intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm tổn thương bề mặt nhãn cầu và thị lực ở bệnh nhân bỏng mắt do hóa chất

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bỏng mắt do hóa chất để lại những hậu quả và di chứng nặng nề ảnh hưởng đến chức năng của mắt. Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát các tổn thương bề mặt nhãn cầu, đánh giá mức độ tổn hại thị lực do hóa chất gây ra, và mối tương quan giữa các tổn thương bề mặt nhãn cầu và thị lực sau 3 tháng điều trị tại bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm tổn thương bề mặt nhãn cầu và thị lực ở bệnh nhân bỏng mắt do hóa chất

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG BỀ MẶT NHÃN CẦU<br /> VÀ THỊ LỰC Ở BỆNH NHÂN BỎNG MẮT DO HÓA CHẤT<br /> Phan Thị Bảo Vi*, Lê Đỗ Thùy Lan**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề và mục tiêu: Bỏng mắt do hóa chất để lại những hậu quả và di chứng nặng nề ảnh hưởng đến<br /> chức năng của mắt. Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát các tổn thương bề mặt nhãn cầu, đánh giá mức độ<br /> tổn hại thị lực do hóa chất gây ra, và mối tương quan giữa các tổn thương bề mặt nhãn cầu và thị lực sau 3 tháng<br /> điều trị tại bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả, tiến cứu, cắt dọc. Mẫu nghiên cứu gồm các bệnh<br /> nhân bỏng mắt do hóa chất từ 10/1015 đến 4/2016 và được theo dõi 3 tháng.<br /> Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 91 mắt của 66 bệnh nhân (57 nam, 9 nữ), với tuổi trung bình là 36,24 ±<br /> 11,59 tuổi. Tai nạn lao động chiếm 75,76%; tai nạn sinh hoạt 22,73%; do người khác gây ra 1,51%. Bazơ chiếm<br /> 71,21%; acid chiếm 28,79%. Một mắt chiếm 62,12%; hai mắt chiếm 37,88%. Rửa mắt tại nơi xảy ra tai nạn<br /> 86,36%. Bỏng kết mạc nhẹ 28,57%; trung bình 48,35%; nặng 13,19%; rất nặng 9,89%. Trầy biểu mô giác mạc<br /> nhẹ 31,87%; trung bình 43,96%; nặng 12,09%; rất nặng 6,59%. Phù giác mạc nhẹ 39,56%; trung bình 41,76%;<br /> nặng 13,19%; rất nặng 5,49%. Tổn thương vùng rìa nhẹ 50,55%; trung bình 37,36%; nặng 7,69%; rất nặng<br /> 4,4%. Mức độ cải thiện thị lực rõ rệt thị lực tốt tăng từ 5,49% lúc nhập viện lên 63,74% sau 3 tháng điều trị.<br /> Mối tương quan giữa phù giác mạc, thiếu máu vùng rìa, trầy biểu mô giác mạc, bỏng kết mạc và thị lực sau 3<br /> tháng lần lượt là 0,7; 0,68; 0,66; 0,5.<br /> Kết luận: Hóa chất gây ra các tổn thương bề mặt nhãn cầu nặng hoặc rất nặng đều để lại các di chứng như<br /> sẹo giác mạc, tân mạch giác mạc, teo nhãn cầu gây ảnh hưởng nghiên trọng đến chức năng của mắt có thể gây mù<br /> lòa vĩnh viễn. Trong nghiên cứu đa số là nam giới, trong độ tuổi lao động, thuộc nhóm nghề nghiệp công nhân và<br /> chủ yếu là do tai nạn lao động. Nguyên nhân do bazơ chiếm đa số. Các tổn thương bề mặt nhãn cầu càng nặng thì<br /> thị lực bị tổn hại càng nhiều và ngược laị.<br /> Từ khóa: Bỏng mắt, hóa chất, thị lực, bề mặt nhãn cầu.