intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các yếu tố nguy cơ liên quan trong phù gai thiếu máu thị thần kinh không do viêm động mạch

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định một số yếu tố nguy cơ của phù gai thiếu máu thị thần kinh (NAION) và xác định mức độ kết hợp khi có sự phối hợp của các yếu tố nguy cơ với NAION. Nghiên cứu cắt ngang, bắt cặp 1 bệnh - 1 chứng. Nhóm chứng gồm 64 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán NAION. Nhóm bệnh gồm 64 BN có phù gai và giảm thị lực một mắt được chẩn đoán một bệnh khác NAION.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các yếu tố nguy cơ liên quan trong phù gai thiếu máu thị thần kinh không do viêm động mạch

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN TRONG<br /> PHÙ GAI<br /> THIẾU MÁU THỊ THẦN KINH KHÔNG DO VIÊM ĐỘNG<br /> MẠCH<br /> LÊ MINH THÔNG, NGUYỄN THỊ PHƯƠNG<br /> <br /> Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh<br /> ĐẶNG XUÂN MAI<br /> <br /> Bệnh viện Đà Nẵng<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định một số yếu tố nguy cơ của phù gai thiếu máu thị thần kinh<br /> (NAION) và xác định mức độ kết hợp khi có sự phối hợp của các yếu tố nguy cơ với<br /> NAION. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang, bắt cặp 1 bệnh – 1 chứng.<br /> Nhóm chứng gồm 64 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán NAION. Nhóm bệnh gồm 64 BN<br /> có phù gai và giảm thị lực một mắt được chẩn đoán một bệnh khác NAION. Sử dụng<br /> phân tích hồi qui logistic để xác định các yếu tố nguy cơ của NAION và tác động phối<br /> hợp các nguy cơ. Kết quả: Cho thấy sự kết hợp có ý nghĩa giữa từng yếu tố: tuổi nguy<br /> cơ (≥ 50), tăng huyết áp (THA), đái tháo đường, tăng cholesterol máu, không có lõm<br /> gai sinh lý với NAION, tỷ số chênh mắc NAION lần lượt là: 3,2 – 3,1 – 3,3 – 2,7 – 2,8.<br /> Xem xét mức độ kết hợp khi có phối hợp giữa yếu tố tăng huyết áp và yếu tố không có<br /> lõm gai sinh lý với NAION. Chúng tôi nhận thấy tỷ số chênh mắc NAION tăng lên đáng<br /> kể OR = 4,25. Khi có phối hợp giữa yếu tố đái tháo đường và yếu tố không có lõm gai<br /> sinh lý, tỷ số chênh mắc NAION tăng lên 4,0. Kết luận: Tuổi ≥ 50, bệnh tăng huyết áp,<br /> đái tháo đường, tăng cholesterol máu, tình trạng không có lõm gai sinh lý tăng nguy cơ<br /> mắc bệnh NAION.<br /> <br /> việc hiểu biết về các yếu tố nguy cơ để<br /> có kế hoạch phòng bệnh là hết sức cần<br /> thiết. Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên<br /> cứu này nhằm tìm hiểu thêm những vấn<br /> đề nêu trên.<br /> <br /> I.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh phù gai thiếu máu thị thần<br /> kinh không do viêm động mạch là một<br /> bệnh lý thiếu máu cục bộ phần trước của<br /> thị thần kinh (NAION), hậu quả của sự<br /> giảm tưới máu đầu thị thần kinh. Nguyên<br /> nhân sinh bệnh chưa rõ ràng mặc dù đã<br /> có nhiều yếu tố nguy cơ được tìm thấy.<br /> Hiện nay, vẫn chưa có một phương pháp<br /> điều trị bệnh nào thật sự có hiệu quả và<br /> tiên lượng hồi phục thị lực rất hạn chế,<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu:<br /> Mục tiêu tổng quát:<br /> Xác định một số yếu tố nguy cơ<br /> của NAION và xác định mức độ kết hợp<br /> khi có sự phối hợp của các yếu tố nguy<br /> cơ với NAION.<br /> 1.