Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT<br />
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY CÚC CHÂN VOI<br />
(ELEPHANTOPUS MOLLIS H.B.K., ASTERACEAE)<br />
Nguyễn Thành Triết*, Bùi Mỹ Linh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu - Mục tiêu: Trong dân gian, Cúc chân voi được sử dụng rất nhiều với các công dụng kháng viêm.<br />
Tuy nhiên, chưa có nhiều các công trình nghiên cứu về loại dược liệu này ở trong nước. Do đó, đề tài “Khảo sát<br />
đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của Cúc chân voi” được thực hiện nhằm mục đích định danh đúng loại<br />
dược liệu và phân lập các thành phần hóa học chính có trong Cúc chân voi.<br />
Đối tượng và phương pháp: Toàn cây trên mặt đất của Cúc chân voi (Elephantopus mollis H.B.K.) được<br />
thu hái ở Đăk Nông. Đã mô tả đặc điểm hình thái, vi phẫu thân, lá, soi bột dược liệu. Sau đó tiến hành chiết xuất<br />
dược liệu với cồn 96%, cô thu hồi dung môi thu được cao cồn. Chiết phân bố lỏng-lỏng cao cồn thu được cao ether<br />
dầu hỏa (EP), cao dicloromethan (DCM), cao ethyl acetat (EtOAc). Từ cao EP, bằng việc sử dụng các phương<br />
pháp sắc ký cột nhanh, sắc ký cột cổ điển và kết tinh lại chúng tôi đã thu được các hợp chất tinh khiết.<br />
Kết quả: Quan sát và mô tả đặc điểm hình thái vi học của thân và lá Cúc chân voi. Thu được các kết tinh<br />
EM-1, EM-2, EM-3. Đã xác định được cấu trúc EM-1 là stigmasterol, EM-2 là lupeol và EM-3 là 3α-friedelanol.<br />
Kết luận: Từ cao ether dầu hỏa đã thu được 300 mg stigmasterol, 1 g lupeol, 160 mg 3α-friedelanol. Đây là<br />
tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn về hóa học, dược lý và tác dụng sinh học của Cúc chân voi.<br />
Từ khóa: Elephantopus mollis H.B.K., stigmasterol, lupeol, 3α-friedelanol.<br />
ABSTRACT<br />
SURVEY OF BOTANICAL CHARACTERISTICS AND CHEMICAL COMPOSITION<br />
OF ELEPHANTOPUS MOLLIS H.B.K., ASTERACEAE<br />
Nguyen Thanh Triet, Bui My Linh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 197 - 202<br />
Background - Objectives: In Viet Nam folk medicine, “Cuc chan voi” Elephantopus mollis is commonly<br />
used as anti-inflammatory drug. However, in Viet Nam, there hasn’t been much scientific research about this<br />
plant. Therefore, this study is designed to identify botanical characteristics and to isolate main chemical<br />
components of E. mollis.<br />
Material and Method: Herba Elephantopi mollis was collected in Dak Nong province. Morphological and<br />
anatomical characteristics of stem, leaf and powder of aerial part of dried plants were studied by general<br />
procedures. Herba Elephantopi mollis was extracted with ethanol 96% by percolation. The extract was diluted in<br />
water and then distributed in ether petroleum (EP), dichloromethane (DCM), ethyl acetate (EtOAc), respectively.<br />
The EP was evaporated to dryness. This fraction was chromatographed on a VLC column with silica gel and<br />
recrystallization to get pure compounds.<br />
Results: The plant was morphological described. EM-1, EM-2, EM-3 were isolated after chromatographed<br />
ether petroleum fraction on VLC column. Structures of EM-1, EM2, EM-3 were stigmasterol, lupeol and 3αfriedelanol respectively.<br />
