Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN <br />
VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ NAM GIỚI <br />
Bùi Chí Viết*, Trương Văn Thiện* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Giới thiệu: Ung thư vú ở nam giới là một loại ung thư hiếm gặp. Trong những năm gần đây, sự xuất hiện <br />
những bệnh nhân nam mắc bệnh ung thư vú đến khám và điều trị tại bệnh viện Ung bướu TP HCM tăng <br />
nhưng chưa có thống kê cụ thể. <br />
Mục tiêu: (1) Khảo sát đặc điểm lâm sàng, các phương pháp chẩn đoán và các phương pháp điều trị ung <br />
thư vú ở nam giới. (2) Khảo sát đặc điểm bệnh học và bước đầu đánh giá kết quả sống còn ung thư vú nam giới. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập dữ liệu theo các biến nghiên cứu dựa vào hồ sơ bệnh án tại bệnh viện <br />
Ung Bướu TP HCM. Tất cả bệnh nhân nam giới đã chẩn đoán ung thư vú có bằng chứng giải phẫu bệnh từ <br />
1/2008 ‐ 7/2013. Thiết kế nghiên cứu: báo cáo hàng loạt ca. <br />
Kết quả và bàn luận: Nghiên cứu chúng tôi có 27 bệnh nhân. Tuổi trung bình ung thư vú nam giới là 59 <br />
± 16 tuổi, bướu vú không đau gặp trong 85,2% các trường hợp. Có thể có bất thường vùng núm vú (chiếm <br />
40,7% các trường hợp) và bất thường vùng da trên bướu (chiếm 58,8% trường hợp). Bệnh nhân phát hiện bệnh <br />
ở giai đoạn II, III chiếm 73,7% các trường hợp. Loại giải phẫu bệnh thường gặp là carcinôm ống tuyến vú xâm <br />
nhập dạng NOS (chiếm 76%). Kết quả thụ thể nội tiết ER và/hoặc PR dương tính chiếm 94,7% các trường hợp. <br />
Phương pháp cận lâm sàng: 1.Siêu âm tuyến vú có độ nhạy gần 82,3%, 2.FNA phát hiện tế bào ung thư ở <br />
94,7% các trường hợp. Phương pháp điều trị: Phẫu thuật đoạn nhũ‐ nạo hạch nách là phương pháp điều trị ban <br />
đầu, được áp dụng ở đa số các trường hợp. Sau điều trị phẫu thuật, còn kết hợp với xạ trị tại chỗ (75% các <br />
trường hợp), hóa trị toàn thân (58,3%) và nội tiết hỗ trợ (chiếm 79,2%). Thời gian sống còn trung bình 5 năm là <br />
56 ± 6 tháng, tỷ lệ sống còn trung bình 5 năm trong nghiên cứu này là 91,7 % (độ lệch chuẩn là 8%). <br />
Kết luận: Tuổi trung bình 59± 16 tuổi. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là bướu vú vùng trung tâm, <br />
không đau. Siêu âm và FNA là hai cận lâm sàng cần thiết để chẩn đoán. Bệnh nhân thường đến giai đoạn trễ, <br />
thụ thể nội tiết ER và/hoặc PR dương tính chiếm tỉ lệ cao. Phương pháp điều trị thường gặp phẫu thuật đoạn <br />
nhũ – nạo hạch nách. Qua nghiên cứu chúng tôi cho thấy, ước tính sống còn 5 năm là 91,7%, với thời gian sống <br />
còn trung bình 56 ± 6 tháng. <br />
Từ khóa: ung thư vú nam giới, bướu vú <br />
<br />
ABSTRACT <br />
STUDY OF CLINICAL FEATURES DIAGNOSIS AND TREATMENT OF MALE BREAST CANCER <br />
Bui Chi Viet, Truong Van Thien <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 310 ‐ 316 <br />
Background: Male breast cancer is rare. In recent years, male breast cancer patients that were diagnosed <br />
