intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm ống hậu hàm trên hình ảnh Core Beam CT của xương hàm dưới người Việt

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về sự hiện diện và đặc điểm của ống hậu hàm trên hình ảnh CBCT ở xương hàm dưới người Việt. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của ống hậu hàm có ý nghĩa quan trọng giúp cho các nhà lâm sàng cần nhớ đến cấu trúc này khi tiến hành can thiệp ở vùng hậu hàm và góp phần làm phong phú thêm đặc điểm hình thái của xương hàm dưới người Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm ống hậu hàm trên hình ảnh Core Beam CT của xương hàm dưới người Việt

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM ỐNG HẬU HÀM TRÊN HÌNH ẢNH  <br /> CORE BEAM CT CỦA XƯƠNG HÀM DƯỚI NGƯỜI VIỆT <br /> Nguyễn Thị Thùy Trang*, Lê Đức Lánh*, Phạm Thị Hương Loan* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục  tiêu: Khảo sát sự hiện diện và đặc điểm của ống hậu hàm trên hình ảnh CBCT ở xương hàm dưới <br /> người Việt. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 91 hình ảnh CBCT được lưu trữ tại bộ môn Tia X, Khoa <br /> Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Ở vùng hậu hàm ghi nhận sự hiện diện của ống hậu <br /> hàm, phân loại ống hậu hàm theo phân loại của Von Arx (2011), đo đạc các thông số khoảng cách A, chiều cao B, <br /> đường kính C, đường kính F1, đường kính F2 và khoảng cách F2. <br /> Kết quả: Trong số 91 hình ảnh CBCT khảo sát ghi nhận tỉ lệ cá thể có ống đôi ống răng dưới là 46,2%, tỉ lệ <br /> cá thể có ống hậu hàm là 16,5%. Nghiên cứu ghi nhận ống hậu hàm loại B1 hiện diện nhiều nhất 44,4%, số ống <br /> hậu hàm loại A1, B2, C lần lượt là 27,8%, 22,2%, 5,6% và không ghi nhận có ống hậu hàm loại A2. Khoảng <br /> cách A bên phải dài hơn bên trái có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự phân bố <br /> ống hậu hàm theo giới và vị trí bên hàm. <br /> Kết luận: Nghiên cứu bước đầu ghi nhận sự hiện diện và đặc điểm đường đi ống hậu hàm ở xương hàm <br /> dưới người Việt. Sự hiện diện của ống hậu hàm có ý nghĩa quan trọng giúp cho các nhà lâm sàng cần nhớ đến <br /> cấu trúc này khi tiến hành can thiệp ở vùng hậu hàm và góp phần làm phong phú thêm đặc điểm hình thái của <br /> xương hàm dưới người Việt. <br /> Từ khóa: ống hậu hàm, ống đôi ống răng dưới. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> RETROMOLAR CANALS AS OBSERVED ON CONE BEAM COMPUTED TOMOGRAPHY <br /> Nguyen Thi Thuy Trang, Le Duc Lanh, Pham Thi Huong Loan  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 366 ‐ 370 <br /> Objectives: To evaluate the presence and characteristics of the mandibular retromolar canal in Vietnamese <br /> by using CBCT images. <br /> Methods:  A  cross  –  sectional  study  was  conducted  on  91  CBCT  images  were  stored  in  the  X‐ray <br /> Department, the Faculty Odonto – Stomatology, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City. In <br /> the  retromolar  fossa,  detected  the  presence  of  retromolar  canal,  classified  them  according  to  Von  Arx  (2011), <br /> measurement of distance A, height B, diameter C, the diameter F1, diameter F2 and distance F2. <br /> Results: On 91 CBCT images, 42 patients were detected bifid mandibular canal (46.2%) and 15 patients <br /> were found retromolar canal (16.5 %). The present study demontrated retromolar canal type B1 is the most with <br /> 44.4%, the retromolar type A1, B2, C are 27.8%, 22.2%, 5.6% respectively and not identified type A2. Distance <br /> A in right side is longer than in left side with statistical significance. The existence of a retromolar canal was not <br /> statistically related to gender or side.  <br />  Conclusions: Initially the present study evaluated the presence and characteristics course of mandibular <br /> retromolar canal in Vietnamese. The presence of retromolar canal is very important for clinicians to remember <br /> * Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP HCM  <br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thùy Trang ĐT: 0972150008<br /> <br /> 366<br /> <br /> Email: nguyenthuytrang@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> this  structure  when  performing  surgery  in  the  retromolar  area  and  contribute  to  enrich  the  morphological <br /> characteristics of Vietnamese. <br /> Key words: retromolar canal, bifid mandibular canal. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Ống răng dưới (ORD) là  cấu  trúc  giải  phẫu <br /> kéo  dài  từ  lỗ  hàm  dưới  đến  lỗ  cằm  chứa  dây <br /> thần  kinh  xương  ổ  dưới,  động  mạch  và  tĩnh <br /> mạch.  Dây  thần  kinh  xương  ổ  dưới  có  ý  nghĩa <br /> lâm sàng vì dễ bị tổn thương do gãy xương hàm <br /> dưới, phẫu thuật răng khôn lệch, phẫu thuật đặt <br /> Implant, phẫu thuật chỉnh hàm, phẫu thuật điều <br /> trị các bệnh lý, phẫu thuật ghép (vị trí lấy mảnh <br /> ghép, vị trí ghép) và phẫu thuật nội nha. Vì vậy, <br /> xác  định  vị  trí  ống  răng  dưới  giữ  vai  trò  quan <br /> trọng trong việc lập kế hoạch điều trị phẫu thuật <br /> vùng  răng  sau  hàm  dưới.  Những  thay  đổi  giải <br /> phẫu trong đường đi của ống răng dưới như sự <br /> hiện diện ống đôi ORD, vòng ngoặt trước không <br /> phải  là  hiếm(1),  những  đặc  điểm  này  giúp  các <br /> nhà lâm sàng luôn nhớ rằng có các thay đổi về <br /> giải  phẫu  của  ORD.  Ống  đôi  ORD  được  gọi  là <br /> ống hậu hàm khi ống hướng về phía xa răng cối <br /> lớn thứ ba, phù hợp với phân loại IV trong phân <br /> loại của Nortje (1977), ống hậu hàm là một ống <br /> phụ  phát  sinh  từ  gối  hậu  nha  và  gia  nhập  với <br /> ống chính ở vùng hậu hàm. Những biến chứng <br /> như  chấn  thương  thần  kinh,  dị  cảm,  chảy  máu <br /> có thể xảy ra khi các nhà lâm sàng không nhận <br /> ra được sự hiện diện của cấu trúc giải phẫu này <br /> và  các  ứng  dụng  của  nó.  Trong  phẫu  thuật  cắt <br /> xương hàm dưới thì phẫu thuật sẽ trở nên phức <br /> tạp hơn khi có thêm bó mạch thần kinh thứ hai. <br /> Hơn nữa, trong trường hợp chấn thương xương <br /> hàm dưới, tất cả xương hàm dưới gãy nên được <br /> nắn chỉnh và cố định để tránh bị chồng xương. <br /> Sự  nắn  chỉnh  sẽ  trở  nên  khó  khăn  khi  có  bó <br /> mạch  thần  kinh  thứ  hai  nằm  trên  mặt  phẳng <br /> khác. <br /> Hình ảnh cắt lớp điện toán với chùm tia hình <br /> chóp  nón  (CBCT)  được  sử  dụng  rất  hiệu  quả <br /> trong  nha  khoa  giúp  nhìn  thấy  hình  ảnh  ba <br /> chiều của cấu trúc sọ mặt với độ phân giải cao, <br /> kích  thước  chính  xác,  thời  gian  tạo  ảnh  nhanh, <br /> độ nhiễm xạ thấp và kinh tế. Như vậy, liệu trên <br /> <br /> Răng Hàm Mặt <br /> <br /> xương hàm dưới người Việt có sự hiện diện của <br /> ống  hậu  hàm  hay  không?  