* Khoa Y học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thành Triết<br />
ĐT: 0977128389<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
email: thanhtrietnguyen@ymail.com<br />
<br />
197<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Conclusion: 300 mg of stigmasterol, 1 g of lupeol and 160 mg of 3α-friedelanol were got from ether<br />
petroleum fraction. These results are first step for further study on E. mollis chemical compositions and<br />
pharmacological effects.<br />
Keywords: Elephantopus mollis H.B.K., stigmasterol, lupeol. 3α-friedelanol.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
được các chất tinh khiết.<br />
<br />
Trong dân gian, Cúc chân voi được sử dụng<br />
rất nhiều với các công dụng kháng viêm và gây<br />
độc tế bào (4,5). Tuy nhiên, trong nước chưa có<br />
nhiều các công trình nghiên cứu về loại dược<br />
liệu này. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo<br />
sát đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của Cúc<br />
chân voi” nhằm mục đích định danh đúng loại<br />
dược liệu và phân lập các thành phần hóa học<br />
chính có trong Cúc chân voi.<br />
<br />
Tiến hành sắc ký cột chân không cao ether<br />
dầu hỏa<br />
<br />
NGUYÊNLIỆU -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Nguyên liệu<br />
Phần trên mặt đất cây Cúc chân voi thu hái ở<br />
Đăk Nông vào tháng 7/2012 đã được PGS.TS. Bùi<br />
Mỹ Linh định danh. Mẫu lưu tại Bộ môn Dược<br />
liệu với ký hiệu CCV0712.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Thực vật học<br />
Đặc điểm hình thái<br />
Cúc chân voi là loại cây thảo, có rất nhiều<br />
lông ở lá và thân. Khi còn non, các lá mọc sát<br />
mặt đất, thân không phát triển. Khi cây chuẩn<br />
<br />
Nghiên cứu thực vật.<br />
<br />
bị ra hoa, lá mọc dài theo thân, không cuống,<br />
<br />
Mô tả các đặc điểm thực vật học (lá, thân,<br />
hoa) dựa trên quan sát cây tươi. Tiến hành làm<br />
vi phẫu lá, thân theo các quy định trong Dược<br />
điển Việt Nam IV(1).<br />
<br />
gốc lá ôm thân, mép lá có khía lượn, mặt dưới<br />
lá có rất nhiều lông, gân lá hình lông chim.<br />
Cụm hoa dài thường mọc ở ngọn cành đôi khi<br />
ở nách lá, nhánh hoa mang nhiều hoa đầu kép<br />
<br />
Nghiên cứu hóa học<br />
Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật<br />
theo qui trình của Bộ môn Dược liệu<br />
<br />
Sử dụng 500 g silica gel pha thuận, cỡ hạt<br />
trung bình (0,040 – 0,063 mm) của Trung Quốc,<br />
tiến hành sắc ký cột nhanh (VLC) với 74 g cao<br />
EP, sử dụng phương pháp nhồi cột khô, khai<br />
triển với hệ dung môi n-hexan – EtOAc với tỷ lệ<br />
EtOAc tăng dần. Kiểm tra phân đoạn bằng sắc<br />
ký lớp mỏng, phát hiện dưới UV 254 nm, UV 365<br />
nm và thuốc thử H2SO4 10%/ cồn 96%.<br />
<br />
(3)<br />
<br />
được<br />
<br />
cải tiến và sửa đổi từ qui trình phân tích của I.<br />
Ciuley (Đại học Dược Bucarest, Rumani).<br />
Dược liệu được ngấm kiệt bằng cồn 96%. Tiến<br />
hành phân bố lỏng – lỏng cao cồn 96% lần lượt<br />
với các dung môi là ether dầu hỏa (EP),<br />
diclorometan (DCM) và ethyl acetat (EtOAc)<br />
<br />
