Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ LÂM SÀNG <br />
CỦA BỆNH U MẠCH PHẲNG Ở TRẺ EM TẠI TRUNG TÂM U MÁU <br />
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM <br />
Trần Thế Viện*, Hoàng Văn Minh* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Tổng quan và mục tiêu: U mạch phẳng là biến dạng mao mạch nông lành tính của da thường gặp nhất. <br />
Hiện nay tại Việt nam, các số liệu về tình hình dịch tễ học của bệnh u mạch phẳng chỉ mới thực hiện trên phạm <br />
vi nhỏ và còn nhiều hạn chế. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát đặc điểm dịch tễ học của <br />
bệnh u mạch phẳng ở trẻ em tại Trung tâm U máu Đại học Y Dược Tp. HCM” nhằm giúp cho các bác sĩ lâm <br />
sàng có cái nhìn tổng quát về tình hình thực tiễn của bệnh này tại Việt Nam. <br />
Phương pháp và đối tượng: phương pháp nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu là bệnh <br />
nhân bị u mạch phẳng ≤ 15 tuổi đến khám tại Trung tâm U máu Đại học Y Dược Tp. HCM từ tháng 10/2010 <br />
đến 09/2013 được phỏng vấn và thăm khám trực tiếp. <br />
Kết quả: Có 175 trẻ bị u mạch phẳng đến khám tại Trung tâm U máu Đại học Y Dược Tp. HCM từ tháng <br />
10/2010 đến 09/2013, tuổi thường gặp từ 0‐6, nữ mắc bệnh gấp hai lần nam, đa số các trường hợp đến từ Tp. <br />
Hồ Chí Minh. Vị trí bị u mạch phẳng thường gặp là vùng đầu mặt cổ chiếm khoảng 80%. Phương pháp điều trị <br />
trước khi vào nghiên cứu đa số là không điều trị gì (85%), kế đến là dán đồng vị phóng xạ P32 (12%), các <br />
phương pháp khác (3%). Có khoảng 02% các trường hợp u mạch phẳng có các hội chứng đi kèm: Sturge‐Weber, <br />
Klippel Trenaunay, Proteus syndrome. <br />
Kết luận: Hi vọng qua đề tài này sẽ giúp các bác sĩ lâm sàng có cái nhìn bao quát về tình hình bệnh và tư <br />
vấn phương pháp điều trị hiệu quả nhất nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân bị u mạch phẳng. <br />
Từ khóa: u mạch phẳng, dịch tễ, lâm sàng, trẻ em <br />
<br />
ABSTRACT <br />
PORT WINE STAINS’S EPIDEMIOLOGICAL AND CLINICAL FEATURES IN CHILDREN <br />
AT HO CHI MINH MEDICAL UNIVERSITY’S VASCULAR ANOMALIES CENTER <br />
Tran The Vien, Hoang Van Minh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 485 ‐ 488 <br />
Background and Objective: Port wine stains (PWSs) are the most deformed benign vascular areas of the <br />
skin. Currently in Vietnam , the data on the epidemiology of the disease was limited. So, we carried out research <br />
“port wine stainsʹs epidemiological and clinical features in children at Ho Chi Minh medical universityʹs <br />
vascular anomalies center”to help clinicians with an overview of the practical situation of the disease in Vietnam. <br />
Methods and subjects: This is a case series study. Subjects studied are PWSʹs patients ≤ 15 years of age to <br />
enterat ho chi minh medical universityʹs vascular anomalies center from 10/2010 to 09/2013 were interviewed <br />
and examined directly . <br />
Results: There were 175 children admitted with PWSs at ho chi minh medical universityʹs vascular <br />
anomalies centerfrom 10/2010 to 09/2013. It was a commonage 0‐6, girl twice as boy, the majority of the cases <br />
came from Ho Chi Minh City. PWS was common location on the head and neck, accounts for about 80%. <br />
Trung tâm U máu – Trường Đại học Y Dược TP.HCM <br />
Tác giả liên lạc: BS.CK1 Trần Thế Viện ĐT: 0903731334 <br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
Email: drtranthevien@gmail.com <br />
<br />
485<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Treatment before entering the study mostly no treatment (85%), followed by radioactive phosphorus 32P <br />