Để  trả  lời  câu  hỏi <br /> nghiên  cứu  trên,  chúng  tôi  tiến  hành  khảo  sát <br /> “Sự  hiện  diện  của  ống  hậu  hàm  trên  hình  ảnh <br /> CBCT của xương hàm dưới người Việt” với các <br /> mục tiêu sau: <br /> ‐  Xác  định  tỉ  lệ  ống  hậu  hàm  trên  hình  ảnh <br /> CBCT của xương hàm dưới người Việt theo giới, <br /> giữa bên phải và bên trái.  <br /> ‐  Mô  tả  đặc  điểm  ống  hậu  hàm  và  tương <br /> quan ống hậu hàm với các mốc giải phẫu. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Mẫu  thuận  tiện  gồm  hình  ảnh  CBCT  hàm <br /> dưới thỏa tiêu chí hàm dưới còn răng cối lớn thứ <br /> hai  hoặc  răng  cối  lớn  thứ  ba,  không  có  bệnh  lý <br /> hay có chỉ định phẫu thuật xương hàm dưới và <br /> chưa  từng  trải  qua  bất  kì  phẫu  thuật  hàm  mặt <br /> nào.  Các  hình  ảnh  CBCT  được  lưu  trữ  tại  bộ <br /> môn  Tia  X,  lấy  từ  các  bệnh  nhân  đến  khám  và <br /> điều  trị  tại  Khoa  Răng  Hàm  Mặt,  Đại  học  Y <br /> Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11 năm <br /> 2011 đến tháng 5 năm 2013. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Thu thập dữ liệu <br /> Xác  định  ống  răng  dưới:  là  một  ống  nằm <br /> trong xương hàm dưới bắt đầu từ lỗ hàm dưới ở <br /> cành  đứng  xương  hàm  dưới,  ống  chạy  xiên <br /> xuống dưới và ra trước trong cành đứng, và sau <br /> đó ra trước theo cành ngang đến lỗ cằm. <br /> Ở vùng hậu hàm ghi nhận(2): <br /> ‐ Sự hiện diện ống đôi ORD: trên đường đi <br /> của ống răng dưới, ghi nhận sự phân nhánh từ <br /> ống chính. <br /> ‐  Sự  hiện  diện  của  ống  hậu  hàm:  Một  dải <br /> thấu  quang  do  sự  phân  nhánh  của  ống  răng <br /> dưới nằm trong vùng hậu hàm, đó là ống hậu <br /> hàm. <br /> <br /> 367<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> ‐ Sự hiện diện của lỗ hậu hàm: ống hậu hàm <br /> chạy  theo  hướng  sau  trên  và  mở  ra  một  lỗ  mở <br /> trên xương vùng hậu hàm. <br /> Phân  loại  ống  hậu  hàm  dựa  theo  phân  loại <br /> của Von Arx (2011)(9). <br /> Đo đạc các thông số về mối tương quan ống <br /> hậu hàm với các mốc giải phẫu theo nghiên cứu <br /> của Von Arx (2011)(9) gồm: <br /> <br /> Đường  kính  F2:  đối  với  các  ống  hậu  hàm <br /> phân loại A2 và B2, ghi nhận thêm đường kính <br /> lớn nhất của ống hậu hàm khi phân nhánh cấp 2 <br /> (Hình 2).  <br /> Khoảng  cách  F2:  từ  điểm  giữa  của  phân <br /> nhánh  cấp  2,  hạ  đường  vuông  góc  với  bề  mặt <br /> xương  hàm  dưới  cùng  hậu  hàm,  ghi  nhận <br /> khoảng cách này (Hình 3). <br /> <br /> Khoảng  cách  ngang  từ  ống  hậu  hàm  đến <br /> răng cối lớn thứ hai (Hình 1). <br /> <br /> ĐƯỜNG KÍNH F1 <br /> <br />  <br /> Hình 2:. Đo đường kính F1 trên hình ảnh CBCT. <br /> Hình 1: Sơ đồ minh họa các kích thước của ống hậu <br /> hàm. <br /> (1)  ORD,  (2)  ống  hậu  hàm  (A)  khoảng  cách <br /> ngang,  (B)  chiều  cao  ống  hậu  hàm,  (C)  đường <br /> kính ống. <br /> A:  khoảng  cách  ngang  từ  điểm  giữa  của  lỗ <br /> hậu  hàm  đến  đường  nối  men  xê  măng  phía  xa <br /> của răng cối lớn thứ hai. <br /> Chiều cao ống hậu hàm (Hình 1). <br /> B:  khoảng  cách  đứng  (chiều  cao)  từ  điểm <br /> giữa của lỗ hậu hàm đến giới hạn phía trên của <br /> ống răng dưới. <br /> Từ điểm giữa lỗ hậu hàm đã xác định ở trên, <br /> hạ đường vuông góc lên giới hạn phía trên của <br /> ống  răng  dưới.  