and treated in HCMC Oncology Hospital, is increasing but no specific statistics. <br />
Objectives: (1) Survey of clinical features, diagnostic and treatment of male breast cancer, (2) Survey of <br />
anatopathologic aspects and survival of male breast cancer. <br />
<br />
* Bộ môn Phẫu thuật thực hành, ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: BS. Trương Văn Thiện<br />
ĐT: 0978534279<br />
Email: thienyds@gmail.com <br />
<br />
310<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Methods: Used the data on medical records at HCMC Oncology Hospital. All patients were diagnosed with <br />
male breast cancer pathology evidence from 1/2008 ‐ 7/2013, Research design: reports series of cases. <br />
Results and discussions: There are 27 patients in our study. The average age of male breast cancer was 59 <br />
± 16 years. Patients who have a breast tumors, no pain were encountered in 85.2% of cases, may be abnormal <br />
nipple area (40.7% of cases) and skin abnormalities in tumors (58.8 % of cases). Patients that were detected in <br />
phase II and III accounted for 73.7% of cases. The most common tumor type is invasive ductal carcinoma (Not <br />
Otherwise Specials form is 76% of cases). Hormone receptors such as ER – positive and / or PR – positive have <br />
been accounted for 94.7% of cases. Clinical method : 1. Sensitivity of ultrasound breast is 82.3%, 2. Sensitivity of <br />
FNA is 94.7%. Treatment: Modified radical mastectomy is applied almost cases. After surgery, radiation therapy <br />
is combined with on‐site (75% of cases), systemic chemotherapy (58.3%) and endocrine therapy (79.2%). Median <br />
survival time was 56 ± 5 years 6 months, the median survival rate of 5 years in this study was 91.7%(standard <br />
deviation of 8%). <br />
Conclusions: The average age of male breast cancer was 59 ± 16 years. The common clinical signs are the <br />
central breast lump, no pain. Ultrasound and FNA are both required for clinical diagnosis. Patients usually late <br />
stage, hormone receptor ER and/or PR‐positive have high percentage. The first treatment is the modified radical <br />
mastectomy. Through our study, the estimated 5‐year survival was 91.7%, with a median survival time 56 ± 6 <br />
months. <br />
Key worlds: male breast cancer, breast tumor <br />
<br />
MỞ ĐẦU <br />
Ung thư vú là một trong những nguyên <br />
nhân gây tử vong hàng đầu trên phạm vi toàn <br />
thế giới. Là loại ung thư thường gặp nhất ở phụ <br />
nữ; trong khi ung thư vú ở nam giới là một loại <br />
ung thư hiếm gặp, chiếm tỷ lệ 1%(6). Tuy tỷ lệ <br />
không cao nhưng vì có ít kiến thức về triệu <br />
chứng bệnh và sự chủ quan, hầu hết những <br />
bệnh nhân đã đến khám và điều trị ở giai đoạn <br />
muộn với một thực tế lâm sàng đáng tiếc là ung <br />
thư ở một nơi đúng ra rất dễ phát hiện, nhưng <br />
lại không được chẩn đoán và điều trị sớm. <br />
Tại Vương quốc Anh, số bệnh nhân nam <br />
