Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI<br />
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Đặng Ngọc Chánh*, Vũ Trọng Thiện*, Trần Thị Nga* và Cs<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nước uống đóng chai hiện nay rất đa dạng về sản phẩm với sự tham gia của nhiều công ty từ<br />
lớn đến nhỏ. Tuy nhiên chất lượng nước đóng chai rất khác nhau giữa các công ty và phần lớn sản phẩm nước<br />
đóng chai chỉ được thử nghiệm khi đăng ký chất lượng với Sở Y tế Tp.HCM. Thực hiện đề tài ”khảo sát chất<br />
lượng nước đóng chai trên địa bàn Tp.HCM” giúp chúng ta biết được thực trạng về chất lượng nước đóng chai<br />
trên thị trường Tp.HCM.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định chất lượng nước uống đóng chai về các chỉ tiêu lý hóa, vi sinh và độc chất<br />
tại thị trường Tp.HCM.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 150 mẫu nước uống đóng chai được lấy ngẫu nhiên trên thị<br />
trường Tp.HCM để thử nghiệm. Tập trung vào sản phẩm đóng bình 20 lít đây là sản phẩm được sử dụng nhiều<br />
tại các hộ gia đình, nhà máy và trường học… và dễ bị tái nhiễm bẩn do sử dụng lại bình, do quá trình vận<br />
chuyển. Kết quả thử nghiệm chất lượng nước được đánh giá qua tiêu chuẩn chất lượng nước uống đóng chai<br />
TCVN 6096:2004.<br />
Kết quả nghiên cứu: Đánh giá về mặt lý hóa, tỷ lệ mẫu nước đóng chai có nguồn từ nước máy đạt tiêu<br />
chuẩn là 84,2% trong khi mẫu nước đóng chai có nguồn từ nước giếng đạt tiêu chuẩn là 50%. Có 65,7% mẫu<br />
nước đóng chai có nguồn từ nước máy đạt tiêu chuẩn vi sinh và 56,7% mẫu nước đóng chai có nguồn từ nước<br />
giếng đạt tiêu chuẩn vi sinh. 100% mẫu nước đóng chai thử nghiệm không tìm thấy độc chất (As, Hg, Cd,<br />
Benzen). Tổng cộng mẫu nước đóng chai đạt theo tiêu chuẩn TCVN 6096:2004 là 63 mẫu (42%).<br />
Kết luận: Hơn 50% sản phẩm nước uống đóng chai được lấy ngẫu nhiên phân tích trên địa bàn Tp.HCM<br />
có chất lượng không đạt tiêu chuẩn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SURVEY ON BOTTLED DRINKING WATER IN HO CHI MINH CITY<br />
Dang Ngoc Chanh, Vu Trong Thien, Nguyen Thi Nga, et al<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 192 - 197<br />
Background: Nowadays, bottled drinking water have been diversified products with participation of big<br />
companies and small companies in the market. However, the quality of bottled drinking water was very different<br />
beween companies and most of productions of bottled water just were tested when registered on the quality to<br />
HCM city Health Department. Implementing the study “Survey on bottled drinking water quality in HCM city”<br />
help us to know the real situation of the quality of bottled drinking water at HCM city market.<br />
Objectives: To evaluate the quality of bottled driking water through physico – chemical, microbiological and<br />
toxic parameters at Ho Chi Minh market.<br />
Method: Descriptive cross – sectional design. 150 bottled driking water samples randomly were taken from<br />
HCM city market for testing water quality. We focused on 20 litre-bottled water products which being commonly<br />