trong một bao chung, có các hoa đầu phụ, cụm<br />
hoa mang 4 – 5 hoa màu trắng. Quả bế có<br />
rãnh, mào lông có 5 tơ.<br />
<br />
Đặc điểm vi học<br />
Thân<br />
Có tiết diện tròn, phần vỏ chiếm 1/3, phần tủy<br />
chiếm 2/3. Cấu tạo từ ngoài vào trong như sau:<br />
Biểu bì<br />
<br />
thu được các cao tương ứng. Cao ether dầu<br />
<br />
Gồm một lớp tế bào hình đa giác, mặt ngoài<br />
<br />
hỏa được lựa chọn để phân lập tiếp tục. Từ<br />
<br />
được phủ một lớp cutin hình răng cưa và rất<br />
<br />
cao này, sử dụng các phương pháp sắc ký cột<br />
<br />
nhiều lông che chở đơn bào xuất phát từ biểu bì,<br />
<br />
nhanh, sắc ký cột cổ điển và kết tinh lại để thu<br />
<br />
lông che chở rất dài.<br />
<br />
198<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Là một lớp tế bào hình chữ nhật ngăn cách<br />
giữa phần vỏ và phần tủy.<br />
<br />
nhiều lông che chở đơn bào. Lông che chở rất<br />
dài. Dưới biểu bì trên và biểu bì dưới là lớp mô<br />
dày góc với 3 - 4 lớp tế bào vách tẩm cellulose<br />
dày lên ở các góc. Phía trong lớp mô dày là mô<br />
mềm đạo, tế bào hình tròn, vách tẩm cellulose.<br />
Giữa gân lá là 7 bó libe gỗ xếp hình chữ V, mỗi<br />
bó libe gỗ có lớp mô dày trên và dưới. Libe rất<br />
phát triển, gồm những tế bào nhăn nheo, xếp lộn<br />
xộn, vách tẩm cellulose. Gỗ là những tế bào vách<br />
tẩm mộc tố, xếp khá lộn xộn. Khi bóc tách biểu<br />
bì, ta thấy rải rác lỗ khí kiểu hỗn bào.<br />
<br />
Trụ bì<br />
<br />
Phiến lá<br />
<br />
Là nhiều lớp tế bào hình đa giác khá đều<br />
nhau, nằm ngay trong nội bì hóa sợi thành từng<br />
cụm không liên tục bao ngoài bó libe - gỗ.<br />
<br />
Dưới biểu bì trên là mô giậu, mô mềm đạo<br />
và biểu bì dưới. Biểu bì trên và dưới có rất nhiều<br />
lông che chở và rải rác có lông tiết, mặt dưới có<br />
nhiều che chở hơn. Lông che chở đầu đơn bào.<br />
Lông tiết có đầu đa bào, chân đơn bào. Mô giậu<br />
là những tế bào hình chữ nhật xếp vuông góc với<br />
phiến lá, chứa nhiều hạt tinh bột. Mặt dưới có<br />
khá nhiều lỗ khí kiểu hỗn bào.<br />
<br />
Mô dày<br />
Trong lớp biểu bì là mô dày góc, gồm 4 - 5<br />
lớp tế bào hình đa giác vách tẩm cellulose, bao<br />
quanh thân.<br />
Mô mềm đạo<br />
Các tế bào hình tròn, không đều xếp lộn xộn<br />
để lại nhiều khoảng gian bào nhỏ.<br />
Nội bì<br />
<br />
Hệ dẫn cấp 2<br />
Libe 2 và gỗ 2 phát triển thành từng cụm bao<br />
quanh tiết diện thân (hậu thể gián đoạn), uốn<br />
lượn. Libe 1 nằm ngay dưới vùng mô cứng, các<br />
tế bào kích thước nhỏ, nhăn nheo (do sự phát<br />
triển của libe 2 đè lên libe 1), vách tẩm cellulose.<br />
Libe 2 là các lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên<br />
tâm. Libe phát triển khá mạnh. Gỗ 2 bao gồm mô<br />
mềm gỗ phát triển thành một vòng xung quanh<br />
thân, vách tẩm lignin, mạch gỗ 2 to và xếp lộn<br />
xộn. Gỗ 1 gồm các mạch gỗ nằm dưới chân gỗ 2,<br />
vách tẩm mộc tố, phân hóa li tâm. Một vài lớp<br />
mô mềm tủy tiếp giáp với bó libe – gỗ hóa mô<br />
cứng.<br />
Mô mềm tủy<br />
Là mô mềm đạo, các tế bào hình tròn không<br />
đều nhau, sắp xếp lộn xộn tạo các khoảng gian<br />
bào nhỏ.<br />
Lá<br />
Gân giữa có hai mặt lồi, mặt dưới lồi rõ<br />