treatment (12%), other methods (3%). Approximately 2 % of cases PWSs with the syndrome: Sturge ‐ Weber, <br />
Klippel Trenaunay, Proteus syndrome <br />
Conclusion: It is hoped this survey will help the clinicians with an overview of the diseaseʹs view and advise <br />
the most effective treatments to improve the quality of life for patients with PWSs <br />
Keywords: port wine stain, epidemiological, clinical features, children <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
U mạch phẳng là biến dạng mao mạch nông <br />
lành tính của da thường gặp nhất. Bệnh hiện <br />
diện ngay lúc sinh, với biểu hiện là một dát hồng <br />
hay đỏ, ở bất kỳ vùng da nào của cơ thể, ngày <br />
càng lớn dần cùng với sự phát triển của trẻ và <br />
không tự thoái triển. <br />
Tỷ lệ hiện mắc 0,3‐0,5% ở trẻ sơ sinh. Trong <br />
hầu hết các trường hợp bất thường mao mạch <br />
chỉ biểu hiện ở da, tuy nhiên, bệnh có thể ảnh <br />
hưởng một số cơ quan khác như: mắt, xương, <br />
cột sống… và hiện diện trong bệnh cảnh của <br />
một số hội chứng: Sturge‐Weber, Klippel <br />
Trenaunay, Proteus syndrome... Đa số các <br />
trường hợp, bệnh không gây nguy hiểm đến <br />
tính mạng, nhưng lại gây mất thẩm mỹ (nhất là <br />
biểu hiện ở vùng mặt), đã ảnh hưởng đáng kể <br />
đến đời sống, sinh hoạt, học tập và phát triển <br />
tâm sinh lý của bệnh nhân. Có nhiều phương <br />
pháp điều trị, tuy nhiên laser màu (pulse dye <br />
laser) vẫn là điều trị chuẩn của u mạch phẳng. <br />
<br />
Mục tiêu chuyên biệt <br />
Xác định tỉ lệ đặc điểm dịch tễ học: tuổi, giới, <br />
địa phương. <br />
Xác định tỉ lệ đặc điểm lâm sàng: vị trí, hội <br />
chứng đi kèm, phương pháp điều trị trước đó, <br />
biến chứng. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Mô tả hàng loạt ca <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Bệnh nhân bị u mạch phẳng ≤ 15 tuổi đến <br />
khám tại Trung tâm U máu Đại học Y Dược Tp. <br />
HCM từ tháng 10/2010 đến 09/2013 <br />
<br />
Cỡ mẫu <br />
Thuận tiện, toàn bộ bệnh nhân bị u mạch <br />
phẳng ≤ 15 tuổi đến khám tại Trung tâm U máu <br />
Đại học Y Dược Tp. HCM trong thời gian nghiên <br />
cứu <br />
<br />
Công cụ thu thập thông tin <br />
<br />
hình dịch tễ học của bệnh u mạch phẳng chỉ mới <br />
<br />
Theo mẫu bệnh án điện tử của tại trung tâm <br />
U máu Đại học Y Dược Tp. HCM <br />
<br />
thực hiện trên phạm vi nhỏ và còn nhiều hạn <br />
<br />
Kỹ thuật thu thập thông tin <br />
<br />
chế. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề <br />
<br />
Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng tham gia <br />
nghiên cứu bằng mẫu bệnh án <br />
<br />
Hiện nay tại Việt nam, các số liệu về tình <br />
<br />
tài: “Khảo sát đặc điểm dịch tễ học của bệnh u mạch <br />
phẳng ở trẻ em tại Trung tâm U máu Đại Học Y <br />
Dược Tp. HCM” nhằm giúp cho các bác sĩ lâm <br />
sàng có cái nhìn tổng quát về tình hình thực tiễn <br />
<br />
Khám lâm sàng và cho các chỉ định lâm sàng <br />
(khi cần thiết) để đánh giá các hội chứng hay <br />
biến chứng đi kèm <br />
<br />
của bệnh này tại Việt Nam. <br />
<br />
Phương pháp xử lý thông tin <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
<br />
Nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm <br />
SPSS 18.0 <br />
<br />
Mục tiêu tổng quát <br />
Khảo sát đặc điểm dịch tễ học của bệnh u <br />
mạch phẳng ở trẻ em tại Trung tâm U máu Đại <br />
học Y Dược Tp.HCM <br />
<br />
486<br />
<br />
Các chỉ số nghiên cứu <br />
