intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây cúc chân voi (elephantopus mollis H.B.K, asteraceae)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

76
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Khảo sát đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây cúc chân voi (elephantopus mollis H.B.K, asteraceae)” được thực hiện nhằm mục đích định danh đúng loại dược liệu và phân lập các thành phần hóa học chính có trong Cúc chân voi. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây cúc chân voi (elephantopus mollis H.B.K, asteraceae)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT<br /> VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY CÚC CHÂN VOI<br /> (ELEPHANTOPUS MOLLIS H.B.K., ASTERACEAE)<br /> Nguyễn Thành Triết*, Bùi Mỹ Linh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu - Mục tiêu: Trong dân gian, Cúc chân voi được sử dụng rất nhiều với các công dụng kháng viêm.<br /> Tuy nhiên, chưa có nhiều các công trình nghiên cứu về loại dược liệu này ở trong nước. Do đó, đề tài “Khảo sát<br /> đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của Cúc chân voi” được thực hiện nhằm mục đích định danh đúng loại<br /> dược liệu và phân lập các thành phần hóa học chính có trong Cúc chân voi.<br /> Đối tượng và phương pháp: Toàn cây trên mặt đất của Cúc chân voi (Elephantopus mollis H.B.K.) được<br /> thu hái ở Đăk Nông. Đã mô tả đặc điểm hình thái, vi phẫu thân, lá, soi bột dược liệu. Sau đó tiến hành chiết xuất<br /> dược liệu với cồn 96%, cô thu hồi dung môi thu được cao cồn. Chiết phân bố lỏng-lỏng cao cồn thu được cao ether<br /> dầu hỏa (EP), cao dicloromethan (DCM), cao ethyl acetat (EtOAc). Từ cao EP, bằng việc sử dụng các phương<br /> pháp sắc ký cột nhanh, sắc ký cột cổ điển và kết tinh lại chúng tôi đã thu được các hợp chất tinh khiết.<br /> Kết quả: Quan sát và mô tả đặc điểm hình thái vi học của thân và lá Cúc chân voi. Thu được các kết tinh<br /> EM-1, EM-2, EM-3. Đã xác định được cấu trúc EM-1 là stigmasterol, EM-2 là lupeol và EM-3 là 3α-friedelanol.<br /> Kết luận: Từ cao ether dầu hỏa đã thu được 300 mg stigmasterol, 1 g lupeol, 160 mg 3α-friedelanol. Đây là<br /> tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn về hóa học, dược lý và tác dụng sinh học của Cúc chân voi.<br /> Từ khóa: Elephantopus mollis H.B.K., stigmasterol, lupeol, 3α-friedelanol.<br /> ABSTRACT<br /> SURVEY OF BOTANICAL CHARACTERISTICS AND CHEMICAL COMPOSITION<br /> OF ELEPHANTOPUS MOLLIS H.B.K., ASTERACEAE<br /> Nguyen Thanh Triet, Bui My Linh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 197 - 202<br /> Background - Objectives: In Viet Nam folk medicine, “Cuc chan voi” Elephantopus mollis is commonly<br /> used as anti-inflammatory drug. However, in Viet Nam, there hasn’t been much scientific research about this<br /> plant. Therefore, this study is designed to identify botanical characteristics and to isolate main chemical<br /> components of E. mollis.