intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đa dạng di truyền của 16 mẫu/giống nghệ đen (Curcuma zedoaria Rosc.) bằng chỉ thị phân tử ISSR

Chia sẻ: ViIno2711 ViIno2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Khảo sát đa dạng di truyền của 16 mẫu giống nghệ đen (Curcuma zedoaria Rosc.) bằng chỉ thị phân tử ISSR” được thực hiện nhằm đánh giá sự đa dạng và xác định mối quan hệ di truyền của 16 mẫu/giống nghệ đen dựa trên 7 chỉ thị ISSR.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đa dạng di truyền của 16 mẫu/giống nghệ đen (Curcuma zedoaria Rosc.) bằng chỉ thị phân tử ISSR

  1. AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 76 – 85 KHẢO SÁT ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA 16 MẪU/GIỐNG NGHỆ ĐEN (CURCUMA ZEDOARIA ROSC.) BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ ISSR Huỳnh Trường Huê1 1 Trường Đại học An Giang, ĐHQG-HCM Thông tin chung: ABSTRACT Ngày nhận bài: 01/08/2018 Ngày nhận kết quả bình duyệt: This study aims at evaluating the genetic diversity and determining the 01/05/2019 relationship of 16 zedoary accessions/varieties (Curcuma zedoaria Rosc.) by Ngày chấp nhận đăng: 7 ISSR markers. Analytical result shows a relatively high level of 02/2020 polymorphism, a ratio of 80,1%, 47 out of total 56 bands were polymorphic, Title: with size from 100 - 1.500 bp.. The dengrogram analysis shows the genetic A survey of genetic diversity of relationships and diversity among varieties. Hereditary similarly coefficent 16 Zedoary of 16 accessions/varieties ranges from 0,63 to 1 and divides into four groups accessions/varieties (Curcuma on the dengrogram: The first group consists of 8 accessions/varieties with zedoaria Rosc.) based on the the similarly coefficent ranging from 0,76 to 0,95; The second group consists Inter Simple Sequence Repeat (ISSR) markers of 2 accessions/varieties with the similarly coefficent is 0,89; The third group consists of 2 accessions/varieties with the similarly coefficent is 0,77; The Keywords: four group consists of 4 accessions/varieties with the similarly coefficent Curcuma zedoaria Rosc., ranging 0,86-1,00. The results shows that these 16 zedoary genetic diversity, ISSR, zedoary accessions/varieties have the difference of genetic diversity and high levels of diversity. The overall results show that there are genetic differences between Từ khóa: 16 samples / varieties and they have a relatively high genetic diversity. Curcuma zedoaria Rosc., đa dạng di truyền, dấu phân tử ISSR, nghệ đen TÓM TẮT Đề tài “Khảo sát đa dạng di truyền của 16 mẫu giống nghệ đen (Curcuma zedoaria Rosc.) bằng chỉ thị phân tử ISSR” được thực hiện nhằm đánh giá sự đa dạng và xác định mối quan hệ di truyền của 16 mẫu/giống nghệ đen dựa trên 7 chỉ thị ISSR. Kết quả phân tích trên 7 đoạn mồi ISSR cho tỷ lệ đa hình là 80,1%, trong tổng số 56 băng khuếch đại có 47 băng đa hình, với kích thước từ 100-1.500 bp. Kết quả của sơ đồ hình nhánh thể hiện