used at households, factories, schools…and easily recontaminated due to reused bottles and transportation. The<br />
results of testing water quality were assessed by bottled drinking water standard TCVN 6096:2004.<br />
*Viện Vệ sinh - Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: For physico–chemical parameters, the proportion of bottled water samples, which made from tape<br />
water, met the standard were 84.2% meanwhile bottled water samples, which made from underground water, met<br />
the standard were 50%. There were 65.7% bottled water samples, which made from tape water, met<br />
microbiological standard and 56.7% bottled water samples, which made from underground water, met<br />
microbiological standard. 100% tested bottled water samples didn’t find out toxic substances (As, Hg, Cd,<br />
Benzene…). Total bottled water samples met the standard TCVN 6096:2004 were 63 samples (42%).<br />
Conclusion: Over 50% bottled drinking water products had the quality not to come up the standard.<br />
cho khảo sát chất lượng vì đây là sản phẩm đang<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
sử dụng phổ biến tại hộ gia đình với số lượng<br />
Nước uống đóng chai hiện nay rất đa dạng<br />
lớn, mặt khác đây là lọai sản phẩm có tái sử<br />
với sự có mặt của nhiều doanh nghiệp từ lớn<br />
dụng bao bì (tái sử dụng bình chứa) nên các tác<br />
đến nhỏ. Tuy nhiên chất lượng của những sản<br />
động yếu tố bên ngoài (như xúc rửa, đóng bình,<br />
phẩm này là điều đáng bàn vì đây là quy trình<br />
tiệt trùng…) có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng<br />
sản xuất mà phần lớn bao bì được tái sử dụng<br />
sản phẩm.<br />
bằng các phương pháp rửa thủ công, nên vấn đề<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
tái nhiễm là có khả năng xảy ra rất lớn(3). Ngoài<br />
ra thực tế cho thấy sau khi cấp giấy phép chứng<br />
Mô thức nghiên cứu<br />
nhận chất lượng sản phẩm và đi vào hoạt động<br />
Ðiều tra cắt ngang các cơ sở sản xuất nước<br />
thì gần như các cơ quan quản lý nhà nước chưa<br />
đóng chai trên địa bàn thành phố được thực hiện<br />
đủ nhân lực và điều kiện để giám sát theo dõi<br />
trong năm 2006.<br />
chất lượng, điều kiện vệ sinh của các cơ sở một<br />
Cỡ mẫu<br />
cách thường xuyên và hiệu quả(5). Thực hiện đề<br />
Theo báo cáo của Trung tâm y tế dự phòng<br />
tài “Khảo sát chất lượng nước uống đóng chai<br />
thành phố Hồ Chí Minh, trên địa bàn có khoảng<br />
trên địa bàn Tp.HCM” góp phần cung cấp một<br />
300(4) cơ sở sản xuất nước đóng chai tại 21 huyện<br />
cái nhìn tổng thể về chất lượng nước đóng chai<br />
thị. Khi chọn mẫu đã lọai trừ những sản phẩm<br />
đang lưu hành tại thành phố Hồ Chí Minh và<br />
nổi tiếng như Sapuwa, Dapha, Aquafina,<br />
làm cơ sở cho việc quản lý, giám sát cũng như<br />
Unitech, Joys…và tập trung vào loại sản phẩm<br />
giúp cho người dân có những nhận thức đúng<br />
bình 20lít, 150 mẫu nước đóng bình loại 20 lít<br />
hơn về sản phẩm nước uống mà mình đã và<br />
được chọn ngẫu nhiên đang lưu hành tại các cửa<br />
đang sử dụng.<br />
hàng, chợ… trên địa bàn Tp.HCM, đồng thời<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