<br /> Material and Method: Herba Elephantopi mollis was collected in Dak Nong province. Morphological and<br /> anatomical characteristics of stem, leaf and powder of aerial part of dried plants were studied by general<br /> procedures. Herba Elephantopi mollis was extracted with ethanol 96% by percolation. The extract was diluted in<br /> water and then distributed in ether petroleum (EP), dichloromethane (DCM), ethyl acetate (EtOAc), respectively.<br /> The EP was evaporated to dryness. This fraction was chromatographed on a VLC column with silica gel and<br /> recrystallization to get pure compounds.<br /> Results: The plant was morphological described. EM-1, EM-2, EM-3 were isolated after chromatographed<br /> ether petroleum fraction on VLC column. Structures of EM-1, EM2, EM-3 were stigmasterol, lupeol and 3αfriedelanol respectively.<br /> * Khoa Y học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thành Triết<br /> ĐT: 0977128389<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> email: thanhtrietnguyen@ymail.com<br /> <br /> 197<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Conclusion: 300 mg of stigmasterol, 1 g of lupeol and 160 mg of 3α-friedelanol were got from ether<br /> petroleum fraction. These results are first step for further study on E. mollis chemical compositions and<br /> pharmacological effects.<br /> Keywords: Elephantopus mollis H.B.K., stigmasterol, lupeol. 3α-friedelanol.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> được các chất tinh khiết.<br /> <br /> Trong dân gian, Cúc chân voi được sử dụng<br /> rất nhiều với các công dụng kháng viêm và gây<br /> độc tế bào (4,5). Tuy nhiên, trong nước chưa có<br /> nhiều các công trình nghiên cứu về loại dược<br /> liệu này. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo<br /> sát đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của Cúc<br /> chân voi” nhằm mục đích định danh đúng loại<br /> dược liệu và phân lập các thành phần hóa học<br /> chính có trong Cúc chân voi.<br /> <br /> Tiến hành sắc ký cột chân không cao ether<br /> dầu hỏa<br /> <br /> NGUYÊNLIỆU -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Nguyên liệu<br /> Phần trên mặt đất cây Cúc chân voi thu hái ở<br /> Đăk Nông vào tháng 7/2012 đã được PGS.TS. Bùi<br /> Mỹ Linh định danh. Mẫu lưu tại Bộ môn Dược<br /> liệu với ký hiệu CCV0712.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Thực vật học<br /> Đặc điểm hình thái<br /> Cúc chân voi là loại cây thảo, có rất nhiều<br /> lông ở lá và thân. Khi còn non, các lá mọc sát<br /> mặt đất, thân không phát triển. Khi cây chuẩn<br /> <br /> Nghiên cứu thực vật.