mối quan hệ và tính đa dạng di truyền giữa các giống. Mức độ quan hệ di truyền giữa các giống trên trục hệ số đồng dạng di truyền nằm trong khoảng từ 0,63 đến 1 và chia 16 mẫu/giống thành 4 nhóm: Nhóm thứ nhất có 8 mẫu/giống với mức tương đồng di truyền nằm trong khoảng 0,76-0,95; Nhóm thứ hai có 2 mẫu giống với mức tương đồng khoảng là 0,89; Nhóm thứ ba có 2 mẫu/giống với mức tương đồng là 0,77; Nhóm thứ tư có 4 mẫu/giống với mức tương đồng di truyền nằm trong khoảng 0,86-1,00. 76
  2. AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 76 – 85 Các kết quả trên cho thấy có sự khác biệt về mặt di truyền giữa 16 mẫu/giống được thu thập và chúng có sự đa dạng di truyền khá cao. 1. GIỚI THIỆU ISSR (Nguyễn Lộc Hiền và cs., 2013). Bùi Thị Nghệ đen (Curcuma zedoaria Rosc.) là một trong Cẩm Hường và cs. (2016) đã nghiên cứu đánh giá những loài thuộc chi Nghệ (Curcuma), họ Gừng sự đa dạng di truyền của 20 giống nghệ ở miền (Zingiberaceae) có giá trị dược liệu rất cao. Nam Việt Nam dựa trên chỉ thị phân tử RAPD và Curcumin và secquiterpene là những hoạt chất ISSR. sinh học chính có trong nghệ đen, chúng có khả Để góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công năng kháng nấm, kháng khuẩn, kháng viêm và tác bảo tồn nguồn gen cũng như cơ sở cho việc còn là chất chống oxy hoá mạnh, chống ung thư... chọn lọc, phát triển nguồn dược liệu nhiều tiềm (Đỗ Tất Lợi (1995); Jang và cs. (1997); Phan năng này, đề tài: “Khảo sát tính đa dạng di truyền Minh Giang và cs. (1998); Wilson và cs. (2005); của 16 mẫu/giống nghệ đen (Curcuma zedoaria Lã Đình Mỡi và cs. (2005); Trần Thị Việt Hoa và Rosc.) bằng chỉ thị phân tử ISSR” thực hiện nhằm cs. (2007); Nguyễn Thị Phúc Lộc (2010); đánh giá tính đa dạng di truyền của 16 mẫu/giống Banisalam (2011); Huỳnh Xuân Đào (2011); Võ nghệ đen ở mức độ phân tử DNA và xác định mối Châu Tuấn (2014)). Vì vậy, tiềm năng sử dụng quan hệ di truyền giữa các giống nghệ đen nhằm của nghệ đen trong dược liệu rất lớn và là một phục vụ cho công tác bảo tồn nguồn gen và chọn trong những loại cây trồng đang được các nhà giống. nghiên cứu quan tâm không chỉ về giá trị sử dụng 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mà còn về tính đa dạng di truyền của chúng. 2.1 Vật liệu Bên cạnh những nghiên cứu về thành phần tinh Mẫu củ của 16 mẫu/giống nghệ đen được thu thập dầu hay các hợp chất sinh học có công dụng dược từ các địa điểm khác nhau như: An Giang (Tịnh liệu trong củ nghệ đen, còn có những nghiên cứu Biên, Tri Tôn, Long Xuyên), Cần Thơ, Đà Lạt, Hà đánh giá mức độ đa dạng di truyền trên những cá Nội (Trung Tâm Tài Nguyên Thực Vật) và thể nghệ đen được trồng ở những vùng địa lý khác Campuchia. Các mẫu/giống nghệ đen được trồng nhau tại Bangladesh bằng dấu phân tử RAPD để lưu giữ giống trên từng liếp riêng biệt và được (Islam và cs., 2005 & 2007). Đánh giá mức độ đa chăm sóc theo qui trình trồng nghệ. Các dạng di truyền của các loài trong chi nghệ có mẫu/giống được trình bày ở Bảng 1. nguồn