phù hợp với kinh phí xét duyệt của đề tài.<br />
1) Xác định chất lượng về mặt lý hoá sản<br />
Kỹ thuật xác định<br />
phẩm nước uống đóng chai trên địa bàn thành<br />
Mẫu nước đóng chai sau khi lấy được đưa<br />
phố Hồ Chí Minh.<br />
về phân tích tại labo lý hoá, vi sinh khoa VSMT<br />
2) Xác định chất lượng về mặt vi sinh sản<br />
và khoa xét nghiệm trung tâm Viện VSYTCC.<br />
phẩm nước uống đóng chai trên địa bàn thành<br />
Tiêu chuẩn đánh giá(1)<br />
phố Hồ Chí Minh.<br />
Mẫu nước uống đóng chai được đánh giá<br />
3) Xác định chất lượng về mặt độc chất sản<br />
theo tiêu chuẩn TCVN 6096:2004 của Bộ Khoa<br />
phẩm nước uống đóng chai trên địa bàn thành<br />
Học và Công nghệ ban hành tháng 8 năm 2004.<br />
phố Hồ Chí Minh.<br />
Bao gồm: 15 chỉ tiêu lý hóa (pH, màu, đục, mùi<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
vị, tổng chất rắn hoà tan, SO42-, Fet/c, Mn2+, Cl-,<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
NO3-, NO2-, F-, NH4+, Cr6+, Al3+); vi sinh 5 chỉ tiêu<br />
(Coliform, E.coli, Clostridium khử sunfit,<br />
Ưu tiên chọn loại sản phẩm đóng bình 20 lít<br />
<br />
2Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Streptococcus feacalis, Pseudomanas aeruginosa); 7<br />
chỉ tiêu độc chất (Cu2+, Pb2+, Zn2+, As3+, Hg2+, Cd2+,<br />
Benzen).<br />
<br />
còn lại nằm rãi rác ở các địa phương khác. Mẫu<br />
có pH không đạt thấp nhất đo được là 5,22 và<br />
mẫu có pH cao nhất là 9,55.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
Bảng 1: Kết quả phân tích lý hoá nước đóng chai<br />
<br />
Kết quả phân tích các chỉ tiêu lý hóa<br />
<br />
STT<br />
<br />
Số mẫu nước đóng chai có nguồn từ nước<br />
máy: 76 mẫu chiếm tỷ lệ 50,6%; số mẫu nước<br />
đóng chai có nguồn từ nước giếng: 74 mẫu<br />
chiếm tỷ lệ 49,4%<br />
Các cơ sở sản xuất nước đóng chai có nguồn<br />
từ nước máy, khảo sát cho thấy phần lớn các chỉ<br />
tiêu đều đạt tiêu chuẩn cho phép, riêng chỉ tiêu<br />
pH còn đạt tiêu chuẩn ở mức khá thấp, chỉ có<br />
65/76 mẫu (75%). Hầu hết các mẫu này có giá trị<br />
pH thấp hơn giới hạn tối thiểu cho phép, thấp<br />
nhất là pH = 5,72 và tập trung chủ yếu ở các<br />
Quận như: Tân Bình có 5 mẫu, Quận 6 có 2 còn<br />
lại là ở nằm rải rác các quận khác.<br />
Nhìn chung kết quả khảo sát chỉ tiêu hoá lý<br />
NUĐC với nước nguồn là nước Giếng cũng gần<br />
giống với kết quả khảo sát nước nguồn là nước<br />
máy. Phần lớn mẫu không đạt là do chỉ tiêu pH,<br />
chỉ có 41/74 mẫu đạt tiêu chuẩn (55,41%) thấp<br />
hơn so với nước máy gần 20%. Các mẫu không<br />
đạt này tập trung chủ yếu ở các nơi như: Quận 9<br />
có 7 mẫu; Tân Bình có 5 mẫu; Quận 12 có 9 mẫu<br />
<br />
%<br />
120<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
<br />
Tổng kết hai kết quả quả phân tích trên cho<br />
ta thấy số mẫu NUĐC lấy ngẫu nhiên trên thị<br />
trường đạt tiêu chuẩn hoá lý khá thấp, chỉ có<br />
106/150 mẫu đạt tiêu chuẩn chủ yếu là do pH.<br />
Trung bình cứ 3 mẫu thì có một mẫu không đạt<br />
do pH. Đối với chỉ tiêu nitrit mặc dù chỉ có 4/150<br />
mẫu và Amoniac có 1 mẫu là không đạt nhưng<br />
cũng đáng được quan tâm, vì đây là những chỉ<br />
