn mất ngủ, khí hư, huyết ứ. Chí Minh có rối loạn mất ngủ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: SUMMARY Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực THE INVESTIGATION OF hiện trên 568 sinh viên khoa Y học cổ truyền, TRADITIONAL MEDICINE BODY Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ CONSTITUTION TYPES ON tháng 12/2022 đến tháng 4/2023. Dữ liệu được STUDENTS WITH INSOMNIA OF thu thập bao gồm thông tin chung, các triệu FACULTY OF TRADITIONAL chứng mất ngủ theo tiêu chuẩn ICSD-3 về rối MEDICINE, THE UNIVERSITY OF loạn mất ngủ, đặc điểm các dạng thể chất Y học MEDICINE AND PHARMACY AT HO cổ truyền bằng bộ câu hỏi CCMQ. Phân tích số CHI MINH CITY liệu bằng phần mềm SPSS 20.0, Microsoft Excel Objectives: Determine the types of 2016. Traditional Medicine body constitution on Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có rối loạn mất ngủ students with insomnia disorder of the Faculty of là 54,4%. Trong đó, Khí hư là dạng thể chất Traditional Medicine, the University of Medicine thường gặp nhất, chiếm 46,9%; Đàm thấp là dạng and Pharmacy at Ho Chi Minh City. thể chất ít gặp nhất, chiếm 12,3%. Có sự khác Subjects and Method: A cross-sectional biệt có ý nghĩa thống kê giữa dạng thể chất Âm study on 568 students of the Faculty of hư, Huyết ứ với các phân loại rối loạn mất ngủ, Traditional Medicine, University of Medicine p
  2. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 least common, accounting for 12.3%. There is a Dưới góc nhìn Y học cổ truyền, giấc ngủ significant difference between Yin deficiency, là kết quả của sự giao hòa âm dương. Khi Blood stasis and the classification of insomnia RLMN xảy ra, sự giao hòa âm dương bị mất disorders, p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Phương pháp nghiên cứu Tiêu chuẩn đánh giá: 568 SV khoa Y Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt học cổ truyền tham gia thực hiện bảng câu ngang mô tả. hỏi đánh giá tình trạng RLMN theo ICSD-3, Phương pháp chọn mẫu: chọn được 309 SV bị RLMN thỏa tiêu chuẩn Chọn mẫu ngẫu nhiên từ các SV khoa Y chọn và không thỏa tiêu chuẩn loại, các SV học cổ truyền, Đại học Y Dược Thành phố này được mời trả lời bảng câu hỏi CCMQ. Hồ Chí Minh bằng 2 cách (khảo sát trực tiếp CCMQ là một bảng câu hỏi gồm 60 câu hoặc trực tuyến) và tiến hành theo các bước: hỏi, điểm số của mỗi thể chất được chuẩn Bước 1: Lập danh sách SV khoa Y học hóa từ 0 đến 100, mỗi câu hỏi được gắn vào cổ truyền, Đại học Y Dược Thành phố Hồ 5 mức độ tương ứng với 5 câu trả lời (không, Chí Minh. hiếm khi, ít, thỉnh thoảng, luôn luôn), sau đó Bước 2: Gửi bảng câu hỏi khảo sát. tính tổng điểm và thực hiện điều chỉnh điểm Bước 3: Chọn SV có RLMN theo tiêu số theo công thức: chuẩn ICSD-3 để khảo sát thể chất Y học cổ truyền bằng bảng câu hỏi CCMQ. AS = x 100 Tất cả các SV tham gia khảo sát sẽ được TS: là tổng số điểm (điểm của mỗi mục ký giấy