Đo  khoảng  cách  này  ta  được <br /> chiều cao B.  <br /> Đường kính ống hậu hàm (Hình 1). <br /> C: đường kính ống hậu hàm được đo tại vị <br /> trí dưới trung tâm lỗ mở 3 mm.  <br /> Đường  kính  F1:  đường  kính  của  ống  hậu <br /> hàm  khi  phân  nhánh  từ  ống  răng  dưới  (phân <br /> nhánh cấp 1) (Hình 2). <br /> <br /> 368<br /> <br /> KHOẢNG CÁCH F2 <br /> <br /> ĐƯỜNG KÍNH F2 <br /> <br />  <br /> Hình 3: Đường kính F2 và khoảng cách F2 trên hình <br /> ảnh CBCT <br /> Thực hiện khảo sát đặc điểm ống hậu hàm ở <br /> mỗi bên hàm và cả hai bên (nếu có). <br /> Sử dụng phép kiểm χ2, phần mềm SPSS 21 <br /> để  so  sánh  sự  phân  bố  cá  thể  có  ống  hậu  hàm <br /> theo nam – nữ, bên phải – bên trái, dùng phép <br /> kiểm  t  để  so  sánh  các  thông  số  khoảng  cách, <br /> đường  kính,  chiều  cao  theo  giới  và  bên  phải  – <br /> bên trái. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Khảo sát 91 hàm dưới ghi nhận được có 42 <br /> cá thể ống đôi ORD (chiếm 46,2%). Trong đó có <br /> 15/91  cá  thể  có  ống  hậu  hàm  chiếm  tỉ  lệ  16,5%. <br /> Trong  số  các  cá  thể  có  ống  hậu  hàm,  có  6/15 <br /> (40%) cá thể là nữ và 9/15 (60%) cá thể là nam. 7 <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> (46,7%)  cá  thể  chỉ  có  ống  hậu  hàm  bên  phải,  5 <br /> (33,3%) cá thể chỉ có ống hậu hàm bên trái và 3 <br /> (20%) cá thể có cả hai bên hàm. <br /> Trong  tổng  số  18  ống  hậu  hàm  cho  thấy  ở <br /> nam, có 7 ống hậu hàm ở bên phải (63,6%) và 4 <br /> ống hậu hàm ở bên trái (36,4%). Ở nữ có 3 ống <br /> hậu  hàm  hiện  diện  bên  phải  (42,9%)  và  4  ống <br /> hậu hàm hiện diện bên trái (57,1%), không có sự <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  sự  phân  bố  ống <br /> hậu hàm theo giới và vị trí bên hàm, p>0,05. Ống <br /> hậu hàm loại B1 hiện diện nhiều nhất 8/18 ống <br /> (44,4%), ống hậu hàm loại A1, B2, C lần lượt là 5 <br /> ống  (27,8%),  4  ống  (22,2%),  1  ống  (5,6%)  và <br /> không  có  ống  hậu  hàm  nào  trong  mẫu  nghiên <br /> cứu loại A2 (0%). <br /> <br /> Bảng:. Giá trị trung bình các số đo. <br /> Khoảng cách A<br /> <br /> n’<br /> Giá trị trung bình<br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br /> Chiều cao B<br /> <br /> 12<br /> 16,42<br /> 6,03<br /> <br /> 18<br /> 9,55<br /> 1,92<br /> <br /> Đường kính C Đường kính F1 Đường kính F2<br /> <br /> 18<br /> 0,89<br /> 0,35<br /> <br /> 18<br /> 1,78<br /> 0,57<br /> <br /> 4<br /> 2,59<br /> 1,06<br /> <br /> Khoảng cách<br /> F2<br /> <br /> 4<br /> 5,77<br /> 2,04<br /> <br />  Đơn vị tính: mm <br /> Khoảng cách trung bình tính từ điểm giữa lỗ <br /> hậu hàm đến đường nối men – xê măng răng cối <br /> lớn thứ hai là 16,42 ± 6,03 mm. Chiều cao trung <br /> bình  ống  hậu  hàm  là  9,55  ±  1,92  mm.  Đường <br /> kính trung bình ống hậu hàm dưới 3 mm từ lỗ <br /> mở  là  0,89  ±  0,35  mm.  