ung thư vú mỗi năm cũng chiếm khoảng 1% <br />
tổng số ung thư vú(10). Nghiên cứu khác cho <br />
thấy tỉ lệ mắc bệnh tăng 26% trong 25 năm <br />
qua(4). Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội ung <br />
thư Hoa Kỳ (American Cancer Society) trong <br />
năm 2013 có 2240 trường hợp mới và 410 <br />
trường hợp tử vong vì ung thư vú ở nam <br />
giới(9). Tại Việt nam, các công trình nghiên cứu <br />
về ung thư vú nam còn khá ít và tản mạn. Tác <br />
giả Cung Thị Tuyết Anh đã báo cáo 10 trường <br />
hợp trong 14 năm (1980 – 1987), bệnh viện K <br />
Hà nội ghi nhận 17 trường hợp ung thư vú <br />
<br />
Tạo Hình Thẩm Mỹ <br />
<br />
nam giới từ năm 1995‐ 2000, tác giả Đào Đức <br />
Minh báo cáo 35 ca từ năm 1993 – 2003. <br />
Do đó chúng tôi tiến hành khảo sát nghiên <br />
cứu đề tài này tại bệnh viện Ung bướu TP HCM <br />
với mục tiêu như sau: <br />
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán và <br />
điều trị ung thư vú ở nam giới đã đến khám tại <br />
bệnh viện Ung Bướu TP HCM từ năm 2008 ‐ 2013. <br />
2. Khảo sát đặc điểm bệnh học và bước đầu <br />
đánh giá kết quả sống còn ung thư vú nam giới. <br />
Nghiên cứu này nhằm góp phần nâng cao <br />
kiến thức cho người dân và nhân viên y tế, nhất <br />
là những thầy thuốc trẻ về căn bệnh nói trên, <br />
giúp phát hiện và điều trị sớm, mang lại kết quả <br />
và cải thiện chất lượng sống của người bệnh một <br />
cách tốt nhất. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Bệnh nhân nam giới đã chẩn đoán ung thư <br />
vú có bằng chứng giải phẫu bệnh tại bệnh viện <br />
Ung Bướu TP HCM từ 1/2008 ‐ 7/2013, loại trừ <br />
các bệnh nhân bị ung thư nguyên phát ở một cơ <br />
quan khác trong cơ thể sau đó được chẩn đoán <br />
ung thư vú. Thiết kế nghiên cứu : báo cáo hàng <br />
<br />
311<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
loạt ca, thu thập dữ liệu theo các biến nghiên <br />
cứu dựa vào hồ sơ bệnh án. Số liệu thống kê <br />
được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Dự đoán <br />
thời gian sống còn theo phương pháp Kaplan <br />
Meier. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Tuổi trung bình ung thư vú nam giới là 59 ± <br />
16 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 25 tuổi và tuổi lớn nhất <br />
là 84 tuổi. Nhóm tuổi phát hiện ung thư vú nam <br />
giới nhiều nhất là nhóm tuổi từ 50‐ 59 tuổi. <br />
<br />
Mổ sinh thiết<br />
<br />
5<br />
<br />
18,5<br />
<br />
Siêu âm tuyến vú giúp hỗ trợ chẩn đoán <br />
ung thư vú với độ nhạy gần 82,3%. FNA có độ <br />
nhạy cao, phát hiện tế bào ung thư ở 94,7% các <br />
trường hợp. <br />
Bảng 4: Tỷ lệ thụ thể nội tiết ER, PR ở bệnh nhân <br />
ung thư vú <br />
Thụ thể nội tiết<br />
ER<br />
Dương tính mạnh- vừa<br />
Dương tính yếu- âm tính<br />
PR<br />
Dương tính mạnh – vừa<br />
Dương tính yếu – âm tính<br />
HER-2<br />
Dương tính<br />
Âm tính<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