hoặc xác nhận đồng ý trên Google được cộng lại), SM: số mục, AS: điểm điều form chấp thuận thực hiện nghiên cứu và chỉnh. được giải thích rõ về mục đích nghiên cứu. Sau khi điều chỉnh điểm sẽ dựa vào tiêu chuẩn phân loại để xếp loại thể chất. Bảng 1. Bảng phân loại thể chất Y học cổ truyền Loại thể chất Tiêu chí Kết quả AS thể bình thường ≥ 60 điểm Có AS của 8 thể không cân bằng < 30 điểm Thể chất cân bằng AS thể bình thường ≥ 60 điểm Có xu hướng AS của 8 thể không cân bằng < 40 điểm Không đáp ứng các điều kiện trên Không AS của 8 thể không cân bằng ≥ 40 điểm Có Thể chất không cân bằng AS của 8 thể không cân bằng 30 - 39 điểm Có xu hướng AS của 8 thể không cân bằng < 30 điểm Không Phương pháp toán thống kê: - Thống kê phân tích: Sử dụng kiểm định - Dữ liệu được nhập và xử lý bằng phần chi bình phương để đo lường mối liên quan mềm Microsoft Excel 2016, thực hiện các giữa các phân loại RLMN với các dạng thể phép kiểm bằng phần mềm SPSS 20.0 (SPSS chất Y học cổ truyền. Một thử nghiệm với giá Inc., phát hành năm 2015, SPSS cho trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Đạo đức nghiên cứu: Đề tài đã được Windows, phiên bản 20.0, Hoa Kỳ). thông qua bởi Hội đồng đạo đức trong - Thống kê mô tả: Các biến định tính nghiên cứu Y Sinh học Đại học Y dược được trình bày theo số lượng và tỷ lệ phần Thành phố Hồ Chí Minh, số 1119/HĐĐĐ- trăm. Các biến định lượng được mô tả theo ĐHYD ngày 22 tháng 12 năm 2022. giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. 115
  4. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chiếm tỷ lệ 54,4%, và 259 SV không có Trong thời gian nghiên cứu, có 568 SV RLMN, chiếm 45,6%, tỷ lệ cụ thể của từng tham gia, trong đó có 309 SV bị RLMN, lớp như sau: Biểu đồ 1. Phân bố tỷ lệ SV có RLMN ở từng lớp Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1. Bảng 2. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (n = 309) Đặc điểm Biến số Tần số Tỷ lệ (%) Nam 92 29,8 Giới Nữ 217 70,2 YHCT22 48 15,5 YHCT21 64 20,7 YHCT20 71 23,0 Lớp YHCT19 53 17,2 YHCT18 39 12,6 YHCT17 34 11,0 Tuổi Trung bình 21,5 ± 1,796 Mẫu nghiên cứu cho thấy tình trạng SV nữ có RLMN cao hơn nhiều so với SV nam có RLMN. Tuổi trung bình là 21,5 ± 1,796. Bảng 3. Phân bố các phân loại RLMN Phân loại RLMN Tần số Tỷ lệ (%) Mất ngủ mạn tính 34 11,0 Mất ngủ ngắn hạn 39 12,6 Mất ngủ khác 236 76,4 Tổng 309 100 116
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 4. Phân bố các dạng thể chất Y học cổ truyền trên SV có RLMN Các dạng thể chất Tần số Tỷ lệ (%) Dương hư 63 20,4 Âm hư 57 18,4 Khí hư 145 46,9 Đàm thấp 38 12,3 Thấp nhiệt 67 21,7 Huyết ứ 81 26,2 Đặc biệt 84 27,2 Khí trệ 96 31,1 Trung tính 102 33,0 Trong đó, Khí hư là dạng thể chất thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ 46,9%; Đàm thấp là dạng thể chất ít gặp nhất, chiếm tỷ lệ 12,3%. Bảng 5. Mối liên quan giữa các dạng thể chất và phân loại RLMN Phân loại RLMN Các