<br /> <br /> bị ra hoa, lá mọc dài theo thân, không cuống,<br /> <br /> Mô tả các đặc điểm thực vật học (lá, thân,<br /> hoa) dựa trên quan sát cây tươi. Tiến hành làm<br /> vi phẫu lá, thân theo các quy định trong Dược<br /> điển Việt Nam IV(1).<br /> <br /> gốc lá ôm thân, mép lá có khía lượn, mặt dưới<br /> lá có rất nhiều lông, gân lá hình lông chim.<br /> Cụm hoa dài thường mọc ở ngọn cành đôi khi<br /> ở nách lá, nhánh hoa mang nhiều hoa đầu kép<br /> <br /> Nghiên cứu hóa học<br /> Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật<br /> theo qui trình của Bộ môn Dược liệu<br /> <br /> Sử dụng 500 g silica gel pha thuận, cỡ hạt<br /> trung bình (0,040 – 0,063 mm) của Trung Quốc,<br /> tiến hành sắc ký cột nhanh (VLC) với 74 g cao<br /> EP, sử dụng phương pháp nhồi cột khô, khai<br /> triển với hệ dung môi n-hexan – EtOAc với tỷ lệ<br /> EtOAc tăng dần. Kiểm tra phân đoạn bằng sắc<br /> ký lớp mỏng, phát hiện dưới UV 254 nm, UV 365<br /> nm và thuốc thử H2SO4 10%/ cồn 96%.<br /> <br /> (3)<br /> <br /> được<br /> <br /> cải tiến và sửa đổi từ qui trình phân tích của I.<br /> Ciuley (Đại học Dược Bucarest, Rumani).<br /> Dược liệu được ngấm kiệt bằng cồn 96%. Tiến<br /> hành phân bố lỏng – lỏng cao cồn 96% lần lượt<br /> với các dung môi là ether dầu hỏa (EP),<br /> diclorometan (DCM) và ethyl acetat (EtOAc)<br /> <br /> trong một bao chung, có các hoa đầu phụ, cụm<br /> hoa mang 4 – 5 hoa màu trắng. Quả bế có<br /> rãnh, mào lông có 5 tơ.<br /> <br /> Đặc điểm vi học<br /> Thân<br /> Có tiết diện tròn, phần vỏ chiếm 1/3, phần tủy<br /> chiếm 2/3. Cấu tạo từ ngoài vào trong như sau:<br /> Biểu bì<br /> <br /> thu được các cao tương ứng. Cao ether dầu<br /> <br /> Gồm một lớp tế bào hình đa giác, mặt ngoài<br /> <br /> hỏa được lựa chọn để phân lập tiếp tục. Từ<br /> <br /> được phủ một lớp cutin hình răng cưa và rất<br /> <br /> cao này, sử dụng các phương pháp sắc ký cột<br /> <br /> nhiều lông che chở đơn bào xuất phát từ biểu bì,<br /> <br /> nhanh, sắc ký cột cổ điển và kết tinh lại để thu<br /> <br /> lông che chở rất dài.<br /> <br /> 198<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Là một lớp tế bào hình chữ nhật ngăn cách<br /> giữa phần vỏ và phần tủy.<br /> <br /> nhiều lông che chở đơn bào. Lông che chở rất<br /> dài. Dưới biểu bì trên và biểu bì dưới là lớp mô<br /> dày góc với 3 - 4 lớp tế bào vách tẩm cellulose<br /> dày lên ở các góc. Phía trong lớp mô dày là mô<br /> mềm đạo, tế bào hình tròn, vách tẩm cellulose.<br /> Giữa gân lá là 7 bó libe gỗ xếp hình chữ V, mỗi<br /> bó libe gỗ có lớp mô dày trên và dưới. Libe rất<br /> phát triển, gồm những tế bào nhăn nheo, xếp lộn<br /> xộn, vách tẩm cellulose. Gỗ là những tế bào vách<br /> tẩm mộc tố, xếp khá lộn xộn. Khi bóc tách biểu<br /> bì, ta thấy rải rác lỗ khí kiểu hỗn bào.