Đường  kính  trung  bình <br /> ống hậu hàm tại phân  nhánh  thứ  nhất,  thứ  hai <br /> và khoảng cách từ phân nhánh thứ hai cho đến <br /> bề mặt xương lần lượt là 1,78 ± 0,57 mm, 2,59 ± <br /> 1,06 mm, 5,77 ± 2,04 mm (Bảng 1). <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Trong 91 hình ảnh CBCT được khảo sát, có <br /> 42 cá thể có ống đôi ORD chiếm tỉ lệ 46,2%, phù <br /> hợp với nghiên cứu Naitoh (2009) ghi nhận tỉ lệ <br /> ống  đôi  ORD  thay  đổi  từ  15,6  –  65%  trên  hình <br /> ảnh CBCT. Trong số đó chỉ có 15 cá thể có ống <br /> hậu hàm chiếm tỉ lệ 16,5%, thấp hơn nghiên cứu <br /> Kawai  (2012)  là  52%  (24/46  xương  hàm  dưới)(3). <br /> Trong  nghiên  cứu  mới  đây  của  Patil  (2013)  ghi <br /> nhận  tỷ  lệ  khá  cao  ống  hậu  hàm  65%  khi  khảo <br /> sát  trên  hình  ảnh  CBCT(6).  Tỷ  lệ  ống  hậu  hàm <br /> trong  các  nghiên  cứu  trên  xương  khô  và  CBCT <br /> thay  đổi  từ  6,1%  ‐  72%(9).  Ossenberg  (1987)  đã <br /> ghi nhận ở người Mỹ có tỉ lệ ống hậu hàm cao <br /> hơn người Nhật Bản, Ấn Độ và châu Phi và ông <br /> cũng kết luận rằng: tỉ  lệ  ống  hậu  hàm  thay  đổi <br /> tùy chủng tộc(5). Sự khác biệt này có thể do ảnh <br /> hưởng  của  di  truyền  và  môi  trường  như  dinh <br /> dưỡng, căng thẳng áp lực(5). <br /> <br /> Răng Hàm Mặt <br /> <br /> Nghiên  cứu  này  chưa  ghi  nhận  có  sự  khác <br /> biệt về giới và tần suất xuất hiện ống hậu hàm ở <br /> bên phải và trái (p>0,05). Kết quả này tương tự <br /> các  nghiên  cứu  khác(1,5).  Nghiên  cứu  cũng  ghi <br /> nhận  tỉ  lệ  cá  thể  có  ống  hậu  hàm  ở  một  bên <br /> (80%) cao hơn hai bên (20%), phù hợp với đa số <br /> nghiên  cứu  khác(1,8),  trong  khi  đó,  nghiên  cứu <br /> của Sagne (1977) lại cho thấy ống hậu hàm hiện <br /> diện ở cả hai bên hàm với tỉ lệ cao hơn. <br />   Trong  nghiên  cứu  này,  tần  số  xuất  hiện <br /> ống  hậu  hàm  ở  nam  (9/15  trường  hợp)  nhiều <br /> hơn ở nữ (6/15 trường hợp) nhưng sự khác biệt <br /> không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết quả này <br /> tương  tự  Ossenberg  (1987)(5)  và  Pyle  (1999)(7). <br /> Ngược lại, nghiên cứu của Von Arx (2011) nhận <br /> thấy  xu  hướng  nữ  giới  có  ống  hậu  hàm  nhiều <br /> hơn  so  với  nam  giới(9).  Tuy  nhiên,  các  nghiên <br /> cứu  đều  ghi  nhận  sự  khác  biệt  giữa  hai  giới <br /> không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). <br /> Trong số 18 ống hậu hàm trên 15 cá thể thì <br /> ống hậu hàm loại B1 (8/18 ống hậu hàm) và A1 <br /> (5/18 ống) chiếm tỉ lệ cao hơn lần lượt là 44,4% <br /> và 27,8%. Tỉ lệ này khá phù hợp với nghiên cứu <br /> của Von Arx (2011) với tỉ lệ ống hậu hàm loại B1 <br /> và  A1  lần  lượt  là  9/31  ống  (29%)  và  13/31  ống <br /> (41,9%). Điều này có nghĩa là các ống  hậu  hàm <br /> trong nghiên cứu này chủ  yếu  là  những  nhánh <br /> đứng (loại A1) hoặc uốn cong (loại B1) tách ra từ <br /> ORD.  