dạng thể chất P Mất ngủ mạn tính Mất ngủ ngắn hạn Mất ngủ khác Dương hư 9 (2,9%) 8 (2,6%) 46 (20,4%) 0,170 Âm hư 12 (3,9%) 6 (1,9%) 39 (12,6%) 0,013 Khí hư 18 (5,8%) 18 (5,8%) 109 (35,3%) 0.925 Đàm thấp 3 (1,0%) 2 (0,6%) 33 (10,7%) 0,455 Thấp nhiệt 10 (3,2%) 8 (2,6%) 49 (15,9%) 0,284 Huyết ứ 16 (5,2%) 13 (4,2%) 52 (16,8%) 0,016 Đặc biệt 15 (4,9%) 10 (3,2%) 59 (19,1%) 0,214 Khí trệ 14 (4,5%) 10 (3,2%) 72 (23,3%) 0,359 Trung tính 8 (2,6%) 11 (3,6%) 83 (26,9%) 0,319 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa được đảm bảo, dẫn đến tỷ lệ SV có RLMN dạng thể chất Âm hư, Huyết ứ với các phân cao. loại RLMN, p
  6. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Trong nghiên cứu về khảo sát tình trạng mạn tính được ghi nhận trong nghiên cứu. RLMN của 1000 SV Đại học Trung Y Dược Đồng thời phù hợp với tình trạng của giới trẻ Cam Túc của Ling J. và cộng sự (2015) cho ngày nay, với những áp lực đến từ học tập, thấy tỷ lệ SV RLMN là 21,3% thấp hơn so công việc, tình cảm, xã hội, lối sống sinh với nghiên cứu này [8]. Sự khác biệt có thể hoạt, độ tuổi thanh niên trẻ dễ bị RLMN, do vị trí địa lý, môi trường sống, học tập, nhưng với thể chất có phần khỏe mạnh hơn chương trình học và thực tập lâm sàng của 2 những độ tuổi khác, dễ giải tỏa căng thẳng, nghiên cứu khác nhau. nên thời gian bị RLMN khó có thể kéo dài. Về giới tính, tỷ lệ SV nữ có RLMN cao Tỷ lệ SV bị RLMN ở các lớp hơn so với SV nam. Điều này cũng phù hợp Tỷ lệ SV bị RLMN cũng có sự khác biệt với kết quả trong các nghiên cứu về RLMN giữa các lớp. Trong nghiên cứu, tỷ lệ SV bị đã từng được công bố trước đây, nữ dễ bị RLMN chiếm tỷ lệ cao nhất được ghi nhận ở RLMN hơn nam [4]. Tuy nhiên, SV khoa Y lớp YHCT21 (SV năm 2) và thấp nhất là lớp học cổ truyền, Đại học Y Dược TPHCM vốn YHCT17 (SV năm 6). Với từng phân loại đã có sự chênh lệch về giới tính, hiện tại theo RLMN, kết quả cho thấy lớp YHCT20 (SV thống kê danh sách lớp các khối, số SV nữ năm 3) có tỷ lệ SV có RLMN mạn tính và nhiều hơn SV nam xấp xỉ 1,7 lần, điều này RLMN khác chiếm ưu thế, lớp YHCT21 (SV có thể do đặc thù ngành học Y học cổ truyền năm 2) có tỷ lệ SV có RLMN ngắn hạn hấp dẫn SV nữ nhiều hơn nên tỷ lệ SV nữ chiếm ưu thế. hơn cao hơn nam, từ đó, số SV nam và số SV Trong nghiên cứu trên SV khoa Y học cổ nữ tình nguyện tham gia nghiên cứu cũng có truyền, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí sự khác biệt, dẫn đến tỷ lệ khảo sát được Minh của Nguyễn Thị Kim Chi (2022) ghi thực hiện trên SV nữ nhiều hơn SV nam. Và nhận tỷ lệ SV có chất lượng giấc ngủ kém tình trạng này cũng có thể ảnh hưởng phần cao nhất là SV năm 1, thấp nhất là SV năm 3 nào đó đến kết quả nghiên cứu, do đó nên có [1]. Kết quả này có sự khác biệt so với kết những nghiên cứu trên quy mô lớn hơn, thực quả nghiên cứu ghi nhận. Điều này có thể do hiện trên cỡ mẫu phù hợp hơn để có thể đại chương trình học các năm nay có sự thay đổi