<br /> <br /> Trụ bì<br /> <br /> Phiến lá<br /> <br /> Là nhiều lớp tế bào hình đa giác khá đều<br /> nhau, nằm ngay trong nội bì hóa sợi thành từng<br /> cụm không liên tục bao ngoài bó libe - gỗ.<br /> <br /> Dưới biểu bì trên là mô giậu, mô mềm đạo<br /> và biểu bì dưới. Biểu bì trên và dưới có rất nhiều<br /> lông che chở và rải rác có lông tiết, mặt dưới có<br /> nhiều che chở hơn. Lông che chở đầu đơn bào.<br /> Lông tiết có đầu đa bào, chân đơn bào. Mô giậu<br /> là những tế bào hình chữ nhật xếp vuông góc với<br /> phiến lá, chứa nhiều hạt tinh bột. Mặt dưới có<br /> khá nhiều lỗ khí kiểu hỗn bào.<br /> <br /> Mô dày<br /> Trong lớp biểu bì là mô dày góc, gồm 4 - 5<br /> lớp tế bào hình đa giác vách tẩm cellulose, bao<br /> quanh thân.<br /> Mô mềm đạo<br /> Các tế bào hình tròn, không đều xếp lộn xộn<br /> để lại nhiều khoảng gian bào nhỏ.<br /> Nội bì<br /> <br /> Hệ dẫn cấp 2<br /> Libe 2 và gỗ 2 phát triển thành từng cụm bao<br /> quanh tiết diện thân (hậu thể gián đoạn), uốn<br /> lượn. Libe 1 nằm ngay dưới vùng mô cứng, các<br /> tế bào kích thước nhỏ, nhăn nheo (do sự phát<br /> triển của libe 2 đè lên libe 1), vách tẩm cellulose.<br /> Libe 2 là các lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên<br /> tâm. Libe phát triển khá mạnh. Gỗ 2 bao gồm mô<br /> mềm gỗ phát triển thành một vòng xung quanh<br /> thân, vách tẩm lignin, mạch gỗ 2 to và xếp lộn<br /> xộn. Gỗ 1 gồm các mạch gỗ nằm dưới chân gỗ 2,<br /> vách tẩm mộc tố, phân hóa li tâm. Một vài lớp<br /> mô mềm tủy tiếp giáp với bó libe – gỗ hóa mô<br /> cứng.<br /> Mô mềm tủy<br /> Là mô mềm đạo, các tế bào hình tròn không<br /> đều nhau, sắp xếp lộn xộn tạo các khoảng gian<br /> bào nhỏ.<br /> Lá<br /> Gân giữa có hai mặt lồi, mặt dưới lồi rõ<br /> thành hình bán nguyệt, mặt trên lồi ít hơn và ở<br /> giữa hơi lõm. Bao ngoài là biểu bì, là một lớp<br /> tế bào hình chữ nhật, có phủ một lớp cutin<br /> răng cưa.<br /> Lông tiết xuất hiện ở mặt trên, khá nhiều ở<br /> phần tiếp giáp của phiến lá và gân lá. Lông tiết<br /> chân đơn bào, đầu đa bào. Ở mặt dưới có rất<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Hình 1. Vi phẫu thân<br /> <br /> Hình 2. Vi phẫu lá<br /> <br /> Đặc điểm bột dược liệu<br /> Cảm quan: Bột có màu xanh, hơi đen, có mùi<br /> đặc trưng, dễ gây kích ứng da.<br /> Soi bột: Quan sát dưới kính hiển vi nhìn thấy<br /> các thành phần như sau:<br /> - Lông che chở đơn bào rất dài và nhọn.<br /> - Đầu lông tiết đa bào (2 tế bào).<br /> - Tế bào lỗ khí kiểu hỗn bào.<br /> - Hạt tinh bột hình bầu dục có tễ ở giữa.<br /> - Ngoài ra, trên bột còn nhìn thấy mạch xoắn,<br /> mạch mạng.<br /> <br /> Hóa học<br /> Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật cho<br /> thấy thành phần của Cúc chân voi gồm có: Chất<br /> <br /> 199<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> béo, triterpenoid tự do, coumarin, flavonoid,<br /> saponin.