gốc tại tỉnh Bình Dương bằng dấu phân tử Bảng 1. Kí hiệu, địa điểm và màu thịt củ của các giống nghệ đen thu thập STT Kí hiệu Nguồn mẫu Màu thịt củ 1 CZ-5739 Trung tâm Tài nguyên thực vật – Hà Nội Vàng nhạt viền xanh dương 2 CZ-1150 Trung tâm Tài nguyên thực vật – Hà Nội Vàng đậm viền xanh dương 3 CZ-1152 Trung tâm Tài nguyên thực vật – Hà Nội Vàng nhạt viền xanh dương 4 CZ-11161 Trung tâm Tài nguyên thực vật – Hà Nội Vàng nhạt viền xanh dương 5 CZ-TB1 Núi Cấm (Tịnh Biên) – An Giang Vàng đậm viền xanh dương 6 CZ-LX Long Xuyên – An Giang Vàng đậm viền xanh dương 77
  3. AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 76 – 85 STT Kí hiệu Nguồn mẫu Màu thịt củ 7 CZ-11154 Trung tâm Tài nguyên thực vật – Hà Nội Vàng nhạt viền xanh dương 8 CZ-HN1 Hà Nội màu vàng đậm viền xanh dương 9 CZ-TT1 Tri Tôn- An Giang Vàng nhạt viền xanh dương 10 CZ-ĐL Đà Lạt Vàng nhạt viền xanh dương 11 CZ-TB2 Tịnh Biên- An Giang Vàng nhạt viền xanh dương 12 CZ-FGB436 Trung tâm Tài nguyên thực vật – Hà Nội Vàng nhạt viền xanh dương 13 CZ-CT Cần Thơ Vàng kem viền tím 14 CZ-TT2 Tri Tôn – An Giang Vàng kem viền tím 15 CZ-HN2 Hà Nội Vàng kem viền tím 16 CZ-CPC Campuchia Vàng kem viền tím 2.2 Thu và xử lý mẫu Thu mẫu lá non ở giai đoạn lá lụa, cho vào túi nylon ghi kí hiệu từng mẫu riêng biệt. Mẫu thu về cần được ly trích ngay hoặc trữ trong tủ đông -20 0C. Tránh làm xây xát mẫu, mẫu được làm sạch và khử trùng bằng cồn 700 trước khi ly trích DNA. 2.3 Ly trích DNA DNA được ly trích và tinh sạch từ mô lá theo phương pháp CTAB (Cetyltrimethyl Amonium Bromide) của Doyle và Doyle (1990). Khi xây dựng qui trình ly trích DNA có sự kết hợp và chỉnh sửa về nồng độ hóa chất cho phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm. 2.4 Phản ứng khuếch đại DNA (PCR) Phản ứng PCR được thực hiện trên 16 mẫu/giống nghệ đen với 7 chỉ thị phân tử ISSR (Bảng 2) được sản xuất bởi công ty Sinh hóa Phù Sa (Vĩnh Long, Việt Nam). Hỗn hợp phản ứng PCR được thực hiện với thể tích 10 μl bao gồm nước cất vô trùng, PCR buffer 1X, dNTPs 2 mM, 2,5 mM primer, Taq polymerase 5 U/μl và DNA 40 ng/μl. Phản ứng ISSR-PCR được thực hiện qua 40 chu kỳ gia nhiệt trên máy PCR GeneAmp PCR system 2700 như sau: 5 phút ở 94 0C, 40 chu kỳ gồm 30 giây ở 94 0C, 30 giây ở 45 0C và 40 giây ở 72 0C, và cuối cùng là 7 phút ở 72 0C. Sản phẩm PCR được trữ ở 4 0C. Bảng 2. Trình tự 7 đoạn mồi ISSR được sử dụng Tên đoạn mồi Trình tự ISSR BB3 5’ – CAGCAGCAGCAGCAG – 3’ ISSR BB5 5’ – GTCCTCTCTCTCTCTCTCT – 3’ ISSR BB7 5’ – GGGCGAGAGAGAGAGAG – 3’ ISSR BB9 5’ – GTGGTGGTGGTGRC – 3’ ISSR BB10 5’ – CACCACCACCACRC – 3’ ISSR P14 5’ – AGCAGCAGCAGCGT – 3’ ISSR P15 5’ – TCCTCCTCCTCCTCC – 3’ 78