diện cho dân số chung. so với các năm trước, chất lượng giấc ngủ Tỷ lệ các loại RLMN trên SV theo của SV cũng thay đổi theo từng giai đoạn, ICSD-3 từng thời điểm, lớp YHCT21 (năm 2) bắt đầu Trong nghiên cứu, phân loại Mất ngủ được đi thực tập lâm sàng tại các bệnh viện khác chiếm tỷ lệ cao nhất (n = 236; 76,4%), song song với việc học các môn lý thuyết, để cao gấp hơn 6 lần so với phân loại Mất ngủ thích nghi với lịch học này, SV phải thay đổi mạn tính và Mất ngủ khác, trong đó phân và tập thích nghi với kế hoạch học tập mới loại Mất ngủ mạn tính chiếm tỷ lệ thấp nhất phù hợp hơn, sự thay đổi này có thể khiến 11%. SV cảm thấy áp lực hơn, căng thẳng hơn, do Nghiên cứu về tỷ lệ RLMN ở Tây Ban đó dễ bị RLMN hơn. Nghiên cứu ghi nhận tỷ Nha của Manuel de Entrambasaguas và cộng lệ SV bị RLMN thấp nhất thuộc về các năm sự (2022) đã ghi nhận tỷ lệ Mất ngủ mạn tính cuối vốn có chương trình học nặng nề hơn, ở nhóm người trẻ tuổi từ 18-34 tuổi là 11.1% áp lực cao hơn như lớp YHCT17, YHCT18, [3]. Tỷ lệ này tương đồng với tỷ lệ Mất ngủ có thể do đã quen với áp lực và chương trình 118
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 530 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 học nặng từ những năm dưới, nên các SV vấn về chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý để năm cuối có kế hoạch học tập và nghỉ ngơi bảo vệ sức khỏe cho SV ngành Y học cổ ổn định hơn, có nhiều kinh nghiệm trong truyền. việc giải tỏa áp lực, căng thẳng trong cuộc Trong mẫu nghiên cứu, tỷ lệ nữ cao hơn sống và học tập hơn, do đó giấc ngủ cũng tỷ lệ nam ở tất cả các dạng thể chất. Dạng thể được đảm bảo hơn. Để cải thiện tình trạng chất chiếm đa số ở cả nam và nữ là Khí hư, RLMN trên SV, có thể tổ chức các buổi sinh sau đó là Trung tính, chiếm hàng thứ ba là hoạt nhằm chia sẻ kinh nghiệm học tập hiệu dạng thể chất Huyết ứ ở nữ, dạng thể chất quả giữa các bạn SV năm trên với các bạn Khí trệ và dạng thể chất Đặc biệt ở nam. Có SV năm dưới. Đồng thời, tổ chức các buổi sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về dạng thể sinh hoạt lớp với cố vấn học tập nhằm trao chất Huyết ứ giữa nam và nữ trong mẫu đổi và giải quyết những khó khăn, những nghiên cứu (p0,05). cứu của Chen Yan và cộng sự (2016) cũng Mối liên quan giữa các dạng thể chất ghi nhận dạng thể chất thường gặp trên SV bị và RLMN Mất ngủ mạn tính tại một trường Đại học Y Trong mẫu nghiên cứu, ở tất cả các phân khoa là dạng thể chất Khí hư (chiếm 40%) loại RLMN, dạng thể chất Khí hư chiếm tỷ lệ [6]. SV ngành Y thường chịu nhiều áp lực về cao nhất, dạng thể chất Đàm thấp chiếm tỷ lệ việc học hành, thi cử, điểm số, thường thức thấp nhất. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống khuya học bài, ăn uống không điều độ, học kê về dạng thể chất Âm hư, Huyết ứ giữa các nhiều nhưng ít dành thời gian vận động, tập phân loại RLMN trong mẫu nghiên cứu (P < thể dục, lâu ngày dễ dẫn đến thể chất Khí hư. 0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa Để cải thiện tình trạng này, SV cần chú ý đến thống kê về các dạng thể chất Dương hư, Khí việc cân bằng giữa việc học và rèn luyện sức hư, Đàm thấp, Thấp nhiệt, Đặc biệt, Khí trệ, khỏe, có thể tổ chức các buổi thi đấu, rèn luyện thể thao nhằm khuyến khích việc rèn Trung tính giữa các phân loại RLMN trong luyện sức khỏe, tổ chức các buổi tọa đàm tư mẫu nghiên cứu (P > 0,05). 119
  8. HNKH KỸ THUẬT QUỐC TẾ THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XIX VÀ ĐÀO TẠO Y KHOA LIÊN TỤC Y HỌC CỔ TRUYỀN NĂM 2023 Nghiên cứu của Cheng Lin và cộng sự TÀI LIỆU THAM KHẢO trên SV học tại 2 trường đại học ở thành phố 1. Nguyễn Thị Kim Chi. Khảo sát chất lượng giấc ngủ, mối liên quan giữa chất lượng giấc Nam Dương, tỉnh Hà Nam, Trung Quốc ngủ, stress và kết quả học tập trên sinh viên (2018), cho thấy có 386 SV có RLMN Y học cổ truyền. Tạp chí Y học Việt Nam. (chiếm 35,7%), trong đó, các dạng thể chất 2023;525(4):297-307. Âm hư, Thấp nhiệt và Khí trệ là các dạng 2. Trần Ngọc Trúc Quỳnh, Kim Xuân Loan, thường thấy và được xem là yếu tố nguy cơ Mai Thị Thanh Thúy. Chất lượng giấc ngủ của RLMN (P < 0,05) [7]. Sự tương đồng và các yếu tố liên quan ở sinh viên ngành Y giữa các kết quả là có, nhưng không nhiều. học dự phòng - Đại học Y Dược Thành phố Cả hai kết quả của nghiên cứu đều chứng Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2016;20(1):261-267. minh dạng thể chất Âm hư đều có mối liên 3. Manuel DE, Odile R, José ACG, et al. The quan với tình trạng RLMN (P < 0,05). Tuy prevalence of insomnia in Spain: A stepwise nhiên, kết quả của nghiên cứu này còn cho addition of ICSD-3 diagnostic criteria and thấy dạng thể chất Huyết ứ có mối liên quan notes. Sleep Epidemiology. 2023;3:100053. giữa các phân loại RLMN. Còn trong nghiên 4. Ohayon MM. Epidemiology of insomnia: cứu của Cheng Lin và cộng sự lại cho thấy what we know and what we still need to ngoài dạng thể chất Âm hư, dạng thể chất learn. Sleep Med Rev. 2002;6(2):97-111. 5. Chun-Hua Z, Chun-Guang Y, Pei-Yao L, Thấp nhiệt và Khí trệ cũng có mối tương et al. Research Status of Traditional Chinese quan với tình trạng RLMN ở SV. Sự khác Medicine Constitution Theory in Insomnia. nhau này có thể do khác nhau về đối tượng Journal of Integrative Nursing. 2019;1(1):51- nghiên cứu, vị trí địa lý, môi trường sống và 58. học tập,… ảnh hưởng đến kết quả nghiên 6. 彦陈, 群申树, 方胡贵. 中医体质与慢性失 cứu. 眠的相关性研究. 华西医学. 2016;31(05):901- 904. V. KẾT LUẬN 7. 琳程, 忠李, 韡张, 淼赵. 大学生失眠与中医体 Khí hư là dạng thể chất thường gặp nhất 质类型的关系. 中国学校卫生. 2018; 39(10): trên SV bị RLMN. Có sự khác biệt có ý 1499-1501. nghĩa thống kê về dạng thể chất Âm hư, 8. 娟令, 嘉宋永, 娆刘姝, et al. 大学生失 Huyết ứ giữa các phân loại RLMN trong mẫu 眠与中医体 质分型的 相关 性研究. 甘肃中 nghiên cứu (P < 0,05). 医学院学. 2015;32(04):91-94. 120
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2