Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
08 24 noi KHẢO SÁT CÁC TỪ DÙNG MÔ TẢ KHÓ THỞ DO BỆNH PHỔI <br />
HOẶC BỆNH TIM MẠCH <br />
Lê Thượng Vũ*, Trần Ngọc Thái Hòa* <br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu: Khó thở là một triệu chứng thường gặp ở hai khoa Hô Hấp và Tim Mạch. Vì nguyên nhân đa dạng, <br />
tiếp cận khó thở vẫn còn nhiều khó khăn. Tiếp cận theo các từ dùng mô tả khó thở đã được dùng trên thế giới <br />
nhưng chưa phổ biến ở Việt Nam. <br />
Mục tiêu: Khảo sát các từ dùng mô tả tính chất khó thở ở các bệnh nhân nhóm tim mạch và hô hấp. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. <br />
Kết quả: Trong 125 trường hợp khó thở cấp nhập hai khoa Hô Hấp và Tim mạch, nguyên nhân khó thở do <br />
suy tim, hen và bệnh phổi tắc nghẽn mãn là các nguyên nhân chính. Kiểu mô tả Không khí không ra được hết ở <br />
nhóm bệnh nhân hen/COPD cao hơn nhóm suy tim và sự khác biệt có ý nghĩa. <br />
Kết luận: Tiếp cận khó thở qua một bảng câu hỏi với các kiểu mô tả sẵn có là khả thi và cần thiết.Tuy nhiên, <br />
cách tiếp cận này còn nhiều khuyết điểm và vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu trên số lượng bệnh nhân lớn hơn. <br />
Từ khóa: từ dùng mô tả khó thở, suy tim, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn <br />
<br />
ABSTRACT <br />
VERBAL DESCRIPTORS OF DYSPNEA CAUSING BY PULMONARY OR CARDIOVASCULAR <br />
DISEASES <br />
Le Thuong Vu, Tran Ngoc Thai Hoa *Y học TP Ho Chi Minh* Vol.18‐Supplement of No 1 – 2015: 36 ‐ <br />
42 <br />
Background: Dyspnea is a frequently encountered symptom at cardiovascular and pulmonary medicine <br />
departments. Because of multietiologic character, this symptom is usually a difficult to approach problem which <br />
requires sophisticate tests. Approach the symptoms by using verbal descriptors of dyspnea is a possible method <br />
that has been used in the literature but not in Vietnam. <br />
Aims: Examine the verbal descriptors of dyspnea causing by cardiovascular diseases and pulmonary diseases <br />
Methods: Cross sectional study <br />
Results: In 125 cases, the most prevalence causes of dsypnea are heart failure, asthma and COPD. The <br />
descriptor “Air can not go out all the way” was found more prevalent in asthma/COPD patients and the <br />
difference was significant. <br />
Conclusions: The approach to dyspnea by using a questionnaire for verbal descriptors is possible and <br />
necessary. This approach is preliminary adn should be studied further with bigger number of patients <br />
Key words: words that patients described his/her sensation with dyspnea, heart failure, asthma and COPD <br />
không chẩn đoán xác định được nguyên nhân <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
đòi hỏi phải có những công cụ cận lâm sàng <br />
Khó thở là nhận thức về nhịp thở không <br />
phức tạp hơn như siêu âm tim hoặc Nt‐pro BNP <br />
bình thường(7). Các tính chất về thời gian, yếu tố <br />
nhằm chẩn đoán(8). Liệu có triệu chứng lâm sàng <br />
khởi phát; diễn tiến cấp hay mạn …là những <br />
nào đơn giản, bên giường bệnh có thể giúp ích <br />
tính chất quan trọng giúp chẩn đoán; định <br />
chẩn đoán khó thở không; giúp giảm bớt việc sử <br />