<br /> <br /> hiệu đặc trưng của Hα gắn với C-3 nhóm<br /> carbinol trong vòng.<br /> <br /> Dược liệu (4 kg) được ngấm kiệt bằng cồn<br /> 96%. Tiến hành phân bố lỏng – lỏng cao cồn 96%<br /> lần lượt với các dung môi là ether dầu hỏa (EP),<br /> diclorometan (DCM) và ethyl acetat (EtOAc) thu<br /> được các cao tương ứng.<br /> <br /> Căn cứ vào các tính chất lý hóa, tính chất phổ<br /> và nhất là dựa vào sự so sánh các số liệu phổ<br /> carbon của chất EM-1 với phổ của chất<br /> stigmasterol theo tài liệu tham khảo (6) (Bảng 1)<br /> có thể đề nghị EM-1 là stigmasterol.<br /> <br /> Phân lập các chất chất từ cao EP bằng VLC<br /> Từ cao EP qua VLC thu được 11 phân đoạn<br /> từ E-1 đến E-11. Ở phân đoạn E-6 thu được hợp<br /> chất EM-1 (300 mg), từ phân đoạn E-2 thu được<br /> hợp chất EM-2 (1 g) và từ phân đoạn E-3 thu<br /> được hợp chất EM-3 (160 mg).<br /> Xác định cấu trúc các chất phân lập được<br /> Cấu trúc EM-1: EM-1 có dạng kết tinh hình<br /> kim, màu trắng, tan tốt trong dicloromethan,<br /> cloroform, kém tan trong methanol. Căn cứ trên<br /> phổ hồng ngoại cho thấy rằng EM-1 cho 1 peak<br /> 3423 cm-1 – nằm trong vùng đặc trưng của nhóm<br /> -OH alcol, 1 peak ở 1055 cm-1 – đặc trưng cho liên<br /> kết C-O-, không có peak nằm trong vùng 910 –<br /> 650 cm-1, như vậy trong công thức không có nhân<br /> thơm. Kết quả đo khối phổ ESI+ của EM-1 cho<br /> một peak ở m/z 413 ứng với phân mảnh [M +<br /> H]+, như vậy phù hợp với công thức phân tử<br /> C29H48O (Ω = 6). Dựa vào phổ 13C-NMR cho thấy<br /> có 4 C có độ dịch chuyển hóa học δC lần lượt là<br /> 121,86; 129,46; 138,46; 140,93 là 4 C của nhóm<br /> olefinic, tại δC 71,96 là tín hiệu của C-3 liên kết<br /> với nhóm -OH. Mà Ω = 6, do đó hợp chất EM-1<br /> phải mang 4 vòng và hai nối đôi. Căn cứ vào<br /> phản ứng Liebermann, màu sắc vết trên sắc ký<br /> lớp mỏng (cho màu xanh tím) cùng với các dữ<br /> kiện phổ có thể dự đoán EM-1 là một hợp chất<br /> sterol có 2 nối đôi.<br /> Điều này càng được khẳng định thêm trên<br /> phổ 1H-NMR với các tín hiệu đặc trưng tại δH<br /> 5,35 (1H, t) là tín hiệu proton trong liên kết olefin<br /> (C=C) trong vòng. Hai tín hiệu δH 5,16 (1H, dd, J =<br /> 15,2 Hz và 8,65 Hz) và δH 5,03 (1H, dd, J = 15,2 Hz<br /> và 8,65 Hz) đặc trưng cho hai proton liên kết với<br /> hai carbon ở liên kết đôi ngoài vòng có cấu hình<br /> trans. Tín hiệu δH 3,52 (1H, m, J = 4,95 Hz) là tín<br /> <br /> 200<br /> <br /> Stigmasterol<br /> Bảng 1. So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR giữa EM-1 và<br /> stigmasterol (trong CDCl3, ppm) theo (6).