  4. AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 76 – 85 Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose (Unweighed Pair-Group Method, Arithmetic 1,8% (w/v) trong dung dịch TAE 1X bằng máy Averages) (Rohlf, 1997). điện di OWL A2. Gel được nhuộm và chụp ảnh 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN dưới đèn UV. Kết quả khuếch đại các đoạn DNA Kết quả phân tích cho thấy 7 đoạn mồi ISSR thực được ghi nhận và phân tích. hiện phản ứng PCR đều cho băng khuếch đại với 2.5 Phân tích số liệu DNA của 16 mẫu/giống nghệ đen và đều cho băng Tất cả băng xuất hiện trên phổ điện di được mã đa hình (Bảng 3). Tổng cộng có được 56 băng hóa thành số theo dạng nhị phân (1 và 0) và được hình khuếch đại, với giá trị trung bình là 8 ± ghi nhận là 1 tương ứng với băng được khuếch 2,16 băng/đoạn mồi, trong đó có 47 băng đa đại, 0 tương ứng với băng không được khuếch đại. hình chiếm tỷ lệ 80,09 %. Số lượng các băng đa Số liệu này được chuyển hóa và lưu trữ trên phần hình dao động từ 2 băng (đoạn mồi ISSR BB5) mềm Excel phân tích và xử lý số liệu trên chương đến 10 băng (ISSR BB7) và trung bình là 6,71 trình NTSys-pc version 2.11a (Numerical ± 3,09 băng đa hình trên mỗi đoạn mồi. Taxonomy System) theo phương pháp UPGMA Bảng 3. Kết quả khuếch đại DNA của 16 mẫu giống nghệ đen với 7 chỉ thị ISSR Trọng lượng Tên mồi Số băng hình Số băng đa hình Tỷ lệ đa hình (%) phân tử (bp) ISSR BB3 100 – 1.500 7 7 100 ISSR BB5 300 – 1.000 4 2 50 ISSR BB7 300 – 1.500 10 10 100 ISSR BB9 150 – 1.500 10 9 90 ISSR BB10 200 – 1.500 9 9 100 ISSR P14 200 – 1.500 9 7 77,78 ISSR P15 100 – 1.000 7 3 42,86 Tổng 56 47 Trung bình 8 ± 2,16 6,71 ± 3,09 80,09 79
  5. AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 76 – 85 M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 12000 bp 2000 bp 1000 bp Hình 1. Phổ điện di sản phẩm PCR với đoạn mồi ISSR BB7 M: 1kb plus ladder (Invitrogen, USA), 1-16 tương ứng với các mẫu/giống nghệ Qua kết quả phân tích cho thấy được sự đa hình đồng về mặt di truyền là 37 %, và được phân ra trên các mẫu phân tích khá cao, tỷ lệ các băng đa bốn nhóm như sau: hình là 80,09 %. Kết quả này cao hơn kết quả của Nhóm I gồm có 8 mẫu/giống số 1, 3, 4, 7, 9, 10, Singh và cs. (2012), Taheri và cs. (2012), Verma 11, 12 giữa chúng có sự tương đồng về di truyền và cs. (2015) đã sử dụng dấu phân tử ISSR để trong khoảng từ 76 đến 95%. Trong đó, phân tích đa dạng di truyền trên các giống nghệ, mẫu/giống số 3 và 7 (Trung tâm Tài nguyên thực tỷ lệ băng đa hình lần lượt là 78,79%, 77 %, 79,18 vật - Hà Nội), mẫu/giống số 9 (Tri Tôn-An %. Tuy nhiên, kết quả này thấp hơn kết quả Giang) tách ra từng nhánh riêng biệt và có mức nghiên cứu Das và cs. (2011) là 98,55%; Saha và tương đồng với các mẫu/giống còn lại từ 76 đến cs. (2016) 86,29%. Nguyễn Lộc Hiền và cs. 85%. Mẫu 1 và 4 có mức tương đồng là 89%, (2013) 97,37% và Bùi Thị Cẩm Hường và cs. chúng được thu mẫu từ Trung tâm Tài nguyên (2016) 97,1%. Qua đó cho thấy, đây là phương thực vật. Ba mẫu giống được thu từ các nơi như pháp đạt hiệu quả cao trong việc phân tích mối mẫu 10 (Tri Tôn-An Giang), 11 (Tịnh Biên-An quan hệ, đánh giá tính đa dạng di truyển trên các Giang) và 12 (Trung tâm Tài nguyên thực vật –Hà mẫu/giống nghệ đen. Nội) có độ tương đồng trên 91 %, giữa mẫu 11 và