19<br />
18<br />
1<br />
19<br />
13<br />
6<br />
19<br />
3<br />
16<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
94,7<br />
5,3<br />
68,4<br />
31,6<br />
15,8<br />
84,2<br />
<br />
Bảng 5: Loại giải phẫu bệnh. <br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố nhóm nghiên cứu theo tuổi <br />
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng <br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Bướu vú<br />
Không đau.<br />
Đau<br />
Bất thường núm vú<br />
Co rút núm vú<br />
Tiết dịch núm vú.<br />
Loét, xâm nhiễm cấu trúc núm vú.<br />
Bất thường da trên bướu<br />
Xâm nhiễm da bề mặt, viêm đỏ.<br />
Lồi- sùi trên bề mặt da.<br />
Loét ra da.<br />
<br />
Nghiên cứu của<br />
chúng tôi (%)<br />
100<br />
85,2<br />
14,8<br />
40,7<br />
18,5<br />
7,4<br />
14,8<br />
58,8<br />
22,2<br />
7,4<br />
7,4<br />
<br />
Kích thước bướu: Đường kính bướu trung <br />
bình là 32,3 mm, độ lệch chuẩn 16,4. Đường kính <br />
bướu lớn nhất là 60 mm, nhỏ nhất là 10 mm. <br />
Bảng 2: Giai đoạn lâm sàng <br />
Giai đoạn lâm sàng<br />
Giai đoạn I<br />
Giai đoạn II<br />
Giai đoạn III<br />
Giai đoạn IV<br />
Tổng<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
4<br />
5<br />
9<br />
3<br />
21<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
19,1<br />
23,8<br />
42,9<br />
14,2<br />
100%<br />
<br />
Bảng 3: Các phương tiện cận lâm sàng được thực hiện <br />
Phương tiện cận lâm sàng Số bệnh nhân<br />
Siêu âm vú<br />
20<br />
FNA<br />
19<br />
<br />
312<br />
<br />
Tỷ lệ(%)<br />
74,1<br />
70,4<br />
<br />
Loại giải phẫu bệnh<br />
Số BN Tỷ lệ(%)<br />
Carcinôm ống tuyến vú xâm nhiễm<br />
19<br />
76<br />
dạng NOS<br />
Carcinôm ống tuyến vú xâm nhiễm<br />
3<br />
12<br />
dạng nhầy<br />
Carcinôm ống tuyến vú xâm nhiễm<br />
1<br />
4<br />
dạng nhú grad I<br />
Carcinôm tiểu thùy tuyến vú xâm nhiễm<br />
1<br />
4<br />
grad II<br />
Carcinôm tuyến vú biệt hóa kém<br />
1<br />
4<br />
Tổng<br />
25<br />
100<br />
<br />
Bảng 6: Các phương pháp điều trị ung thư vú nam <br />
giới và tỷ lệ thực hiện <br />
Phương pháp điều trị<br />
Phẫu thuật<br />
Đoạn nhũ- nạo hạch nách.<br />
Phẫu thuật Halsted<br />
Hóa trị<br />
Nội tiết hỗ trợ: Tamoxifen<br />
Xạ trị<br />
<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
24<br />
23<br />
1<br />
14<br />
19<br />
18<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
100%<br />
95,8<br />
4,2<br />
58,3<br />
79,2<br />
75<br />
<br />
Bảng 7: Tỷ lệ thực hiện các phác đồ điều trị ung thư <br />
vú nam giới ghi nhận tại BV Ung Bướu <br />
Phác đồ điều trị<br />
<br />
Phẫu thuật + hóa trị+ xạ trị+ nội tiết<br />
Phẫu thuật ĐN- NH+ xạ trị+ nội tiết<br />
Phẫu thuật ĐN- NH+ nội tiết<br />
Phẫu thuật ĐN- NH bỏ điều trị tiếp theo<br />
Bỏ điều trị<br />
<br />
Số Tỷ lệ (%)<br />
bệnh<br />
nhân<br />
14<br />
51,9<br />
4<br />
14,8<br />
1<br />
3,7<br />
5<br />
18,5<br />
3<br />