<br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF OCULAR SURFACE INJURY AND VISION IN PATIENTS<br /> CAUSED BY CHEMICAL BURN<br /> Phan Thi Bao Vi, Le Đo Thuy Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 97 - 101<br /> <br /> Purpose: Chemical burn causes injuries for the eyes due to the consequences and severe sequel affect visual<br /> function of the eyes. This study was conducted to examine the ocular surface damage, evaluate the level of eyesight<br /> damage caused by chemicals, and the relationship between the ocular surface damage and visual acuity after 3-<br /> month treatment in Ho Chi Minh Eye Hospital.<br /> Methods: Observational describing studies, prospective, longitudinal section. Clinical data included patients<br /> with eyes suffered from chemical burn from October 2015 to April 2016 in Ho Chi Minh Eye Hospital, Vietnam.<br /> The ocular surface damage was evaluated through slip lamp, litmus paper, fluorescein dye. The results of visual<br /> acuity were judged by the decimal table. Correlation between ocular surface damage and visual results was<br /> <br /> <br /> *Khoa mắt, Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh ĐakLak **Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phan Thị Bảo Vi ĐT: 0935.830.836 Email: phanbaovi191bmt@gmail.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 97<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> analyzed by univariate logistic regression.<br /> Results: 91 eyes of 66 patients (57 males and 9 females) were analyzed. An average age was 36.24 ± 11.56.<br /> Occupational accidents accounted for 75.76%; living accidents constituted to 22.73%; assaults were responsible<br /> for 1.51%; base made up about 71.21% and acid accounted for 28.79%. One eye constituted to 61.12% while two<br /> eyes were responsible for 37.88%. Rinsing eyes at the accidental place was approximately 86.36%. Mild<br /> conjunctiva burn was around 28.57%; medium was roughly 48.35%; severe was merely 13.19%, extremely<br /> severe was about 9.89%. Corneal epithelial abrasions were categorized to five stages which were no abrasions,<br /> mild, medium, severe and extremely severe with 5.49%, 31.87%, 43.96%, 12.09% and 5.59% respectively. Mild<br /> corneal edema 39.56%; medium 41.76%; severe 13.19%; extremely severe 5.49%. Mild limbal ischaemia 50.55%;<br /> medium 37.36%; severe 7.69%; extremely severe 4.4%. The levels which drastically improve vision acuity<br /> increased from roughly 5.49% at the admission time to around 63.74% in 3 months after treatment with<br /> statistical significance (p = 0.006). Relationship between the ocular surface damage and vision after 3 months is<br /> rather high correlation and positive correlation.<br /> Conclusion: The severe or extremely severe injuries of the ocular surface damage which was caused by<br /> chemicals almost indicate the heavy sequel such as corneal scarring, atrophy, and result in tremendous impact on<br /> the visual acuity and function of the eyes. These damage can cause permanent blindness on one or both eyes. In the<br /> study the majority was males, of working age, workers and is mainly occupational accidents. Cause the majority is<br /> base. The ocular surface damage heavier compromised vision as much and vice versa.<br /> Keywords: Burn of eye, chemical, vision, ocular surface.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br /> Hiện nay có khoảng 600.000 chất hóa học Mô tả đặc điểm tổn thương bề mặt nhãn cầu<br /> và có khoảng 95.000 sản phẩm hóa chất, chất do hóa chất.