Kết quả phân tích ở Hình 2 cho thấy, giữa 16 12 chỉ khác biệt nhau về mặt phân tử ở mức 5 %. mẫu/giống nghệ đen có sự đa dạng về mặt di Chúng có đặc điểm hình thái củ nhánh dài nhất truyền ở mức độ phân tử, giữa các mẫu/giống có (10,1-12,6 cm), mắt thưa, với độ rộng củ nhánh từ sự phân nhóm theo mức độ xa gần về mặt di 2,1-2,9 cm. Củ cái có kích thước lớn với độ dài từ truyền. Sự khác nhau ở mức độ phân tử giữa các 8,7-11,7 cm và độ rộng từ 4,5-5,3 cm. Màu sắc giống được biểu hiện bằng hệ số đồng dạng di thịt củ vàng nhạt hoặc tái, viền màu xanh dương truyền và sự tương quan xa gần giữa chúng (Bảng đậm pha lẫn vào thịt củ, mùi nghệ. Cây cao từ 3). Trên giản đồ phân tích sự đa dạng di truyền 159-162 cm. Thân tím và lá có vệt tím ở giữa gân của 16 mẫu/giống nghệ đen thể hiện qua hệ số lá. tương đồng di truyền trong khoảng từ 0,63 đến 1; Nhóm II có 2 mẫu/giống số 5 và 6 với hệ số tương hay nói cách khác giữa chúng có sự không tương đồng là 0,89. Giữa chúng có sự sai khác về mặt 80
  6. AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 76 – 85 phân tử DNA với khoảng cách di truyền 11%. Qua kết quả phân nhóm trên trục hệ số đồng dạng Đây là 2 mẫu giống được thu thập tại vùng Núi di truyền cho thấy đây là phương pháp tỏ ra có Cấm - An Giang (5) và Long Xuyên - An Giang hiệu quả trong việc đánh giá tính đa dạng trên các (6). Về đặc điểm hình thái, chúng có màu thịt củ mẫu/giống khảo sát. Các mẫu/giống nghệ đen màu vàng đậm viền xanh dương, mùi nghệ nồng, trong nghiên cứu này biểu hiện sự đa dạng trong kích thước củ cái ngắn (7,6 cm) và nhỏ với độ nhóm mẫu/giống thu thập khá cao. Chúng có sự rộng là 4,5 cm, độ dài củ nhánh ngắn (9-9,3 cm) phân nhóm theo sự phân vùng địa lý và phân với đường kính là 2,8 cm. Cây thấp với chiều cao nhóm đa dạng giữa các mẫu/giống theo đặc điểm là 123 cm. Thân và vệt giữa gân lá có màu tím hình thái có sự tương đồng với nhau (Hình 2, đậm. Hình 3). Sự khác nhau ở mức độ phân tử giữa 16 Nhóm III có 2 mẫu/giống số 2 và 8, hệ số tương mẫu giống được biểu hiện bằng hệ số đồng dạng đồng là 0,77. Giữa chúng có sự sai khác về mặt di truyền (Bảng 4), qua đó có thể xác định được phân tử DNA với khoảng cách di truyền là 23%. mối tương quan về di truyền hay mức độ tương Hai mẫu giống này được thu thập từ Trung tâm đồng giữa các mẫu giống với nhau, từ đó sẽ xác Tài nguyên thực vật - Hà Nội (2) và Hà Nội (8). định được sự khác biệt trong cấu trúc di truyền Nhóm này có màu thịt củ màu vàng đậm viền giữa những cá thể trong nhóm mẫu phân tích. Kết xanh dương, mùi nghệ nồng, kích thước củ cái quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu ngắn (7,3 cm) và nhỏ với độ rộng là 4,5 cm, độ Islam và cs. (2005 & 2007), đã đánh giá mức độ dài củ nhánh ngắn (8,9-10 cm) có đường kính nhỏ đa dạng di truyền trên những cá thể nghệ đen ở (2,4 cm). Cây có chiều cao từ 132-151 cm. Thân những vùng địa lý khác nhau tại Bangladesh bằng và vệt giữa gân lá có màu tím đậm. dấu phân tử RAPD. Kết quả cho thấy, giữa