<br /> Vị trí C<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> <br /> δC của<br /> EM-1<br /> 37,4<br /> 32,0<br /> 72,0<br /> 42,5<br /> 140,9<br /> 121,9<br /> 32,1<br /> 32,0<br /> 50,3<br /> 36,7<br /> 21,2<br /> 39,8<br /> 42,4<br /> 57,0<br /> 24,5<br /> <br /> δC của<br /> stigmast Vị trí C<br /> erol<br /> 37,6<br /> 16<br /> 31,9<br /> 17<br /> 72,0<br /> 18<br /> 42,5<br /> 19<br /> 140,8<br /> 20<br /> 121,8<br /> 21<br /> 32,1<br /> 22<br /> 32,2<br /> 23<br /> 50,5<br /> 24<br /> 36,5<br /> 25<br /> 21,2<br /> 26<br /> 40,0<br /> 27<br /> 42,2<br /> 28<br /> 57,1<br /> 29<br /> 24,5<br /> <br /> δC của<br /> EM-1<br /> 29,1<br /> 56,1<br /> 12,4<br /> 19,5<br /> 40,6<br /> 21,3<br /> 138,4<br /> 129,5<br /> 51,4<br /> 31,8<br /> 21,2<br /> 19,1<br /> 25,5<br /> 12,2<br /> <br /> δC của<br /> stigmaster<br /> ol<br /> 28,9<br /> 56,3<br /> 12,2<br /> 19,5<br /> 40,4<br /> 21,4<br /> 138,3<br /> 129,3<br /> 51,5<br /> 32,2<br /> 21,2<br /> 19,2<br /> 25,4<br /> 12,2<br /> <br /> Cấu trúc EM-2:<br /> EM-2 có dạng kết tinh hình kim, màu trắng,<br /> tan tốt trong n-hexan, dicloromethan và<br /> clorofom, kém tan trong methanol. Trên phổ IR,<br /> EM-2 cho một đỉnh ở 3421 cm-1 đặc trưng cho<br /> nhóm -OH trên cấu trúc; 1014,5 và 1043,4 thể<br /> hiện liên kết –C-O-, 2869,9; 2941,2 là của liên kết<br /> –CH. Dựa vào phổ 13C-NMR và phổ DEPT cho<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thấy rằng EM-2 có 30 C, trong đó có 7 nhóm -<br /> <br /> lupeol (trong CDCl3, ppm) theo (2).<br /> <br /> CH3, 11 nhóm -CH2, 6 nhóm -CH, 6 C bậc IV.<br /> <br /> Vị trí C δC của<br /> EM-2<br /> 1<br /> 38,7<br /> 2<br /> 27,4<br /> 3<br /> 79,0<br /> 4<br /> 38,8<br /> 5<br /> 55,3<br /> 6<br /> 18,3<br /> 7<br /> 34,3<br /> 8<br /> 40,9<br /> 9<br /> 50,5<br /> 10<br /> 37,2<br /> 11<br /> 21,0<br /> 12<br /> 25,2<br /> 13<br /> 38,1<br /> 14<br /> 42,9<br /> 15<br /> 27,5<br /> <br /> Như vậy, căn cứ trên các dữ liệu phổ IR và<br /> DEPT có thể dự đoán công thức phân tử EM-2<br /> có khả năng là C30H49OH hay C30H50O (Ω = 6).<br /> Trên phổ<br /> <br /> C-NMR có 2 tín hiệu carbon ở δC<br /> <br /> 13<br /> <br /> 109,34 và 150,96 là tín hiệu của 2 carbon olefin<br /> tương ứng với 1 nối đôi, mà Ω = 6 nên hợp chất<br /> có 5 vòng. Căn cứ vào tính chất lý hóa, phản<br /> ứng Liebermann, màu sắc vết trên SKLM (nâu<br /> đỏ) cùng các dữ liệu phổ nói trên có thể khẳng<br /> định EM-2 là một hợp chất triterpen tự do có 5<br /> vòng với một nối đôi và 1 nhóm hydroxyl trong<br /> phân tử.<br /> Trên phổ 1H-NMR ở vùng trường thấp có tín<br /> hiệu của 2 proton olefinic ở δH = 4,56 (s, Hα-C29),<br /> δH = 4,69 (s, Hβ-C29). Các tương tác trên HSQC<br /> cho thấy 2 proton này thuộc về nhóm methylen<br /> olefin (=CH2). Nhóm methylen này rất đặc trưng<br /> cho các triterpen khung lupan. Ở vùng trường<br /> cao hơn có tín hiệu công hưởng của một proton<br /> hydroxymethin ở δH = 3,19 (1H, m, H-3, J = 5 Hz).