hướng nguyên nhân khó thở; hiện thường đang <br />
dụng cận lâm sàng thường đắt tiền và xâm lấn <br />
được sử dụng trên lâm sàng(5). Tuy nhiên trên <br />
hay không? Kinh nghiệm khi hỏi bệnh một triệu <br />
lâm sàng vẫn còn nhiều bệnh nhân khó thở <br />
chứng rất thường gặp khác là đau cho thấy hỏi <br />
* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: TS. Lê Thượng Vũ <br />
ĐT: 0913741140 Email: l.thngv@gmail.com<br />
<br />
36<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
về tính chất đau giúp ích rất nhiều cho chẩn <br />
đoán (6). Người ta thường dễ dàng phân nhóm <br />
đau bản thể, đau thần kinh và đau quy chiếu <br />
theo tính chất đau qua đó chẩn đoán được <br />
nguyên nhân gây đau và tiếp cận được điều trị. <br />
Điều này dẫn đến kỳ vọng là phân tích các từ <br />
dùng mô tả tính chất khó thể cũng có thể hữu <br />
dụng(9). <br />
Cho đến nay, việc tiếp cận khó thở qua việc <br />
hỏi các kiểu mô tả tính chất khó thở còn sơ khởi <br />
và hiện ít được sử dụng trên lâm sàng; khác với <br />
việc sử dụng tính chất đau trong định hướng <br />
chẩn đoán(10). Người ta biết rằng các kiểu mô tả <br />
tính chất khó thở dùng thường liên quan đến các <br />
cơ chế gây khó thở hơn là các bệnh căn <br />
nguyên(3). Do cơ chế khó thở là phức tạp, một <br />
bệnh nhân được lâm sàng chẩn đoán nguyên <br />
nhân khó thở chỉ do phù phổi cấp có số cơ chế <br />
khó thở là nhiều hơn một. Và vì vậy thường các <br />
bệnh nhân sẽ dùng nhiều hơn một từ để mô tả <br />
cảm giác khó thở(3). Điều này không có nghĩa là <br />
không thể dùng các kiểu mô tả tính chất khó thở <br />
vào chẩn đoán(10). Các kiểu mô tả tính chất khó <br />
thở riêng biệt hoặc tổ hợp của chúng được biết <br />
hiện diện khác nhau ở các bệnh lý tim phổi khác <br />
nhau(4). Trên thế giới, các nghiên cứu về từ dùng <br />
mô tả khó thở (chủ yếu bằng tiếng Anh) đã giúp <br />
bác sĩ và bệnh nhân thống nhất và hiểu nhau <br />
hơn(0,2,3,8,10). Một vài trả lời đặc hiệu được biết là <br />
sẽ liên quan đến một số bệnh lý chuyên biệt. Ví <br />
dụ khó thở với cảm giác ngộp, ngạt như bị ngạt <br />
nước được cho là hay liên quan đến phù phổi <br />
cấp(3). Tuy vậy, ngay cả ở các quốc gia có dân trí <br />
cao, người bệnh cũng cảm giác khó khăn khi <br />
phải trả lời các câu hỏi liên quan đến từ dùng <br />
mô tả cảm giác khó thở. Người ta cho rằng khác <br />
với đau trong đó bệnh nhân và bác sĩ đều có một <br />
số kinh nghiệm trước về đau, hiểu được sự khác <br />
biệt của đau như dao đâm, đau rát như xát muối <br />
xát ớt, cảm giác nặng như cục đá đè…v.v thì với <br />
khó thở, cả người hỏi bệnh lẫn người bệnh nhân <br />
trả lời thường ít có kinh nghiệm về các tính chất <br />
khó thở khác nhau(6). Chính vì vậy nhiều bảng <br />
câu hỏi có các lựa chọn trả lời ghi sẵn bước đầu <br />
<br />
Hô Hấp <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đã giúp cải thiện việc hỏi tính chất khó thở và <br />
tiếp cận chẩn đoán nguyên nhân của khó thở(11). <br />
Hiện chưa có nghiên cứu nào về từ dùng mô <br />
tả tính chất khó thở và bảng câu hỏi có các lựa <br />
chọn trả lời ghi sẵn bằng tiếng Việt(5,13,14). Chúng <br />
tôi tiến hành đề tài nhằm khảo sát các từ bệnh <br />
nhân dùng mô tả về khó thở của các bệnh nhân <br />