thành hình bán nguyệt, mặt trên lồi ít hơn và ở<br />
giữa hơi lõm. Bao ngoài là biểu bì, là một lớp<br />
tế bào hình chữ nhật, có phủ một lớp cutin<br />
răng cưa.<br />
Lông tiết xuất hiện ở mặt trên, khá nhiều ở<br />
phần tiếp giáp của phiến lá và gân lá. Lông tiết<br />
chân đơn bào, đầu đa bào. Ở mặt dưới có rất<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Hình 1. Vi phẫu thân<br />
<br />
Hình 2. Vi phẫu lá<br />
<br />
Đặc điểm bột dược liệu<br />
Cảm quan: Bột có màu xanh, hơi đen, có mùi<br />
đặc trưng, dễ gây kích ứng da.<br />
Soi bột: Quan sát dưới kính hiển vi nhìn thấy<br />
các thành phần như sau:<br />
- Lông che chở đơn bào rất dài và nhọn.<br />
- Đầu lông tiết đa bào (2 tế bào).<br />
- Tế bào lỗ khí kiểu hỗn bào.<br />
- Hạt tinh bột hình bầu dục có tễ ở giữa.<br />
- Ngoài ra, trên bột còn nhìn thấy mạch xoắn,<br />
mạch mạng.<br />
<br />
Hóa học<br />
Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật cho<br />
thấy thành phần của Cúc chân voi gồm có: Chất<br />
<br />
199<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
béo, triterpenoid tự do, coumarin, flavonoid,<br />
saponin.<br />
<br />
hiệu đặc trưng của Hα gắn với C-3 nhóm<br />
carbinol trong vòng.<br />
<br />
Dược liệu (4 kg) được ngấm kiệt bằng cồn<br />
96%. Tiến hành phân bố lỏng – lỏng cao cồn 96%<br />
lần lượt với các dung môi là ether dầu hỏa (EP),<br />
diclorometan (DCM) và ethyl acetat (EtOAc) thu<br />
được các cao tương ứng.<br />
<br />
Căn cứ vào các tính chất lý hóa, tính chất phổ<br />
và nhất là dựa vào sự so sánh các số liệu phổ<br />
carbon của chất EM-1 với phổ của chất<br />
stigmasterol theo tài liệu tham khảo (6) (Bảng 1)<br />
có thể đề nghị EM-1 là stigmasterol.<br />
<br />
Phân lập các chất chất từ cao EP bằng VLC<br />
Từ cao EP qua VLC thu được 11 phân đoạn<br />
từ E-1 đến E-11. Ở phân đoạn E-6 thu được hợp<br />
chất EM-1 (300 mg), từ phân đoạn E-2 thu được<br />
hợp chất EM-2 (1 g) và từ phân đoạn E-3 thu<br />
được hợp chất EM-3 (160 mg).<br />
Xác định cấu trúc các chất phân lập được<br />
Cấu trúc EM-1: EM-1 có dạng kết tinh hình<br />
kim, màu trắng, tan tốt trong dicloromethan,<br />
cloroform, kém tan trong methanol. Căn cứ trên<br />
phổ hồng ngoại cho thấy rằng EM-1 cho 1 peak<br />
3423 cm-1 – nằm trong vùng đặc trưng của nhóm<br />
-OH alcol, 1 peak ở 1055 cm-1 – đặc trưng cho liên<br />
kết C-O-, không có peak nằm trong vùng 910 –<br />
650 cm-1, như vậy trong công thức không có nhân<br />
thơm. Kết quả đo khối phổ ESI+ của EM-1 cho<br />
một peak ở m/z 413 ứng với phân mảnh [M +<br />
H]+, như vậy phù hợp với công thức phân tử<br />
C29H48O (Ω = 6). Dựa vào phổ 13C-NMR cho thấy<br />
có 4 C có độ dịch chuyển hóa học δC lần lượt là<br />
121,86; 129,46; 138,46; 140,93 là 4 C của nhóm<br />
olefinic, tại δC 71,96 là tín hiệu của C-3 liên kết<br />
với nhóm -OH. Mà Ω = 6, do đó hợp chất EM-1<br />
phải mang 4 vòng và hai nối đôi. Căn cứ vào<br />
phản ứng Liebermann, màu sắc vết trên sắc ký<br />
lớp mỏng (cho màu xanh tím) cùng với các dữ<br />
kiện phổ có thể dự đoán EM-1 là một hợp chất<br />
sterol có 2 nối đôi.<br />
Điều này càng được khẳng định thêm trên<br />