<br /> oxi hóa, chất khử, chất ăn mòn… Hóa chất Mô tả kết quả thị lực tại thời điểm bỏng và<br /> thường được sử dụng trong cuộc sống hằng sau 3 tháng điều trị.<br /> ngày là phân bón, thuốc trừ sâu, sản phẩm Mối tương giữa các tổn thương bề mặt nhãn<br /> làm sạch, khử trùng, sơn, dung môi, xi măng, cầu và thị lực sau 3 tháng điều trị.<br /> vôi. Cùng với sự phát triển của đời sống xã hội<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPCHỌNMẪU<br /> thì tỷ lệ bệnh nhân bị bỏng mắt ngày có xu<br /> hướng gia tăng. Dân số chọn mẫu<br /> Bỏng mắt là một cấp cứu trong nhãn khoa, Các bệnh nhân bỏng mắt do hóa chất điều trị<br /> độ nặng của bỏng sau khi tiếp xúc với hóa chất tại khoa chấn thương bệnh viên Mắt Tp Hồ Chí<br /> liên quan đến bề mặt tiếp xúc và mức độ thấm Minh từ 10/2015 đến 4/2016.<br /> nhập mô. Bỏng mắt do hóa chất để lại những Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> hậu quả và di chứng nặng nề ảnh hưởng đến<br /> Bệnh nhân được điều trị và theo dõi 3 tháng.<br /> chức năng thị giác của mắt.<br /> Bệnh nhân đồng ý nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát<br /> Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát<br /> các tổn thương bề mặt nhãn cầu, đánh giá mức<br /> mô tả, tiến cứu, cắt dọc.<br /> độ tổn hại thị lực do hóa chất gây ra và mối<br /> tương quan giữa các tổn thương bề mặt nhãn Các biến số nghiên cứu<br /> cầu và thị lực sau 3 tháng điều trị tại bệnh viện Biến số nền: Tuổi, giới tính, tác nhân gây<br /> Mắt TP Hồ Chí Minh. bỏng, hoàn cảnh gây bỏng, địa dư, nghề nghiệp,<br /> mắt bệnh, thời gian bào viện.<br /> <br /> <br /> 98 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Biến số khảo sát: Đặc điểm lâm sàng gồm Bảng 1: Vị trí bỏng/độ bỏng<br /> phân độ bỏng, bỏng kết mạc, bỏng giác mạc, Nhẹ<br /> Trung<br /> Nặng<br /> Rất<br /> thiếu máu vùng rìa, điều trị. Thị lực gồm thị lực bình nặng<br /> Bỏng kết mạc 28,57% 48,35% 13,19% 9,89%<br /> vào viện và thị lực sau 3 tháng. Di chứng gồm<br /> Trầy biểu mô giác mạc 31,38% 43,96% 12,09% 6,59%<br /> dính mi cầu, sẹo giác mạc, tân mạch-màng giả,<br /> Phù giác mạc 39,56% 41,76% 13,19% 5,49%<br /> teo nhãn cầu. Thiếu máu vùng rìa 50,55% 37,36% 7,69% 4,4%<br /> Quy trình nghiên cứu Thị lực<br /> Bệnh nhân bị bỏng mắt do hóa chất được Thị lực vào viện: Tốt: 5,49%, trung bình:<br /> thăm khám, hỏi bệnh, theo dõi ghi nhận thị lực 42,86%, kém: 40,66%, mù: 10,99%. Thị Lực sau 3<br /> sau 3 tháng. tháng, tốt: 63,74%, trung bình: 25,27%, kém:<br /> Phương tiện nghiên cứu 7,69%, mù: 3,3%.<br /> Bệnh nhân được khám bằng sinh hiểm vi<br /> khám bệnh, bảng thị lực, mấy chụp hình, giấy<br /> quỳ, thuốc nhuộm fluorescein.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm dịch tễ học<br /> Nghiên cứu được thực hiện trên 91 mắt<br /> tương ứng 66 bệnh nhân trong đó số bệnh nhân<br /> nam nhiều hơn nữ, nam giới chiếm tỷ lệ cao<br /> 86,36%, nữ giới chiếm 13,64%. Tỷ lệ nam/nữ là<br /> 57/9. Tuổi trung bình của nhóm là 36,24 ± 11,59, Hình 1: Thị lực vào viện và sau 3 tháng<br /> cao nhất là 53 tuổi và tuổi thấp nhất là 17 tuổi. Di chứng<br /> Tai nạn xảy ra ở thành phố nông thôn Sẹo giác mạc 10,99%. Tân mạch-màng giả<br /> không có sự khác biệt với tỷ lệ thành phố 6,59%. Dính mi cầu 6,59%. Teo nhãn cầu 3,3%.