Các đặc điểm dịch tễ học: tuổi, giới, địa <br />
phương <br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vị trí sang thương <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN <br />
<br />
Phương pháp điều trị trước đó <br />
<br />
Có 175 trẻ bị u mạch phẳng đến khám tại <br />
Trung tâm U máu Đại học Y Dược Tp. HCM từ <br />
tháng 10/2010 đến 09/2013 <br />
<br />
Biến chứng đi kèm <br />
Hội chứng đi kèm <br />
Bảng 1: Phân bố u mạch phẳng theo đặc điểm dịch tễ học <br />
Giới tính<br />
Tuổi<br />
<br />
Nam: 52 (29,7%)<br />
0–6<br />
<br />
Nữ: 123 (70,3%)<br />
7 – 15<br />
<br />
Địa phương<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
43 (33,33%)<br />
86 (66,67%)<br />
Thành phố: 106 (60,57%)<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
9 (19,6%)<br />
37 (80,4%)<br />
Tỉnh khác: 69 (39,43%)<br />
<br />
Bảng 2: Phân bố vị trí sang thương trên cơ thể <br />
Vị trí<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
Đầu mặt cổ<br />
80,67%<br />
<br />
Thân mình<br />
6,68%<br />
<br />
Tay<br />
7,16%<br />
<br />
Chân<br />
4,53%<br />
<br />
Sinh dục<br />
0,48%<br />
<br />
Toàn thân<br />
0,48%<br />
<br />
Bảng 3: Phân bố vị trí sang thương vùng đầu mặt cổ <br />
Vị trí<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
Da đầu<br />
1,91%<br />
<br />
Gáy<br />
0,96%<br />
<br />
Cổ<br />
6,44%<br />
<br />
Má<br />
25,3%<br />
<br />
Mi mắt<br />
13,36%<br />
<br />
Môi<br />
8,59%<br />
<br />
Mũi<br />
2,38%<br />
<br />
Cằm Thái dương Trán Vành tai<br />
3,58%<br />
4,76%<br />
8,11% 5,25%<br />
<br />
Bảng 4: Phương pháp điều trị trước khi đến trung tâm u máu <br />
Phương pháp điều trị trước<br />
đó<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
Không điều trị gì<br />
<br />
Dán đồng vị phóng xạ P32<br />
<br />
85%<br />
<br />
12%<br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nữ mắc <br />
bệnh nhiều hơn nam gấp hai lần, kết quả này <br />
khác với các nghiên cứu khác tỉ lệ nam bằng nữ. <br />
Đa số các trường hợp đến từ Thành Phố Hồ Chí <br />
Minh (61%), có thể do số lượng dân cư của TP. <br />
Hồ Chí Minh đông nhất cả nước, bên cạnh đó <br />
việc hạn chế về phương tiện thông tin nên các <br />
bệnh nhân ở các Tỉnh thành khác còn ít biết đến, <br />
nhất là các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ. <br />
Hầu hết các trường hợp bị u mạch phẳng <br />
trong nghiên cứu của chúng tôi tập trung ở vùng <br />
đầu mặt cổ, chiếm khoảng 80%, điều này cũng <br />
phù hợp với y văn. Khoảng 50% các trường hợp <br />
các bệnh nhân bị u mạch phẳng trong nghiên cứu <br />
của chúng tôi có từ hai vị trí trở lên, khoảng 10% <br />
các trường hợp liên quan ba, bốn, năm… vị trí <br />
trên cơ thể. Trong khảo sát của chúng tôi có hai <br />
trường hợp bị u mạch phẳng gần như toàn thân <br />
và hai trường hợp u mạch phẳng liên quan đến <br />
vùng sinh dục‐tầng sinh môn, những dạng đặc <br />
biệt này theo y văn khá hiếm. Trong các vị trí có <br />
liên quan đến vùng đầu mặt cổ, má là vị trí <br />
thường gặp nhất (khoảng 25%), kế đến là mi mắt, <br />
môi, trán…thường thương tổn chỉ có một bên má, <br />
<br />
Nhi Khoa<br />
<br />
Phương pháp khác (phẫu thuật, chích<br />
xơ…)<br />
3%<br />
<br />
tuy nhiên có một số trường hợp bị cả hai bên má. <br />
Điều này cũng phù hợp với y văn khoảng 55% <br />
các trường hợp u mạch phẳng liên quan đến <br />
vùng da mặt do dây thần kinh số V chi phối. <br />
Trong các bệnh nhi đến với chúng tôi phần <br />
lớn chưa điều trị gì trước đó với lý do chính là <br />
được các bác sĩ tư vấn chưa có phương pháp <br />