những cá thể trong quần thể nghệ đen có sự đa dạng di Nhóm IV gồm có 4 mẫu/giống số 13, 14, 15, và truyền cao, mức độ đồng dạng di truyền giữa 16. Giữa chúng có sự tương đồng về di truyền chúng từ 0,73 đến 97%. Taheri và cs. (2012), đã trong khoảng từ 0,86 đến 1. Trong đó, mẫu 13 và xác định được sự đa dạng cũng như sự khác biệt 14 có độ tương đồng 100 %. Mẫu 15 và 16 có về mặt di truyền giữa những cá thể trong cùng loài mức tương đồng với 2 mẫu/giống 13 và 14 lần của 5 mẫu/giống Nghệ lá từ cô (Curcuma lượt là 86 % và 93 %. Chúng được thu thập từ alismatifolia) được trồng tại Malaysia bằng chỉ thị nhiều vùng khác nhau như Cần Thơ (13), Tri Tôn- phân tử ISSR, chúng có hệ số đồng dạng di truyền An Giang (14), Hà Nội (15) và Campuchia (16). dao động từ 0,4 – 0,58. Verma và cs. (2015) đã sử Chúng có đặc điểm hình thái rất khác biệt với ba dụng 13 dấu phân tử ISSR đánh giá tính đa dạng nhóm trên. Về màu sắc củ có màu vàng kem viền và xác định mối quan hệ di tuyền giữa những cá tím. Củ có kích thước to nhất trong các nhóm, với thể trong tập đoàn 29 mẫu/giống nghệ vàng độ dài củ cái từ 10,3- 11,5 cm và độ rộng củ cái từ (Curcuma longa L.) bản địa tại Ấn Độ, với 6,1- 6,9 cm, đường kính củ nhánh từ 3,2- 3,6 cm khoảng cách di truyền giữa các mẫu/giống là từ nhưng chiều dài củ nhánh lại ngắn (8,3- 9,2 cm). 0,0 đến 0,6. Vỏ củ màu nâu và mắt ngắn. Cây cao nhất, với chiều cao từ 183-190 cm. Thân và vệt giữa gân lá có màu tím. 81
  7. AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 76 – 85 Hệ số tương đồng Hình 2. Mối quan hệ di truyền của 16 mẫu/giống nghệ đen Dùng chỉ thị phân tử ISSR có thể phân biệt được truyền cũng như phát hiện những cấu trúc di sự sai khác giữa các cá thể trong mẫu/giống ở truyền khác biệt giữa những cá thể trong quần thể mức độ phân tử. Dấu phân tử ISSR đã được sử nghệ đen (Curcuma zedoaria Rosc.) bằng dấu dụng khá hiệu quả trong việc đánh giá tính đa phân tử ISSR. Cho nên, tính đa dạng di truyền dạng di truyển giữa các loài trong chi nghệ trong quần thể cây nghệ đen được thu thập từ các (Curcuma), và đã được thực hiện bởi Das và cs. địa điểm khác nhau như: An Giang, Cần Thơ, Đà (2011), Singh và cs. (2012), Taheri và cs. (2012), Lạt, Hà Nội và Campuchia, đã thực hiện trong Nguyễn Lộc Hiền và cs. (2013), Mohanty và cs. nghiên cứu có thể được sử dụng để phục vụ công (2014), Verma và cs. (2015), Bùi Thị Cẩm Hường tác quản lý, bảo tồn nguồn gen và phát triển và cs. (2016), Saha và cs. (2016). nguồn giống phục vụ cho sản xuất. Đây là nghiên cứu đầu tiên được thực hiện trên nhóm nghệ đen nhằm đánh giá tính đa dạng di 82
  8. AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 76 – 85 Bảng 4. Hệ số đồng dạng di truyền giữa 16 mẫu/giống Nghệ đen Mẫu/giống 1-Nhóm I Mẫu/giống 5-Nhóm II 83