<br /> Proton này rất đặc trưng cho cấu hình α của<br /> hydro nội vòng. Ngoài ra còn có các tín hiệu<br /> pronton ở cùng trường cao δH : 0,76; 0,79; 0,83;<br /> 0,94; 0,97; 1,03; 1,68 tương ứng với 7 nhóm -CH3.<br /> Tóm lại, căn cứ vào các tính chất lý hóa, các tính<br /> chất phổ và nhất là dựa trên sự so sánh với các<br /> số liệu phổ 13C-NMR của EM-2 với lupeol ở tài<br /> liệu tham khảo<br /> <br /> (2)<br /> <br /> (Bảng 2), có thể đề nghị cấu<br /> <br /> trúc EM-2 là lupeol.<br /> <br /> lupeol<br /> Bảng 2. So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR giữa EM-2 và<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> δC của Vị trí C δC của<br /> Lupeol<br /> EM-2<br /> CH2 38,7<br /> 16<br /> 35,6<br /> CH2 27,4<br /> 17<br /> 43,0<br /> CH 79,0<br /> 18<br /> 48,3<br /> C 38,8<br /> 19<br /> 48,0<br /> CH 55,3<br /> 20<br /> 151,0<br /> CH2 18,3<br /> 21<br /> 29,9<br /> CH2 34,3<br /> 22<br /> 40,0<br /> C 40,8<br /> 23<br /> 28,0<br /> CH 50,4<br /> 24<br /> 15,4<br /> C 37,2<br /> 25<br /> 16,0<br /> CH2 20,9<br /> 26<br /> 16,1<br /> CH2 25,2<br /> 27<br /> 14,6<br /> CH 38,1<br /> 28<br /> 18,0<br /> C 42,9<br /> 29<br /> 109,3<br /> CH2 27,5<br /> 30<br /> 19,3<br /> <br /> δC của<br /> lupeol<br /> CH2 35,6<br /> C 43,0<br /> CH 48,3<br /> CH 48,0<br /> C 151,0<br /> CH2 29,9<br /> CH2 40,0<br /> CH3 28,0<br /> CH3 15,4<br /> CH3 16,0<br /> CH3 16,1<br /> CH3 14,6<br /> CH3 18,0<br /> CH2 109,3<br /> CH3 19,3<br /> <br /> Cấu trúc EM-3: Trên phổ IR, EM-3 cho một<br /> đỉnh ở 3475 cm-1 đặc trưng cho nhóm -OH alcol<br /> trên cấu trúc; 2928; 2870 là của liên kết -CH.<br /> Không có peak của vùng nhân thơm và vùng<br /> ceton (C=O) trên phổ đồ.<br /> Dựa vào phổ 13C-NMR và phổ DEPT cho<br /> thấy rằng EM-3 có 30 C, trong đó có 8 nhóm CH3, 11 nhóm -CH2, 6 nhóm -CH, 6 C bậc IV.<br /> Như vậy, căn cứ trên các dữ liệu phổ IR và DEPT<br /> có thể dự đoán công thức phân tử EM-3 là<br /> C30H51OH hay C30H52O (Ω = 5). Điều này được<br /> xác định khi trên HRMS của EM-3 cho phân<br /> mảnh [M + H]+ = 429, tương ứng M = 428. Trên<br /> phổ NMR không thấy tín hiệu của carbon hay<br /> hydro olefin, do đó hợp chất EM-3 không có nối<br /> đôi trong phân tử. Căn cứ vào màu sắc vết trên<br /> sắc ký lớp mỏng và phản ứng Liebermann (cho<br /> màu nâu đỏ nhạt) cùng các dữ liệu phổ và độ bội<br /> (Ω) có thể thấy rằng EM-3 là một hợp chất<br /> triterpen 5 vòng no chứa một nhóm –OH trong<br /> phân tử.<br /> Trên phổ 1H-NMR cho các tín hiệu δH: 0,85<br /> (3H, s, H-24), 0,93 (3H, s, H-25), 0,94 (3H, d, H23), 0,96 (3H, s, H-30), 0,99 (3H, s, H-26), 0,99 (3H,<br /> s, H-29), 1,00 (3H, s, H-27), 1,17 (3H, s, H-28) là<br /> tín hiệu của 8 nhóm –CH3 trên khung phân tử.<br /> Ngoài ra còn có tín hiệu ở δH 3,73 (1H, brs, H-3) là<br /> tín hiệu đặc trưng của Hβ liên kết với C-3 trong<br /> <br /> 201<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2