11,1<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
Thời gian sống còn trung bình 5 năm là 56 ± <br />
6 tháng, tỷ lệ sống còn trung bình 5 năm trong <br />
nghiên cứu này là 91,7 % (độ lệch chuẩn là 8%). <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Tuổi <br />
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của <br />
chúng tôi cũng xấp xỉ so với nghiên cứu của <br />
tác giả Đào Đức Minh(2), và tác giả Agrawal <br />
báo cáo tuổi trung bình ung thư vú nam là 60 <br />
tuổi, gặp ở bệnh nhân từ 20‐ 90 tuổi(0). So với <br />
tuổi trung bình mắc bệnh ung thư vú ở nữ giới <br />
được nghiên cứu tại BV Ung bướu TP HCM <br />
của tác giả khác(12,13), tuổi trung bình ung thư <br />
vú nam giới trong nghiên cứu này cũng lớn <br />
hơn gần 10 tuổi. Điều này cũng phù hợp với <br />
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, ung thư <br />
vú nam giới có độ tuổi phát hiện muộn hơn so <br />
với nữ giới 5 ‐ 10 năm(14). <br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng <br />
Bướu vú là triệu chứng quan trọng, xuất <br />
hiện đầu tiên ở 100% bệnh nhân, phần lớn <br />
85,2% là bướu không đau. Điều này tương tự <br />
với nghiên cứu của Giordano SH(6). Vị trí bướu <br />
xuất hiện nhiều nhất là ở vùng trung tâm núm <br />
vú, dưới núm vú‐ quầng vú (chiếm 90,5%), ít <br />
gặp ở vị trí khác. Stacie Schneider và Jack <br />
Sariego(11) cũng ghi nhận khối bướu ở nam xảy <br />
ra phổ biến nhất trong khu vực trung ương <br />
(44,1%), tiếp theo là góc phần tư trên <br />
ngoài(25,7%). Điều này khác biệt với ung thư <br />
vú ở nữ giới. Theo tác giả Võ Thị Thu Hiền, Võ <br />
Giáp Hùng cùng nghiên cứu ung thư vú nữ <br />
giới tại BV Ung Bướu TP HCM thì vị trí bướu <br />
thường gặp nhất là ¼ trên ngoài của vú(12,13). <br />
Chúng tôi lý giải do sự khác biệt giữa cấu trúc <br />
giải phẫu của nam giới và nữ giới. Mô tuyến <br />
vú của nam ít phát triển, hệ thống ống tuyến <br />
vú teo nhỏ, hầu hết tập trung ở vùng trung <br />
tâm vú, gần núm vú ‐ quầng vú, vì vậy khi có <br />
xuất hiện bướu vú sẽ thường gặp ở những vị <br />
trí này. <br />
Kích thước bướu vú trung bình trong <br />
nghiên cứu này là 32,3 mm (nhỏ nhất 10 mm, <br />
<br />
Tạo Hình Thẩm Mỹ <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lớn nhất là 60 mm). Kích thước này nhỏ hơn <br />
nhiều so với nghiên cứu của tác giả Đào Đức <br />
Minh(2), nhưng cũng tương đương tác giả <br />
Melissa(8). Điều này là một dấu hiệu đáng <br />
mừng, cho thấy người dân có quan tâm đến <br />
tình trạng bệnh, việc cần làm bác sĩ chúng ta là <br />
phải khuyến khích phát hiện sớm hơn, giúp <br />
tiên lượng bệnh tốt hơn. <br />
Các bệnh nhân trong nghiên cứu này khi <br />
đến khám và điều trị, có 58,8% là đã có bất <br />
thường vùng da trên bướu, nhiều nhất là đến <br />
giai đoạn III có xâm nhiễm da bề mặt, viêm đỏ <br />
chiếm 22,2%. Hiển nhiên là phần lớn các bệnh <br />
nhân này cũng xuất hiện các bất thường vùng <br />
núm vú (chiếm 40,7% số bệnh nhân nghiên <br />