điều trị triệt để. Tuy nhiên, tại Việt Nam, trong <br />
vài năm gần đây, với sự có mặt của laser xung <br />
màu (pulse dye laser), được y văn công nhận là <br />
điều trị chuẩn của bệnh u mạch phẳng, đã thắp <br />
lên tia hi vọng cho các bệnh nhân mắc phải căn <br />
bệnh này. Dán đồng vị phóng xạ P32 là phương <br />
pháp được các bệnh nhân sử dụng thường nhất <br />
trong khảo sát của chúng tôi (12%). Có lẽ do sự <br />
nhầm lẫn trong chẩn đoán trên lâm sàng giữa u <br />
máu và u mạch phẳng mà phần lớn các bệnh <br />
nhân đã được điều trị theo phương pháp này. <br />
Đây là phương pháp điều trị cũ cho bệnh u máu <br />
được sử dụng rộng rãi tại Việt nam trong những <br />
thập niên 90. Tuy nhiên, phương pháp này trên <br />
thế giới đã không còn áp dụng từ lâu do hiệu <br />
quả điều trị không cao mà còn để lại di chứng <br />
nặng nề như: sẹo lồi, sẹo co kéo, sẹo lõm, dãn <br />
<br />
487<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
mạch, giảm sắc tố…và tồn tại suốt cả cuộc đời <br />
bệnh nhi. <br />
Các hội chứng đi kèm với u mạch phẳng: <br />
Sturge‐Weber, Klippel Trenaunay, Proteus<br />
syndrome cũng được ghi nhận trong khảo sát <br />
của chúng tôi với tỉ lệ 2%. Mặc dù các hội chứng <br />
này hiếm gặp, tuy nhiên cũng phải cần lưu ý <br />
trong khi khám trên lâm sàng do các hội chứng <br />
không chỉ ảnh hưởng trên da đơn thuần mà còn <br />
ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng khác, như: <br />
mắt, thần kinh, xương, sụn, mô liên kết, tim <br />
mạch…có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng của <br />
bệnh nhân nếu không được chẩn đoán và điều <br />
trị kịp thời. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Hi vọng qua đề tài này sẽ giúp các bác sĩ lâm <br />
sàng có cái nhìn bao quát về tình hình bệnh và <br />
tư vấn phương pháp điều trị hiệu quả nhất <br />
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh <br />
nhân bị u mạch phẳng. <br />
<br />
8.<br />
<br />
Dowling MB, Zhao Y, Darrow DH (2012). Orodental <br />
manifestations of facial port‐wine stains. J Am Acad Dermatol <br />
67:687‐93. <br />
Faurschou A, Olesen AB, Leonardi‐Bee J, Haedersdal M <br />
(2011). Lasers or light sources for treating port‐wine stains. <br />
Cochrane Database Syst Rev; (11); CD007152. <br />
Garzon MC, Huang JT, Enjolras O, Frieden IJ (2007). Vascular <br />
malformations: Part I. J Am Acad Dermatol; 56(3):353‐70. <br />
Tasnádi G (2009). Epidemiology of Vascular Malformations. <br />
Hemangiomas and Vascular Malformations; 109‐110 <br />
Kanada KN, Merin MR, Munden A, Friedlander SF (2012). A <br />
prospective study of cutaneous findings in newborns in the <br />
United States: correlation with race, ethnicity, and gestational <br />
status using updated classification and nomenclature. J <br />
Pediatr. 161(2):240‐5. <br />
Melancon JM, Dohil MA, Eichenfield LF (2012). Facial port‐<br />
wine stain: when to worry? Pediatr Dermatol. 29(1):131‐3 <br />
Ng BC, San CY, Lau EY, Yu SC (2013). Multidisciplinary <br />
vascular malformations clinic in Hong Kong.Hong Kong Med <br />
J. 19(2):116‐23. <br />
Vasani RJ, Khanna D, Singal A (2012). Cutaneous vascular <br />
lesions and their management in Indian setting.Dermatol <br />
Ther. 25(4):358‐75. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
06/11/2013 <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
<br />
02/12/2013 <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
05/01/2014 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
488<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br />
<br />