  9. AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 76 – 85 Mẫu/giống 2-Nhóm III Mẫu/giống 13-Nhóm IV Hình 3. Dạng củ và màu sắc củ của các mẫu/giống trong các nhóm 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Kết quả phân tích trên 7 đoạn mồi ISSR cho tỷ lệ ưu để xây dựng phát triển nguồn giống trong dược đa hình tương đối cao. Trong tổng 56 băng liệu. khuếch đại có 47 băng đa hình, chiếm tỷ lệ 80,1 Cần giải mã trình tự để xác định cấu trúc chuỗi %, với kích thước từ 100-1500 bp. trình tự đặc trưng cho loài nghệ đen đặc hữu của Kết quả phân tích bằng phần mềm NTSYSpc Việt Nam. 2.11a theo phương pháp UPGMA cho thấy mức TÀI LIỆU THAM KHẢO độ tương đồng của 16 mẫu/giống nghệ đen dựa trên dấu phân tử ISSR nằm trong khoảng 0,63- Banisalam B., Sani W., Philip K., Imdadul H. & 1,00 và chia 16 mẫu/giống thành 4 nhóm: Nhóm Khorasani A. (2011). Comparison between in thứ nhất có mức tương đồng di truyền nằm trong vitro and in vivo antibacterial activity of khoảng 76- 95%; Nhóm thứ hai có mức tương Curcuma zedoaria from Malaysia. African đồng khoảng 89%; Nhóm thứ ba có mức tương Journal of Biotechnology, 10 (55), 1684–5315. đồng khoảng 77%; Nhóm thứ tư có mức tương Bùi Thị Cẩm Hường., Lưu Thái Danh., Lê Vĩnh đồng di truyền nằm trong khoảng 86-100%. Thúc., Huỳnh Kỳ. & Nguyễn Lộc Hiền. Các kết quả trên cho thấy trong 16 mẫu/giống (2016). Khảo sát sự đa dạng di truyền của một nghệ đen được thu thập tại An Giang, Cần Thơ, số giống nghệ ở miền nam việt nam dựa trên Đà Lạt, Hà Nội và Campuchia, qua phân tích bằng chỉ thị phân tử RAPD và ISSR. Tạp chı́ Khoa dấu phân tử ISSR giữa chúng có sự khác biệt về hoc ̣ Trường Đại học Cần Thơ, 3, 11-19. mặt di truyền và thể hiện sự đa dạng di truyền khá Công ty TNHH MTV Sinh Hóa Phù Sa (PHUSA cao. Biochem). Lô E4, KCN Bình Minh, TX Bình 4.2 Khuyến nghị Minh, Vĩnh Long. Trong phân tích di truyền dựa trên chỉ thị phân tử, Das A., Kesari V., Satyanarayana V.M., Parida A. cũng cần sử dụng thêm các đoạn mồi ISSR khác & Rangan L. (2011). Genetic relationship of để làm rõ hơn cấu trúc của quần thể. Curcuma species from Northeast India using PCR-based markers. Mol Biotechnol, 49(1), Cần khảo sát thêm các đặc tính sinh lý và sinh hoá 65–76. có trong các mẫu nhằm lựa chọn được giống tối 84
  10. AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 76 – 85 Đỗ Tất Lợi. (1995). Những cây thuốc và vị thuốc Phan Minh Giang., Văn Ngọc Hướng., & Phan Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học. Tống Sơn. (1998). Sesquiterpenoid từ thân rễ Doyle J.J. & Doyle J.L. (1990). Isolation of plant nghệ đen Curcuma Zedoaria Berg. Roscoe của DNA from fresh tissue. Focus, 12, 13-15. Việt Nam. Tạp chí hoá học, Số 4, 70-73. Huỳnh Xuân Đào. (2011). Nghiên cứu thành phần Rohlf F.J. (1997). NTSYS-pc: Numerical và cấu tạo một số hợp chất trong củ nghệ đen Taxonomy and Multivariate Analysis System ở huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. (Luận version 2.11a. Exeter Software. Setauket, New văn thạc sĩ không xuất bản). Trường Đại học York. Đà Nẵng, Đà Nẵng, Việt Nam. Saha, K., Sinha, R.K., Basak, S. and Sinha, S. Islam M.A., Kloppstech K. & Esch E. (2005). (2016). ISSR fingerprinting to ascertain the Population genetic diversity of Curcuma genetic relationship of Curcuma sp. of Tripura. zedoaria (Christm.) Roscoe – a conservation American Journal of Plant Sciences, 7, 259- prioritised medicinal plant in Bangladesh. 