phổ 1H-NMR với các tín hiệu đặc trưng tại δH<br />
5,35 (1H, t) là tín hiệu proton trong liên kết olefin<br />
(C=C) trong vòng. Hai tín hiệu δH 5,16 (1H, dd, J =<br />
15,2 Hz và 8,65 Hz) và δH 5,03 (1H, dd, J = 15,2 Hz<br />
và 8,65 Hz) đặc trưng cho hai proton liên kết với<br />
hai carbon ở liên kết đôi ngoài vòng có cấu hình<br />
trans. Tín hiệu δH 3,52 (1H, m, J = 4,95 Hz) là tín<br />
<br />
200<br />
<br />
Stigmasterol<br />
Bảng 1. So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR giữa EM-1 và<br />
stigmasterol (trong CDCl3, ppm) theo (6).<br />
Vị trí C<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
<br />
δC của<br />
EM-1<br />
37,4<br />
32,0<br />
72,0<br />
42,5<br />
140,9<br />
121,9<br />
32,1<br />
32,0<br />
50,3<br />
36,7<br />
21,2<br />
39,8<br />
42,4<br />
57,0<br />
24,5<br />
<br />
δC của<br />
stigmast Vị trí C<br />
erol<br />
37,6<br />
16<br />
31,9<br />
17<br />
72,0<br />
18<br />
42,5<br />
19<br />
140,8<br />
20<br />
121,8<br />
21<br />
32,1<br />
22<br />
32,2<br />
23<br />
50,5<br />
24<br />
36,5<br />
25<br />
21,2<br />
26<br />
40,0<br />
27<br />
42,2<br />
28<br />
57,1<br />
29<br />
24,5<br />
<br />
δC của<br />
EM-1<br />
29,1<br />
56,1<br />
12,4<br />
19,5<br />
40,6<br />
21,3<br />
138,4<br />
129,5<br />
51,4<br />
31,8<br />
21,2<br />
19,1<br />
25,5<br />
12,2<br />
<br />
δC của<br />
stigmaster<br />
ol<br />
28,9<br />
56,3<br />
12,2<br />
19,5<br />
40,4<br />
21,4<br />
138,3<br />
129,3<br />
51,5<br />
32,2<br />
21,2<br />
19,2<br />
25,4<br />
12,2<br />
<br />
Cấu trúc EM-2:<br />
EM-2 có dạng kết tinh hình kim, màu trắng,<br />
tan tốt trong n-hexan, dicloromethan và<br />
clorofom, kém tan trong methanol. Trên phổ IR,<br />
EM-2 cho một đỉnh ở 3421 cm-1 đặc trưng cho<br />
nhóm -OH trên cấu trúc; 1014,5 và 1043,4 thể<br />
hiện liên kết –C-O-, 2869,9; 2941,2 là của liên kết<br />
–CH. Dựa vào phổ 13C-NMR và phổ DEPT cho<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thấy rằng EM-2 có 30 C, trong đó có 7 nhóm -<br />
<br />
lupeol (trong CDCl3, ppm) theo (2).<br />
<br />
CH3, 11 nhóm -CH2, 6 nhóm -CH, 6 C bậc IV.<br />
<br />
Vị trí C δC của<br />
EM-2<br />
1<br />
38,7<br />
2<br />
27,4<br />
3<br />
79,0<br />
4<br />
38,8<br />
5<br />
55,3<br />
6<br />
18,3<br />
7<br />
34,3<br />
8<br />
40,9<br />
9<br />
50,5<br />
10<br />
37,2<br />
11<br />
21,0<br />
12<br />
25,2<br />
13<br />
38,1<br />
14<br />
42,9<br />
15<br />
27,5<br />
<br />
Như vậy, căn cứ trên các dữ liệu phổ IR và<br />
DEPT có thể dự đoán công thức phân tử EM-2<br />
có khả năng là C30H49OH hay C30H50O (Ω = 6).<br />
Trên phổ<br />
<br />
C-NMR có 2 tín hiệu carbon ở δC<br />
<br />
13<br />
<br />
109,34 và 150,96 là tín hiệu của 2 carbon olefin<br />
tương ứng với 1 nối đôi, mà Ω = 6 nên hợp chất<br />
có 5 vòng. Căn cứ vào tính chất lý hóa, phản<br />
ứng Liebermann, màu sắc vết trên SKLM (nâu<br />
đỏ) cùng các dữ liệu phổ nói trên có thể khẳng<br />
định EM-2 là một hợp chất triterpen tự do có 5<br />
vòng với một nối đôi và 1 nhóm hydroxyl trong<br />
phân tử.<br />
Trên phổ 1H-NMR ở vùng trường thấp có tín<br />
hiệu của 2 proton olefinic ở δH = 4,56 (s, Hα-C29),<br />