<br /> <br /> 65<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang,<br /> bắt cặp 1 bệnh: 1 chứng.<br /> Cỡ mẫu: cỡ mẫu tối thiểu của mỗi<br /> nhóm bệnh hoặc chứng: 54 BN.<br /> Thu thập số liệu: BN sau khi được<br /> khám và có chẩn đóan, thỏa mãn các tiêu<br /> chí chọn mẫu, được đưa vào nhóm bệnh<br /> hoặc nhóm chứng sẽ được ghi nhận đầy<br /> đủ các dữ kiện theo các biến số sau:<br /> Biến số phụ thuộc: là biến<br /> NAION.<br /> Biến số độc lập: Gồm các biến: 1Tuổi, 2-Tuổi nguy cơ (>= 50 tuổi), 3Giới, 4-tăng huyết áp (THA), 5-Đái tháo<br /> đường, 6-Tăng cholesterol (viết tắt là<br /> tăng cho), 7-Không có lõm gai, 8-Sau<br /> phẫu thuật nội nhãn (trong vòng sáu tuần<br /> trước đó tính từ thời điểm tham gia<br /> nghiên cứu), 9-Hút thuốc tại thời điểm<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> Phương tiện nghiên cứu:<br /> Hồ sơ bệnh án, sổ khám bệnh, biểu<br /> mẫu hồ sơ nghiên cứu.<br /> Bản thị lực cho khỏang cách 5m,<br /> đèn soi đáy mắt trực tiếp, sinh hiển vi,<br /> kính Volt.<br /> Xử lý và phân tích số liệu:<br /> Xử lý thống kê bằng phần mềm<br /> SPSS for Windows, phiên bản 14.0.<br /> <br /> 2.<br /> Mục tiêu chuyên biệt:<br /> Phân tích mối liên quan giữa tuổi,<br /> giới và NAION.<br /> Phân tích mối liên quan giữa một<br /> số bệnh lý mạch máu như: tăng huyết áp,<br /> đái tháo đường, tăng cholesterol máu và<br /> NAION.<br /> Phân tích mối liên quan giữa yếu<br /> tố cơ học: yếu tố không có lõm gai sinh<br /> lý và NAION.<br /> Phân tích mối liên quan giữa một<br /> số yếu tố khác như: yếu tố sau phẫu thuật<br /> nội nhãn, yếu tố hút thuốc lá và NAION.<br /> Phân tích mức độ kết hợp khi có<br /> sự phối hợp giữa yếu tố cơ học-yếu tố<br /> không có lõm gai sinh lý-và một trong 3<br /> yếu tố: tăng huyết áp, đái tháo đường,<br /> tăng cholesterol máu với NAION.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu:<br /> Tất cả BN đến khoa Thần Kinh<br /> Nhãn Khoa-Bệnh Viện Mắt Thành phố<br /> Hồ Chí Minh khám và điều trị với phù<br /> gai, giảm thị lực một mắt từ tháng 6 năm<br /> 2005 đến tháng 6 năm 2007.<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu:<br /> Nhóm bệnh: Các BN được xác<br /> chẩn NAION đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> Nhóm chứng: BN nhập khoa vì<br /> phù gai và giảm thị lực một mắt không<br /> do chấn thương được chẩn đoán một<br /> bệnh lý khác với NAION, đồng ý tham<br /> gia nghiên cứu.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu:<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới của 2<br /> nhóm<br /> 3.1.1. Đặc điểm về tuổi:<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm về tuổi của hai nhóm nghiên cứu<br /> Tổng số<br /> Tuổi nhỏ<br /> Tuổi lớn<br /> Tuổi TB Độ lệch chuẩn<br /> nhất<br /> nhất<br /> <br /> 66<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> Nhóm<br /> chứng<br /> <br /> 64<br /> 64<br /> <br /> 31<br /> 18<br /> <br /> 78<br /> 69<br /> <br /> Chúng tôi chọn mức tuổi 50 làm<br /> tuổi ngưỡng nguy cơ. Khi xét yếu tố tuổi<br /> với ngưỡng 50 tuổi, ở nhóm bệnh, số BN<br /> có tuổi từ 50 tuổi trở lên gồm 46 BN,<br /> chiếm đến 71,9%. Trong khi ở nhóm<br /> chứng, số BN có tuổi trên 50 gồm 26<br /> bệnh, chiếm tỷ lệ 40,6% và sự khác biệt<br /> này có ý nghĩa thống kê (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2