tiêu nguy hại tiềm ẩn, khi đi vào cơ thể con<br />
người tạo hợp chất nitrosamin là các chất gây<br />
ung thư tiềm tàng(7).<br />
<br />
% mẫu đạt chỉ tiêu hoá lý<br />
100<br />
<br />
100<br />
80<br />
<br />
Tổng số<br />
Mẫu không % mẫu<br />
Mẫu đạt<br />
mẫu<br />
đạt<br />
đạt<br />
pH<br />
150<br />
106<br />
46<br />
70,67<br />
Màu<br />
150<br />
150<br />
0<br />
100<br />
Đục<br />
150<br />
149<br />
1<br />
99,33<br />
Mùi vị<br />
150<br />
150<br />
0<br />
100<br />
TDS<br />
150<br />
150<br />
0<br />
100<br />
Cl<br />
150<br />
150<br />
0<br />
100<br />
NO3150<br />
150<br />
0<br />
100<br />
NO2150<br />
146<br />
4<br />
97,33<br />
+<br />
NH4<br />
150<br />
149<br />
1<br />
99,33<br />
F<br />
150<br />
150<br />
0<br />
100<br />
2SO4<br />
150<br />
150<br />
0<br />
100<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
100 100 100 100<br />
97.33<br />
<br />
99.33<br />
<br />
99.33<br />
<br />
100 100<br />
<br />
70.67<br />
<br />
60<br />
40<br />
20<br />
0<br />
pH<br />
<br />
Màu<br />
<br />
Đục<br />
<br />
Mùi<br />
vị<br />
<br />
TDS<br />
<br />
Cl-<br />
<br />
NO2- NO3-<br />
<br />
NH4+<br />
<br />
F-<br />
<br />
SO4<br />
<br />
2-<br />
<br />
Hình 3: Đồ thị kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu lý hóa NUĐC đạt tiêu chuẩn<br />
<br />
Kết quả phân tích các chỉ tiêu vi sinh<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
Kết quả phân tích cho chúng ta một điều<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
đáng lo ngại, mẫu nước đóng chai có nguồn từ<br />
nước máy chỉ có 71,05 % mẫu đạt tiêu chuẩn về<br />
coliform tổng số và 82,21% mẫu đạt về tiêu chuẩn<br />
Pseudomonas aeruginosa. Các mẫu không đạt này<br />
nằm rãi rác ở các quận. Cụ thể là trong số 4 mẫu<br />
NUĐC được khảo sát ở Quận 3 thì có tới 2 mẫu<br />
không đạt tiêu chuẩn về vi sinh.<br />
Khi sử dụng nước nguồn là nước giếng để<br />
sản xuất NUĐC ta thấy mẫu đạt chất lượng về vi<br />
sinh thấp hơn so với nguồn nước sử dụng là<br />
nước máy. So sánh hai kết quả cho thấy chỉ tiêu<br />
Coliform tổng số (64,74%) đạt thấp hơn nước đóng<br />
chai có nguồn là nước máy 6,31%, chỉ tiêu E.Coli<br />
(91,89) thấp hơn gần 3%, chỉ tiêu Colstridium khử<br />
sunfit thấp hơn 2,7%.<br />
Bảng 2: Kết quả phân tích vi sinh NUĐC từ nguồn<br />
nước máy và nước giếng<br />
<br />
%<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
NUĐC từ nước NUĐC từ nước<br />
máy<br />
giếng<br />
Chỉ tiêu<br />
Tổng % mẫu Tổng % mẫu<br />
số mẫu đạt số mẫu đạt<br />
Coliform tổng số<br />
76<br />
71,05<br />
74<br />
64,74<br />
E.Coli<br />
76<br />
94,74<br />
74<br />
91,89<br />
Colstridium khử<br />
76<br />
100<br />
74<br />
97,30<br />
sunfit<br />
Streptococcus<br />
76<br />
100<br />
74<br />
100<br />
feacalis<br />
Pseudomonas<br />
76<br />
82,21<br />
74<br />
85,14<br />
aeruginosa<br />
<br />
Kết quả khảo sát về chỉ tiêu vi sinh của nước<br />
uống đóng chai cho ta thấy tỉ lệ mẫu đạt thấp.<br />
Chỉ có 68% mẫu đạt về chỉ tiêu Coliform tổng số;<br />
84,67% mẫu đạt về Pseudomonas aeruginosa;<br />
93,33% mẫu đạt về E.Coli và 98,67% mẫu đạt về<br />