nhập viện với các mục tiêu cụ thể sau: <br />
Mục tiêu <br />
(1) Khảo sát các từ dùng mô tả tính chất khó <br />
thở ở các bệnh nhân nhóm tim mạch và hô hấp <br />
(2) Đánh giá vai trò bảng câu hỏi 15 lựa chọn <br />
trả lời về tính chất khó thở <br />
(3) Đánh giá vai trò từng lựa chọn trả lời <br />
trong định hướng nguyên nhân khó thở <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Nghiên cứu cắt ngang <br />
<br />
Dân số nghiên cứu <br />
125 bệnh nhân nhập viện do khó thở cấp; <br />
trong đó có 110 bệnh nhân có khó thở chỉ do một <br />
nguyên nhân hoặc do suy tim hoặc do <br />
hen/COPD. <br />
<br />
Cỡ mẫu <br />
Lấy mẫu tiện ích từ 01/2009 đến tháng 9/2009 <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh <br />
Bệnh nhân nhập vào khoa cấp cứu bệnh viện <br />
Chợ Rẫy; chuyển theo dõi tiếp tại khoa Tim <br />
mạch/hô hấp bệnh viện Chợ Rẫy với triệu chứng <br />
khó thở cấp, có chẩn đoán xác định rõ. Trên 18 <br />
tuổi, có thể đọc, nghe, hiểu và trả lời câu hỏi. <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
Chấn thương ngực do tai nạn. <br />
Hội chứng mạch vành cấp. <br />
Suy thận (Creatinin > 2,5 mg/dl). <br />
Cường aldosterol. <br />
Có nhiều nguyên nhân gây khó thở kết hợp. <br />
Bệnh nhân giảm hay mất thính lực, không <br />
tỉnh táo. <br />
<br />
37<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
Phương pháp thu thập số liệu <br />
Cách thu thập số liệu <br />
<br />
*: 1 bệnh nhân tràn dịch màng phổi; 11 bệnh nhân viêm <br />
phổi, 3 ung thư phổi <br />
<br />
Thử nghiệm bảng câu hỏi: Bảng câu hỏi <br />
được dịch sang Tiếng Việt và hỏi trên 30 bệnh <br />
nhân tại khoa hô hấp và tim mạch, đánh giá <br />
bệnh nhân có thể hiểu cũng như chỉnh sửa lại <br />
các từ ngữ. <br />
<br />
Bảng 2: Trình độ Học vấn bn nghiên cứu <br />
<br />
Thăm khám bệnh nhân, ghi nhận các triệu <br />
chứng cơ năng, thực thể, các cận lâm sàng và <br />
chẩn đoán khi xuất viện. <br />
<br />
Bảng 3: Đặc điểm chung hai nhóm <br />
<br />
Bệnh nhân ngay sau giai đoạn ổn định đợt <br />
cấp sẽ được đưa bảng hỏi gồm 15 câu hỏi (phụ <br />
lục) về tính chất khó thở. Bệnh nhân sẽ chọn 3 <br />
đặc điểm phù hợp nhất hay mô tả khác ngoài <br />
các câu hỏi trên. Nếu bệnh nhân không thể tự <br />
đọc, sẽ được phỏng vấn. <br />
Bảng câu hỏi là danh sách mô tả các đặc <br />
điểm khó thở của Simon và cộng sự gồm 15 <br />
đặc điểm. <br />
<br />
Phân tích số liệu <br />
Mô tả bằng tỉ lệ phần trăm, so sánh test Chi <br />
square (định tính) và test t (biến định lượng). <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
<br />
Suy tim<br />
9 (14.3)<br />
21 (33.3)<br />
20 (31.7)<br />
13 (20.6)<br />
<br />
Cấp 1<br />
Cấp 2<br />
Cấp 3<br />
Đại học/sau đại học<br />
<br />
Suy tim<br />
63,3±18,6<br />
1,1±0,3<br />
41,1±4<br />
11,8±2,1<br />
52,9±10,6<br />
5272±6332*<br />
<br />
Tuổi (năm)<br />
Creatinin (mmol/dl)<br />
Hct (%)<br />
Hb (g/dl)<br />
EF (%)<br />
NTproBNP<br />
<br />
Bệnh phổi<br />
6 (9.7)<br />
18 (29.1)<br />
20 (32.2)<br />
18 (29.1)<br />
<br />
P<br />
0.6<br />
<br />
Bệnh phổi<br />
P***<br />
63,6±19<br />
KYN<br />
1.1±1,29<br />
KYN<br />
37,8±8,1<br />
KYN<br />
12,3±2,1<br />
KYN<br />
63,4±8,7<br />