cứu). Với kích thước bướu nhỏ nhưng bệnh ở <br />
giai đoạn III chiếm 42,9%. Điều này cho thấy <br />
ung thư vú nam giới diễn tiến tại chỗ nhanh <br />
hơn so với ung thư vú ở nữ giới. Đây là do <br />
tuyến vú nam kém phát triển, mô mỡ dưới da <br />
mỏng nên bướu mặc dù có kích thước nhỏ <br />
nhưng có thể dễ dàng xâm lấn ra da vùng <br />
thành ngực trên bướu hơn so với nữ giới. <br />
<br />
Giai đoạn ung thư <br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá <br />
giai đoạn lâm sàng được ở 21 bệnh nhân. Tỷ lệ <br />
bệnh nhân phát hiện ở giai đoạn III chiếm <br />
42,9%, điều này tương đương với các tác giả <br />
khác như Đào Đức Minh, Ian S Fentiman… <br />
Chúng tôi lí giải là do lớp mỡ dưới da ở tuyến <br />
vú nam rất mỏng, một bướu dù có kích thước <br />
nhỏ những vẫn có thể xâm lấn vào da và cấu <br />
trúc xung quanh. Vì vậy chúng ta cần thúc đẩy <br />
việc sử dụng các phương tiện cận lâm sàng để <br />
phát hiện bướu ở kích thước nhỏ hơn, và cần <br />
tuyên truyền cho người dân hiểu biết về căn <br />
bệnh này để họ đến khám và chẩn đoán sớm. <br />
<br />
Loại giải phẫu bệnh <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 25 <br />
bệnh nhân có kết quả giải phẫu mô bệnh học, <br />
tất cả là carcinôm. Trong đó là carcinôm ống <br />
tuyến vú xâm nhập ở chiếm tỷ lệ chủ yếu là <br />
76%. Điều này giống với nhiều tác giả nghiên <br />
cứu khác, tác giả Đào Đức Minh(2), tác giả <br />
<br />
313<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Giordano(6)… So sánh với ung thư vú của nữ <br />
giới, theo các tác giả Võ Thị Thu Hiền(13), Võ <br />
Giáp Hùng(12) nghiên cứu về ung thư vú nữ <br />
giới tại BV Ung Bướu TP HCM ghi nhận loại <br />
mô học bướu đa phần cũng là carcinôm ống <br />
tuyến vú xâm nhiễm dạng NOS. Chúng tôi <br />
nhận thấy về phân loại mô học ung thư vú <br />
nam giới và nữ giới cũng tương tự nhau. <br />
<br />
tính mạnh – vừa (ER hoặc PR dương tính mạnh‐ <br />
vừa) là 94,7%. Theo Giodarno và cộng sự(5), tỷ lệ <br />
thụ thể nội tiết ER dương tính mạnh ở những <br />
bệnh nhân ung thư vú nam giới là 90,6%, trong <br />
khi tỷ lệ này ở nữ là 76%. Theo Zeina A. và <br />
Nahleh cũng đồng ý là thụ thể nội tiết ER, PR <br />
được tìm thấy trong ung thư vú nam giới cũng <br />
cao hơn so với nữ giới(15). <br />
<br />
Các phương tiện cận lâm sàng <br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi <br />
nhận tình trạng thụ thể HER‐2 âm tính chiếm tỷ <br />
lệ 84,2%, điều này phù hợp với các tác giả nước <br />
ngoài là chỉ có 5% bệnh nhân ung thư vú nam <br />
giới có biểu hiện thụ thể HER‐2 dương tính(6). <br />
Việc xác định tình trạng của thụ thể nội tiết là <br />
yếu tố tiên lượng quan trọng và ảnh hưởng đến <br />
chỉ định điều trị nội tiết hỗ trợ. <br />
<br />
Siêu âm vú <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có kết quả <br />
siêu âm ở 74,1% số bệnh nhân, số lượng bệnh <br />
nhân chúng tôi được thực hiện siêu âm không <br />
