Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG BỀ MẶT NHÃN CẦU<br />
VÀ THỊ LỰC Ở BỆNH NHÂN BỎNG MẮT DO HÓA CHẤT<br />
Phan Thị Bảo Vi*, Lê Đỗ Thùy Lan**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu: Bỏng mắt do hóa chất để lại những hậu quả và di chứng nặng nề ảnh hưởng đến<br />
chức năng của mắt. Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát các tổn thương bề mặt nhãn cầu, đánh giá mức độ<br />
tổn hại thị lực do hóa chất gây ra, và mối tương quan giữa các tổn thương bề mặt nhãn cầu và thị lực sau 3 tháng<br />
điều trị tại bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả, tiến cứu, cắt dọc. Mẫu nghiên cứu gồm các bệnh<br />
nhân bỏng mắt do hóa chất từ 10/1015 đến 4/2016 và được theo dõi 3 tháng.<br />
Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 91 mắt của 66 bệnh nhân (57 nam, 9 nữ), với tuổi trung bình là 36,24 ±<br />
11,59 tuổi. Tai nạn lao động chiếm 75,76%; tai nạn sinh hoạt 22,73%; do người khác gây ra 1,51%. Bazơ chiếm<br />
71,21%; acid chiếm 28,79%. Một mắt chiếm 62,12%; hai mắt chiếm 37,88%. Rửa mắt tại nơi xảy ra tai nạn<br />
86,36%. Bỏng kết mạc nhẹ 28,57%; trung bình 48,35%; nặng 13,19%; rất nặng 9,89%. Trầy biểu mô giác mạc<br />
nhẹ 31,87%; trung bình 43,96%; nặng 12,09%; rất nặng 6,59%. Phù giác mạc nhẹ 39,56%; trung bình 41,76%;<br />
nặng 13,19%; rất nặng 5,49%. Tổn thương vùng rìa nhẹ 50,55%; trung bình 37,36%; nặng 7,69%; rất nặng<br />
4,4%. Mức độ cải thiện thị lực rõ rệt thị lực tốt tăng từ 5,49% lúc nhập viện lên 63,74% sau 3 tháng điều trị.<br />
Mối tương quan giữa phù giác mạc, thiếu máu vùng rìa, trầy biểu mô giác mạc, bỏng kết mạc và thị lực sau 3<br />
tháng lần lượt là 0,7; 0,68; 0,66; 0,5.<br />
Kết luận: Hóa chất gây ra các tổn thương bề mặt nhãn cầu nặng hoặc rất nặng đều để lại các di chứng như<br />
sẹo giác mạc, tân mạch giác mạc, teo nhãn cầu gây ảnh hưởng nghiên trọng đến chức năng của mắt có thể gây mù<br />
lòa vĩnh viễn. Trong nghiên cứu đa số là nam giới, trong độ tuổi lao động, thuộc nhóm nghề nghiệp công nhân và<br />
chủ yếu là do tai nạn lao động. Nguyên nhân do bazơ chiếm đa số. Các tổn thương bề mặt nhãn cầu càng nặng thì<br />
thị lực bị tổn hại càng nhiều và ngược laị.<br />
Từ khóa: Bỏng mắt, hóa chất, thị lực, bề mặt nhãn cầu.<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF OCULAR SURFACE INJURY AND VISION IN PATIENTS<br />
CAUSED BY CHEMICAL BURN<br />
Phan Thi Bao Vi, Le Đo Thuy Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 97 - 101<br />
<br />
Purpose: Chemical burn causes injuries for the eyes due to the consequences and severe sequel affect visual<br />
function of the eyes. This study was conducted to examine the ocular surface damage, evaluate the level of eyesight<br />
damage caused by chemicals, and the relationship between the ocular surface damage and visual acuity after 3-<br />
month treatment in Ho Chi Minh Eye Hospital.<br />
Methods: Observational describing studies, prospective, longitudinal section. Clinical data included patients<br />
with eyes suffered from chemical burn from October 2015 to April 2016 in Ho Chi Minh Eye Hospital, Vietnam.<br />
The ocular surface damage was evaluated through slip lamp, litmus paper, fluorescein dye. The results of visual<br />
acuity were judged by the decimal table. Correlation between ocular surface damage and visual results was<br />
<br />
<br />
*Khoa mắt, Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh ĐakLak **Bộ môn Mắt, Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: BS. Phan Thị Bảo Vi ĐT: 0935.830.836 Email: phanbaovi191bmt@gmail.com<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 97<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
analyzed by univariate logistic regression.<br />
Results: 91 eyes of 66 patients (57 males and 9 females) were analyzed. An average age was 36.24 ± 11.56.<br />
Occupational accidents accounted for 75.76%; living accidents constituted to 22.73%; assaults were responsible<br />
for 1.51%; base made up about 71.21% and acid accounted for 28.79%. One eye constituted to 61.12% while two<br />
eyes were responsible for 37.88%. Rinsing eyes at the accidental place was approximately 86.36%. Mild<br />