<br /> 51,5% và nông thôn 48,5%. Nghề nghiêp: Công<br /> Mối tương quan<br /> nhân 41,54%, khác 32,31%, làm ruộng 16,92%,<br /> học sinh-sinh viên 9,23%. Tai nạn lao động Mối thương quan giữa tác nhân gây bỏng,<br /> 75,76%, tai nạn sinh hoạt 22,73%, do người thị lực vào viện và phân độ bỏng với thị lực sau<br /> khác gây ra 1,51%. 3 tháng lần lượt là r = 0,08; 0,43; 0,74.<br /> Tác nhân do bazơ chiếm ưu thế với tỷ lệ Mối tương quan giữa phù giác mạc, thiếu<br /> 71,21% và acid chiếm 28,79%. Bỏng một mắt máu vùng rìa, trầy biểu mô giác mạc, bỏng kết<br /> chiếm tỷ lệ cao 62,12%, bỏng hai mắt chiếm mạc và thị lực sau 3 tháng lần lượt là 0,7; 0,68;<br /> 37,88%. Sơ cứu rửa mắt liền ngay tại vị trí bị 0,66; 0,5.<br /> tai nạn chiếm 86,36%. Thời gian vào viện sau BÀN LUẬN<br /> 24 giờ 40,91%; từ 6 giờ đến 24 giờ 34,85%; dưới<br /> Đặc điểm dịch tễ học<br /> 6 giờ 24,24%.<br /> Tỉ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ tuy có khác<br /> Đặc điểm lâm sàng biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê. Điều này<br /> Phân độ bỏng: Bỏng độ I chiếm 35,16%, bỏng tương đương với các nghiên cứu của các tác giả<br /> độ II chiếm 52,75%, bỏng độ III chiếm 7,69% và khác như Quihua Le (1012) và Meller D (2000)<br /> bỏng độ chiếm IV 4,40%. đều cho thấy nam giới chiếm đa số. Độ tuổi<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 99<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> trung bình của nhóm nghiên cứu cũng tương của chúng tôi ở mức độ nhẹ và trung bình chiếm<br /> tương với nghiên cứu trong nước. đa số tương đương với tác giả Beare (1990) và<br /> Nghiên cứu của các tác giả như Trần Ngọc cao hơn so với tác giả Sharma A (1990) và Jiaxu<br /> Tuyết Mai (2013) và Quihua Le (1012) cũng cho Hong (2008).<br /> thấy nghề nghiệp công nhân chiếm đa số hơn Trong 91 mắt được nghiên cứu có 7 mắt can<br /> 50% và tai nạn lao động chiếm đa số hơn 60%. thiệp điều trị ngoại khoa chiếm 7,69%. 100% mắt<br /> Điều này đương tương đương với nghiên cứu bỏng độ IV có can thiệp điều trị ngoại khoa. Trên<br /> của chúng tôi nhóm nghề nghiệp công nhân và một mắt có thể có nhiều phẫu thuật cùng một<br /> do tai nạn lao động chiếm đa số. Nguyên nhân lúc. Các can thiệp ngoại khoa như rạch kết mạc<br /> do người khác tấn công chiếm 1,51% thấp hơn so hình nan hoa, rữa tiền phòng đo pH, ghép màng<br /> với nghiên cứu của Meller D (2000) là 2,5% và ối, ghép kết mạc rìa lấy từ mắt lành.<br /> Hoàng Minh Anh là 15,7%. Thị lực<br /> Nguyên nhân do bazơ chiếm đa số tương Thị lực tốt khi nhập viện 5,49 % cao hơn so<br /> đương với các nghiên cứu khác trong nước. với tác giả Nguyễn Thị Thu Yên là 2,3%. Thị lực<br /> Phần lớn bỏng bazơ thường xảy ra khi lao động kém, mù 51,65% thấp hơn so với tác giả Nguyễn<br /> xây dựng hoặc trong nhà máy, xí nghiệp trong Thị Hồng Nhung (2005) là 62,7%%. Bệnh nhân<br /> khi đó bỏng do acid chủ yếu do bình ắc quy nổ, vào viện trong tình trạng mắt đau nhức, co quắt<br /> trong trường hợp này thường có kèm bỏng mi mi, chảy nước mắt sống là hậu quả từ sự kích<br /> mắt và da vùng mặt do acid văng trúng. thích trực tiếp các đầu mút thần kinh ở biểu mô<br /> Rửa mắt tại nơi tai nạn 86,36% thấp hơn so kết mạc, giác mạc góp phần làm giảm thị lực ban<br /> với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Những đầu của bệnh nhân.