cao là có một số bệnh nhân đã đi khám, chẩn <br />
đoán và thực hiện các xét nghiệm tại bệnh viện <br />
khác đã có kết quả. Nếu xét trên các bệnh nhân <br />
chưa phẫu thuật vùng ngực, kết quả siêu âm <br />
nghĩ nhiều ung thư vú chiếm 82,3%. Chúng tôi <br />
cũng đồng ý với quan điểm siêu âm là phương <br />
tiện cận lâm làng không xâm lấn, dễ dàng thực <br />
hiện và có độ nhạy, độ đặc hiệu cao chẩn đoán <br />
ung thư vú của tác giả khác(3). <br />
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 19 <br />
bệnh nhân có kết quả tế nào học qua FNA, <br />
FNA chẩn đoán xác định là ung thư vú trong <br />
15 bệnh nhân, chiếm 78,9% trường hợp, có 3 <br />
trường hợp nghi ngờ carcinôm tuyến vú chiếm <br />
15,8% trường hợp. Agrawal và nhiều tác giả <br />
khác đều đồng ý là chọn hút tế bào bằng kim <br />
(FNA) là xét nghiệm quan trọng và cần thiết <br />
để chẩn đoán ung thư vú(0,2). FNA cho kết quả <br />
sớm hơn so với mổ sinh thiết, và khi được thực <br />
hiện bởi bác sĩ có kinh nghiệm, tỷ lệ chẩn đoán <br />
chính xác của FNA lên tới hơn 90%(0). Như <br />
vậy, để định hướng khối bướu ở ngực có phải <br />
ác tính hay không, nghiên cứu của chúng tôi <br />
cho thấy kết quả FNA có độ nhạy là 94,7 %, tỷ <br />
lệ âm giả này chiếm 5,3%. <br />
Thụ thể nội tiết ở ung thư vú nam giới <br />
Có 19 bệnh nhân trong nghiên cứu của <br />
chúng tôi có kết quả chẩn đoán hóa mô miễn <br />
dịch. Tỷ lệ bệnh nhân có thụ thể nội tiết dương <br />
<br />
314<br />
<br />
Điều trị <br />
Các bệnh nhân trong nghiên cứu này phần <br />
lớn đều được chọn phẫu thuật là bước điều trị <br />
đầu tiên. Phương pháp phẫu thuật được sử <br />
dụng nhiều nhất là phẫu thuật Đoạn nhũ‐ nạo <br />
hạch nách, được áp dụng ở 23/24 bệnh nhân, <br />
chiếm tỷ lệ xấp xỉ 95,8%. Có 1 bệnh nhân đã <br />
được đoạn nhũ ở bệnh viện khác, khối bướu <br />
đã ăn lan vào cơ ngực lớn, vì vậy chúng tôi sử <br />
dụng phương pháp phẫu thuật Halsted. Sau <br />
khi được phẫu thuật, 19 bệnh nhân trong <br />
nghiên cứu chúng tôi tiếp tục được điều trị xạ <br />
trị. Tác giả William J Gradishar(14) cũng đề nghị <br />
xạ trị cho các bệnh nhân sau phẫu thuật, nhất <br />
là bệnh nhân có di căn hạch và/hoặc bệnh tiến <br />
triển tại chỗ (T3 hoặc T4). Xu hướng xạ trị bổ <br />
trợ sau phẫu thuật đoạn nhũ ở nam giới <br />
thường gặp hơn so với nữ giới, có thể do ung <br />
thư vú của nam giới thường có xâm lấn ra da <br />
và núm vú. Xạ trị có hiệu quả trong việc đề <br />
phòng tái phát và tăng khả năng sống còn(6). <br />
Hóa trị nên được sử dụng ở những bệnh <br />
nhân ung thư vú không có thụ thể nội tiết ER <br />
hoặc bệnh nhân có bướu đường kính ≥ 10 mm, <br />
hoặc có di căn hạch nách(14). Các phác đồ hóa <br />
trị ở nam giới bị ung thư vú thường được <br />
dùng tương tự như phác đồ hóa trị ở nữ(14). <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 14 bệnh <br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
<br />