266. Conservation Genetics, 6, 1027–1033. Singh, S., Panda, M.K. & Nayak, S. (2012). Islam M.A., Meister A., Schubert V., Kloppstech Evaluation of genetic diversity in turmeric K. & Esch E. (2007). Genetic diversity and (Curcuma longa L.) using RAPD and ISSR cytogenetic analyses in Curcuma zedoaria markers. Industrial Crops and Products, 37(1), (Christm.). Roscoe from Bangladesh. Genetic 284–291. Resources and Crop Evolution, 5, 149–156. Taheri S., Abdullah1 T. L., Abdullah N. A. P. & Jang M.K., Sohn D.H. & Ryu J.H. (1997). A Ahmad Z. (2012). Genetic relationships curcuminoid and two among five varieties of Curcuma alismatifolia sesquiterpenoids from Curcuma zedoaria as (Zingiberaceae) based on ISSR markers. inhibitors of nitric oxide Genetics and Molecular Research, 11 (3), synthesis in activated macrophages. Arch. 3069-3076. Pharm. Res., 27, 1220-1225. Trần Thị Việt Hoa, Trần Thị Phương Thảo & Vũ Lã Đình Mỡi., Trần Minh Hợi., Dương Đức Thị Thanh Tâm. (2007). Thành phần hóa học Huyến., Trần Huy Thái., & Ninh Khắc Bản. và tính kháng oxy hóa của nghệ đen Curcuma (2005). Tài nguyên thực vật Việt Nam – Những zedoaria Berg. trồng ở việt nam. Tạp chí phát cây chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học, triển KH&CN. Tập 10, Số 04. 1, Hà Nội: Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Verma S., Singh S., Sharma S., Tewari S. K., Roy Mohanty S., Panda M. K., Acharya L. & Nayak S. R. K., Goel A. K… (2015). Essessment of (2014). Genetic diversity and gene genetic diversity in indigenous turmeric differentiation among ten species of (Curcuma longa) germplasm from India using Zingiberaceae from Eastern India. Biotech, 4, molecular markers. Physiol Mol Biol Plants 383–389. 21(2), 233–242. Nguyễn Lộc Hiền., Tô Thị Nhựt., Huỳnh Kỳ., & Võ Châu Tuấn. (2014). Nghiên cứu nuôi cấy tế Huỳnh Thanh Tùng. 2013. Sự đa dạng di bào cây nghệ đen (Curcuma zedoaria Roscoe) truyền của quần thể cây nghệ (Curcuma sp.) ở và khảo sát khả năng tích lũy một số hợp chất tỉnh Bình Dương. Tạp chí Khoa học Trường có hoạt tính sinh học của chúng. (Luận án tiến Đại học Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp, Thủy sĩ không xuất bản). Trường Đại học Huế, Huế, sản và Công nghệ Sinh học, 29, 44-51. Việt Nam. Nguyễn Thị Phúc Lộc. (2010). Tối ưu hóa điều Wilson B., Abraham G., Manju V.S., Mathew M., kiện nuôi cấy và đánh giá khả năng kháng Vimala B., Sundaresan S. (2005). khuẩn của tinh dầu tế bào cây nghệ đen nuôi Antimicrobial activity of Curcuma zedoaria cấy trong hệ lên men 10 L. (Đồ án tốt nghiệp and Curcuma malabarica tubers. Journal of không xuất bản). Trường Đại học Huế, Huế, Ethnopharmacology, 99, 147–151. Việt Nam. 85
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2