<br /> mắt không sơ cứu rửa mắt tại nơi xãy ra tai nạn Sau 3 tháng điều trị thị lực tăng đáng kể từ<br /> chủ yếu là bỏng nhẹ độ I, II. Nghiên cứu của 5,49% lên 63,74%, trong khi đó thị lực kém giảm<br /> chúng tôi hay các nghiên cứu khác đều cho thấy từ 40,66% xuống còn 7,69%, thị lực mù giảm<br /> bỏng một mắt chiếm đa số. 10,99% còn 3,3%. Trong nghiên cứu của chúng<br /> Thời gian vào viện sớm nhất là 20 phút và tôi thị lực mù sau 3 tháng theo dõi là 3,3% cao<br /> muộn nhất là 20 ngày. Nghiên cứu cho thấy các hơn so với nghiên cứu của Midelfart A (2004) và<br /> bệnh nhân đến muộn sau 24 giờ hầu hết là các Beare (1990) là 3% và 3,125%, thấp hơn nguyễn<br /> bệnh nhân ở các tỉnh xa như Lâm Đồng, Daklak, Thị Thu Yên là 4,2%. Thị lực tốt sau điều trị tăng<br /> Bình Thuận…. hoặc các trường hợp bệnh nhân rõ rệt từ 5,49% lên 63,74%, cao hơn so với nghiên<br /> đã được điều trị tại tuyến dưới sau đó mới cứu Nguyễn Thị Thu yên là 32,5%.<br /> chuyển vào Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí<br /> Di chứng<br /> Minh điều trị tiếp. Ngược lại các bệnh nhân đến<br /> Sau 3 tháng theo dõi các di chứng xuất hiện ở<br /> bệnh viện trước 6 giờ hầu hết là do ở trong thành<br /> các mắt có các tổn thương bề mặt nhãn cầu ở<br /> phố Hồ Chí Minh và số ít ở các tỉnh lân cận như<br /> mức độ nặng và rất nặng với hoại tử kết mạc và<br /> Bình Dương, Long An.<br /> vùng rìa nhiều và rộng.<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mắt có<br /> Các bệnh nhân đều vào viện trong tình trạng tổn thương bề mặt nhãn cầu nhẹ hoặc trung bình<br /> mắt đau nhiều, chảy nước mắt sống nên bệnh không để lại di chứng sẹo giác mạc và dính mi<br /> nhân có động tác dụi mắt góp phần làm nặng cầu điều này giống trong nghiên cứu của tác giả<br /> thêm các tình trạng tổn thương bề mặt nhãn cầu. Lingyi Liang (2009) và Nguyễn Thị Thu Yên.<br /> Các đặc điểm lâm sàng như bỏng kết mạc, phù 100% mắt bỏng độ IV có di chứng sẹo đục giác<br /> giác mạc, thiếu máu vùng rìa trong nghiên cứu mạc. Di chứng sẹo giác mạc trong nghiên cứu<br /> <br /> <br /> 100 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu chứng như sẹo giác mạc, tân mạch giác mạc, teo<br /> khác. Chúng tôi không gặp trường hợp nào bị nhãn cầu gây ảnh hưởng nghiên trọng đến thị<br /> thủng giác mạc, tác giả Brodovsky (2000) gặp lực và chức năng của mắt có thể gây mù lòa vĩnh<br /> một trường hợp thủng giác mạc phải bỏ mắt. Tỷ viễn. Trong nghiên cứu đa số là nam giới, trong<br /> lệ teo nhãn cầu chiếm 3,3% cao hơn so với độ tuổi lao động, thuộc nhóm nghề nghiệp công<br /> nghiên cứu của Nguyễn thi Thu Yên là 2,22%. nhân và chủ yếu là tai nạn lao động. Nguyên<br /> Mối tương quan nhân do bazơ chiếm đa số. Có mối tương quan<br /> cao giữa các tổn thương bề mặt nhãn cầu và thị<br /> Tác nhân acid gây ra thị lực xấu chiếm 3,3%<br /> lực sau điều trị.<br /> và thị lực tốt chiếm 24,18% trong tổng số các mắt<br /> bị bỏng. Tác nhân bazơ gây ra thị lực xấu chiếm TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 7,69% và thị lực tốt là 64,83%. Với r = 0,08 mối 1. Beare JDL.