δH = 4,69 (s, Hβ-C29). Các tương tác trên HSQC<br />
cho thấy 2 proton này thuộc về nhóm methylen<br />
olefin (=CH2). Nhóm methylen này rất đặc trưng<br />
cho các triterpen khung lupan. Ở vùng trường<br />
cao hơn có tín hiệu công hưởng của một proton<br />
hydroxymethin ở δH = 3,19 (1H, m, H-3, J = 5 Hz).<br />
Proton này rất đặc trưng cho cấu hình α của<br />
hydro nội vòng. Ngoài ra còn có các tín hiệu<br />
pronton ở cùng trường cao δH : 0,76; 0,79; 0,83;<br />
0,94; 0,97; 1,03; 1,68 tương ứng với 7 nhóm -CH3.<br />
Tóm lại, căn cứ vào các tính chất lý hóa, các tính<br />
chất phổ và nhất là dựa trên sự so sánh với các<br />
số liệu phổ 13C-NMR của EM-2 với lupeol ở tài<br />
liệu tham khảo<br />
<br />
(2)<br />
<br />
(Bảng 2), có thể đề nghị cấu<br />
<br />
trúc EM-2 là lupeol.<br />
<br />
lupeol<br />
Bảng 2. So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR giữa EM-2 và<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
δC của Vị trí C δC của<br />
Lupeol<br />
EM-2<br />
CH2 38,7<br />
16<br />
35,6<br />
CH2 27,4<br />
17<br />
43,0<br />
CH 79,0<br />
18<br />
48,3<br />
C 38,8<br />
19<br />
48,0<br />
CH 55,3<br />
20<br />
151,0<br />
CH2 18,3<br />
21<br />
29,9<br />
CH2 34,3<br />
22<br />
40,0<br />
C 40,8<br />
23<br />
28,0<br />
CH 50,4<br />
24<br />
15,4<br />
C 37,2<br />
25<br />
16,0<br />
CH2 20,9<br />
26<br />
16,1<br />
CH2 25,2<br />
27<br />
14,6<br />
CH 38,1<br />
28<br />
18,0<br />
C 42,9<br />
29<br />
109,3<br />
CH2 27,5<br />
30<br />
19,3<br />
<br />
δC của<br />
lupeol<br />
CH2 35,6<br />
C 43,0<br />
CH 48,3<br />
CH 48,0<br />
C 151,0<br />
CH2 29,9<br />
CH2 40,0<br />
CH3 28,0<br />
CH3 15,4<br />
CH3 16,0<br />
CH3 16,1<br />
CH3 14,6<br />
CH3 18,0<br />
CH2 109,3<br />
CH3 19,3<br />
<br />
Cấu trúc EM-3: Trên phổ IR, EM-3 cho một<br />
đỉnh ở 3475 cm-1 đặc trưng cho nhóm -OH alcol<br />
trên cấu trúc; 2928; 2870 là của liên kết -CH.<br />
Không có peak của vùng nhân thơm và vùng<br />
ceton (C=O) trên phổ đồ.<br />
Dựa vào phổ 13C-NMR và phổ DEPT cho<br />
thấy rằng EM-3 có 30 C, trong đó có 8 nhóm CH3, 11 nhóm -CH2, 6 nhóm -CH, 6 C bậc IV.<br />
Như vậy, căn cứ trên các dữ liệu phổ IR và DEPT<br />
có thể dự đoán công thức phân tử EM-3 là<br />
C30H51OH hay C30H52O (Ω = 5). Điều này được<br />
xác định khi trên HRMS của EM-3 cho phân<br />
mảnh [M + H]+ = 429, tương ứng M = 428. Trên<br />
phổ NMR không thấy tín hiệu của carbon hay<br />
hydro olefin, do đó hợp chất EM-3 không có nối<br />
đôi trong phân tử. Căn cứ vào màu sắc vết trên<br />
sắc ký lớp mỏng và phản ứng Liebermann (cho<br />
màu nâu đỏ nhạt) cùng các dữ liệu phổ và độ bội<br />
(Ω) có thể thấy rằng EM-3 là một hợp chất<br />
triterpen 5 vòng no chứa một nhóm –OH trong<br />
phân tử.<br />
Trên phổ 1H-NMR cho các tín hiệu δH: 0,85<br />
(3H, s, H-24), 0,93 (3H, s, H-25), 0,94 (3H, d, H23), 0,96 (3H, s, H-30), 0,99 (3H, s, H-26), 0,99 (3H,<br />
s, H-29), 1,00 (3H, s, H-27), 1,17 (3H, s, H-28) là<br />
tín hiệu của 8 nhóm –CH3 trên khung phân tử.<br />
Ngoài ra còn có tín hiệu ở δH 3,73 (1H, brs, H-3) là<br />
tín hiệu đặc trưng của Hβ liên kết với C-3 trong<br />
<br />
201<br />
<br />