Tỉ  lệ  ống  hậu  hàm  loại  B2  là  22,2%  cho <br /> <br /> 369<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> thấy ống hậu hàm không phải chỉ là nhánh đơn <br /> mà  trên  đường  đi  phân  nhánh  từ  ORD  đến  lỗ <br /> mở vùng hậu hàm, ống hậu hàm có thể chia tách <br /> thành những nhánh nhỏ hơn. Kết quả này tương <br /> tự như nghiên cứu của Patil (2013) 31/129 cá thể <br /> có  ống  hậu  hàm  loại  A,  110/129  cá  thể  có  ống <br /> hậu hàm loại B. <br /> Khi khảo sát đường kính ống hậu hàm tại <br /> các vị trí: (a) phân nhánh từ ống răng dưới, (b) <br /> phân nhánh cấp hai và (c) dưới 3 mm từ trung <br /> tâm  lỗ  mở,  nhận  thấy  đường  kính  ống  hậu <br /> hàm  ngay  tại  nơi  bắt  đầu  phân  nhánh  từ  ống <br /> răng  dưới  (1,78  ±  0,57  mm)  lớn  hơn  tại  vị  trí <br /> dưới  3  mm  từ  trung  tâm  lỗ  mở  (0,89  ±  0,35 <br /> mm).  Nghiên  cứu  này  ghi  nhận  4  trường  hợp <br /> có ống hậu hàm loại B2 là những ống hậu hàm <br /> cong hướng về vùng hậu hàm và mở ra một lỗ <br /> mở  ở  vùng  hậu  hàm.  Tuy  nhiên,  trên  đường <br /> đi,  ống  hậu  hàm  lại  phân  ra  thêm  một  nhánh <br /> ngang  nữa  (phân  nhánh  cấp  2).  Đường  kính <br /> ống hậu hàm tại vị trí phân nhánh cấp 2 là lớn <br /> nhất (2,59 ± 1,06 mm) và khoảng cách từ vị trí <br /> này đến bề mặt xương vùng hậu hàm là 5,77 ± <br /> 2,04 mm. Đây là đặc điểm cần được lưu ý trên <br /> lâm sàng bởi ống hậu hàm có đường kính lớn <br /> như  vậy  (2,59  mm)  sẽ  dễ  bị  tổn  thương  trong <br /> khi can thiệp ở vùng hậu hàm. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> 9.<br /> <br /> Carter  RB,  Keen  EN  (1971).  “The  intramandibular  course  of <br /> the inferior alveolar nerve”. J Anat, 108(3): p433 – 440. <br /> Lizio  G,  Pelliccioni  GA,  Ghighi  G,  Fanelli  A,  Marchetti  C <br /> (2012).  “Radiographic  assessment  of  the  mandibular <br /> retromolar  canal  using  cone‐beam  computed  tomography”. <br /> Acta Odontol Scand, 71 (3 – 4): p650 – 655. <br /> Kawai  T,  Asaumi  R,  Sato  I,  Kumazawa  Y,  Yosue  T  (2012). <br /> “Observation  of  the  retromolar  foramen  and  canal  of  the <br /> mandibular:  a  CBCT  and  macroscopic  study”.  Oral  Radiol, <br /> 28: p10 – 14. <br /> Narayana K, Nayak UA, Ahmed WN, Bhat JG, Devaiah BA <br /> (2002).  “The  retromolar  foramen  and  canal  in  south  Indian <br /> dry mandibles”. Eur J Anat, 6(3): p141 – 146. <br /> Ossenberg  NS  (1987).  “Retromolar  foramen  of  the  human <br /> mandible”. Am J Phys Anthropol, 72(1): p119 – 129. <br /> Patil  S,  Matsuda  Y,  Nakajima  K,  Araki  K,  Okano  T  (2013). <br /> “Retromolar  canals  as  observed  on  cone‐beam  computed <br /> tomography:  their  incidence,  course,  and  characteristics”. <br /> Oral and maxillofacial radiology, 115(5): p692 – 699. <br /> Pyle MA, Jasinevicius TR, Lalumandier JA, Kohrs KJ, Sawyer <br /> DR  (1999).  “Prevalence  and  implications  of  accessory <br /> retromolar  foramina  in  clinical  dentistry”.  General  Dent, <br /> 47(5): p500 – 503. <br /> Priya Y, Manjunath KY (2005). “Retromolar foramen”. Indian <br /> J Dent Res, 16(1): p15 – 16. <br /> Von Arx T, Hänni A, Sendi P, Buser D, Bornstein MM (2011). <br /> “Radiographic study of the mandibular retromolar canal: An <br /> anatomic structure with clinical importance”. J Endod, 37(12): <br /> p1630 – 1635. <br /> <br />  <br /> <br /> Ngày nhận bài báo: 22/11/2013 <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:26/11/2013 <br /> Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 <br /> <br />  <br /> <br /> 370<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2