(1990), “Eye injuries from assault with chemicals”. Br<br /> J Ophthalmol 74, 514–518<br /> thương quan giữa thị lực sau 3 tháng và tác nhân 2. Brodovsky SC, McCarty CA (2000) “ Management of akali<br /> gây bỏng acid hay bazơ là rất thấp, không đáng burns: an 11 years retrospective rewiew”, Ophthalmol 107,<br /> kể. 1829 - 1835<br /> 3. Đỗ Như Hơn (2012), Nhãn khoa tập I, Nhà xuất bản y học, Hà<br /> Kết quả thị lực tốt sau 3 tháng theo dõi: Bỏng Nội, tr. 28-126 và tr.620 – 637<br /> 4. Dua HS, King AJ, and Joseph A,(2001).A new classification of<br /> mức độ nhẹ (độ I, độ II) đạt thị lực tốt chiếm<br /> ocular surface burns, British Journal of Ophthalmology, vol.<br /> 63,74%%, thị lực trung bình chiếm 21,98%, thị lực 85(11), pp. 1379–1383<br /> kém chiếm 2,2%, không có thị lực mù. Bỏng 5. Hoàng Minh Anh (2007), “Nghiên cứu đặc điểm tổn thương và<br /> kết quả điều trị bỏng kết mạc do hóa chất”, luận văn thạc sĩ y<br /> nặng (độ III, độ IV) không có mắt nào đạt thị lực học, Trường ĐH Y Hà Nội<br /> tốt, thị lực trung bình chiếm 3,3%, thị lực kém 6. Hong J, Qiu T, Wei A, Sun X, Xu J,(2008) “Clinical<br /> chiếm 5,49%, thị lực mù chiếm 3,3%. Sau 3 tháng characteristics and visual outcome of severe ocular chemical<br /> injuries in Shanghai”,Ophthalmology,Volume 117, Issue 12,<br /> thị lực mù chỉ hiện diện ở bỏng độ IV. 3 trong 4 pp.2268–2272,<br /> mắt bỏng độ IV có teo nhãn cầu sau thời gian 7. Liang L, Li W, Ling S, Sheha H, Qiu W, Li C, Liu Z.(2009)<br /> “Amniotic membrane extraction solution for ocular chemical<br /> theo dõi nên có thị lực mù. Với r = 0,74 mối<br /> burns.”;Clin Experiment Ophthalmol 37(9):855-863<br /> tương quan giữa phân độ bỏng và thị lực sau 3 8. Midelfart A, Hagen YC, Myhre GB.(2004) “Chemical burns to<br /> tháng là mối tương cao và tương quan thuận, the eye”. Tidsskr Nor Laegeforen;124(1):49-51<br /> 9. Nguyễn Thị Thu Yên (2007), “Đặc điểm lâm sàng bỏng mắt do<br /> nghĩa là khi bệnh nhân bị bỏng độ càng cao thì kiềm và kết quả điều trị phối hợp thuốc có steroid”. TCYHTH<br /> thị lực sau đó càng thấp và ngược lại. 58 (5) -2008.<br /> 10. Saini JS, Sharma A.(1993)“Ocular chemical burns--clinical and<br /> Mối tương quan giữa phù giác mạc, thiếu demographic profile”;Buns,19(1):67-69<br /> máu vùng rìa, trầy biểu mô giác mạc, bỏng kết 11. Singh P, Tyagi M, Kumar Y, et al.(2013), “Ocular chemical<br /> mạc và thị lực sau 3 tháng lần lượt là 0,7; 0,68; injuries and their management,” Oman Journal of<br /> Ophthalmology, vol. 6, no. 2, pp. 83–86<br /> 0,66; 0,5. Đây đều là các tương quan cao và<br /> tương quan thuận nghĩa là các tổn thương của bề<br /> mặt nhãn cầu càng nặng thì thị lực sau này bị Ngày nhận bài báo: 23/12/2016<br /> ảnh hưởng càng nhiều và ngược lại các tổn Ngày phản biện nhận xét bài báo: 03/02/2017<br /> thương nhãn cầu nhẹ thì thị lực tốt hơn. Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Hóa chất gây ra các tổn thương bề mặt nhãn<br /> cầu mức độ nặng hoặc rất nặng đều để lại các di<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 101<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2