Clostridium khử sunfit.<br />
<br />
% mẫu<br />
tiêu tích<br />
chuẩnvi<br />
vi sinh<br />
sinh<br />
Kết<br />
quảđạt<br />
phân<br />
<br />
150<br />
100<br />
<br />
STT<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
93.33<br />
<br />
100<br />
<br />
98.67<br />
<br />
68<br />
<br />
84.67<br />
<br />
50<br />
0<br />
<br />
Coliform<br />
tổng số<br />
<br />
E.coli<br />
<br />
Clostridium<br />
<br />
Streptococcus Pseudomonas<br />
<br />
Hình 6: Đồ thị kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu vi sinh NUĐC đạt tiêu chuẩn<br />
Đây là những chỉ tiêu có giới hạn cho phép sử<br />
Kết quả phân tích các chỉ tiêu độc chất<br />
dụng khá thấp, có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe<br />
Độc chất đánh giá chất lượng nước uống<br />
người sử dụng. Tuy nhiên, 100% mẫu NUĐC<br />
đóng chai bao gồm các kim loại nặng và hợp<br />
được khảo sát đều đạt tiêu chuẩn cho phép.<br />
chất hữu cơ carbon thơm điểm hình là benzen(6).<br />
<br />
4Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008<br />
<br />
% mẫu đạt tiêu chuẩn về độc chất<br />
<br />
%<br />
<br />
120<br />
100<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100<br />
<br />
80<br />
60<br />
40<br />
20<br />
0<br />
<br />
Fe t/c Mn2+ Al3+ Cr6+ Cu2+ Pb2+ Zn2+ As t/c Cd2+ Hg2+<br />
<br />
Bezen<br />
<br />
Hình 3: Đồ thị kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu độc chất NĐC đạt tiêu chuẩn<br />
qua bảng khảo sát chúng ta có nhận xét như sau<br />
Tổng hợp kết quả chất lượng nước uống<br />
(hình 4):<br />
đóng chai trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
%<br />
120<br />
10 0<br />
<br />
10 0<br />
<br />
100<br />
8 4 .2 1<br />
<br />
80<br />
6 5.79<br />
56 .76<br />
<br />
60<br />
<br />
53 .9 5<br />
<br />
50<br />
<br />
40<br />
<br />
2 9 .73<br />
<br />
20<br />
0<br />
<br />
Lý hóa1<br />
<br />
2<br />
Vi sinh<br />
<br />
3<br />
Độc chất<br />
<br />
4<br />
Đạt TC<br />
<br />
Hình 4: Đồ thị so sánh chất lượng NUĐC từ nguồn nước máy và nước giếng<br />
có 53,95% mẫu đạt tiêu chuẩn (đạt cả 3 yêu cầu<br />
Nước đóng chai được sản xuất từ nguồn<br />
về lý hóa, vi sinh và độc chất) có nguồn gốc từ<br />
nước máy có chất lượng thành phẩm tốt hơn so<br />
nước máy và 29,73% mẫu đạt tiêu chuẩn có<br />
với nước đóng chai sản xuất từ nước giếng cụ<br />
nguồn gốc từ nước giếng.<br />
thể theo hình 4 ta thấy 84,21% mẫu nước đóng<br />
chai phân tích đạt tiêu cuẩn về mặt lý hóa so với<br />
Bảng 3: Kết quả tổng hợp chất lượng nước uống<br />
50% mẫu đạt có nguồn gốc từ nước giếng. Mẫu<br />
đóng chai trên địa bàn Tp.HCM<br />
đạt về mặt vi sinh của NUĐC từ nước máy là<br />
Mẫu<br />
% mẫu<br />
Tổng số Mẫu % mẫu<br />
STT chỉ tiêu<br />
không không<br />
65,79% so với 56,76% mẫu đạt có nuồn gốc từ<br />
mẫu đạt đạt<br />
đạt<br />
đạt<br />
nước giếng. 100% mẫu NUĐC khảo sát đều đạt<br />
1<br />
Hoá lý<br />
150<br />
101 67,33<br />
49<br />
32,67<br />
về mặt độc chất. Tổng hợp mẫu NUĐC khảo sát<br />
2<br />
Vi sinh<br />
150<br />
92 61,33<br />
58<br />
38,67<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng<br />
<br />
5<br />
<br />