conjunctiva burn was around 28.57%; medium was roughly 48.35%; severe was merely 13.19%, extremely<br />
severe was about 9.89%. Corneal epithelial abrasions were categorized to five stages which were no abrasions,<br />
mild, medium, severe and extremely severe with 5.49%, 31.87%, 43.96%, 12.09% and 5.59% respectively. Mild<br />
corneal edema 39.56%; medium 41.76%; severe 13.19%; extremely severe 5.49%. Mild limbal ischaemia 50.55%;<br />
medium 37.36%; severe 7.69%; extremely severe 4.4%. The levels which drastically improve vision acuity<br />
increased from roughly 5.49% at the admission time to around 63.74% in 3 months after treatment with<br />
statistical significance (p = 0.006). Relationship between the ocular surface damage and vision after 3 months is<br />
rather high correlation and positive correlation.<br />
Conclusion: The severe or extremely severe injuries of the ocular surface damage which was caused by<br />
chemicals almost indicate the heavy sequel such as corneal scarring, atrophy, and result in tremendous impact on<br />
the visual acuity and function of the eyes. These damage can cause permanent blindness on one or both eyes. In the<br />
study the majority was males, of working age, workers and is mainly occupational accidents. Cause the majority is<br />
base. The ocular surface damage heavier compromised vision as much and vice versa.<br />
Keywords: Burn of eye, chemical, vision, ocular surface.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br />
Hiện nay có khoảng 600.000 chất hóa học Mô tả đặc điểm tổn thương bề mặt nhãn cầu<br />
và có khoảng 95.000 sản phẩm hóa chất, chất do hóa chất.<br />
oxi hóa, chất khử, chất ăn mòn… Hóa chất Mô tả kết quả thị lực tại thời điểm bỏng và<br />
thường được sử dụng trong cuộc sống hằng sau 3 tháng điều trị.<br />
ngày là phân bón, thuốc trừ sâu, sản phẩm Mối tương giữa các tổn thương bề mặt nhãn<br />
làm sạch, khử trùng, sơn, dung môi, xi măng, cầu và thị lực sau 3 tháng điều trị.<br />
vôi. Cùng với sự phát triển của đời sống xã hội<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPCHỌNMẪU<br />
thì tỷ lệ bệnh nhân bị bỏng mắt ngày có xu<br />
hướng gia tăng. Dân số chọn mẫu<br />
Bỏng mắt là một cấp cứu trong nhãn khoa, Các bệnh nhân bỏng mắt do hóa chất điều trị<br />
độ nặng của bỏng sau khi tiếp xúc với hóa chất tại khoa chấn thương bệnh viên Mắt Tp Hồ Chí<br />
liên quan đến bề mặt tiếp xúc và mức độ thấm Minh từ 10/2015 đến 4/2016.<br />
nhập mô. Bỏng mắt do hóa chất để lại những Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
hậu quả và di chứng nặng nề ảnh hưởng đến<br />
Bệnh nhân được điều trị và theo dõi 3 tháng.<br />
chức năng thị giác của mắt.<br />
Bệnh nhân đồng ý nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát<br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát<br />
các tổn thương bề mặt nhãn cầu, đánh giá mức<br />
mô tả, tiến cứu, cắt dọc.<br />
độ tổn hại thị lực do hóa chất gây ra và mối<br />
tương quan giữa các tổn thương bề mặt nhãn Các biến số nghiên cứu<br />
cầu và thị lực sau 3 tháng điều trị tại bệnh viện Biến số nền: Tuổi, giới tính, tác nhân gây<br />
Mắt TP Hồ Chí Minh. bỏng, hoàn cảnh gây bỏng, địa dư, nghề nghiệp,<br />
mắt bệnh, thời gian bào viện.<br />
<br />
<br />
98 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Biến số khảo sát: Đặc điểm lâm sàng gồm Bảng 1: Vị trí bỏng/độ bỏng<br />
phân độ bỏng, bỏng kết mạc, bỏng giác mạc, Nhẹ<br />
Trung<br />
Nặng<br />
Rất<br />
thiếu máu vùng rìa, điều trị. Thị lực gồm thị lực bình nặng<br />
Bỏng kết mạc 28,57% 48,35% 13,19% 9,89%<br />
vào viện và thị lực sau 3 tháng. Di chứng gồm<br />
Trầy biểu mô giác mạc 31,38% 43,96% 12,09% 6,59%<br />
dính mi cầu, sẹo giác mạc, tân mạch-màng giả,<br />
Phù giác mạc 39,56% 41,76% 13,19% 5,49%<br />
teo nhãn cầu. Thiếu máu vùng rìa 50,55% 37,36% 7,69% 4,4%<br />
Quy trình nghiên cứu Thị lực<br />
Bệnh nhân bị bỏng mắt do hóa chất được Thị lực vào viện: Tốt: 5,49%, trung bình:<br />
thăm khám, hỏi bệnh, theo dõi ghi nhận thị lực 42,86%, kém: 40,66%, mù: 10,99%. Thị Lực sau 3<br />
sau 3 tháng. tháng, tốt: 63,74%, trung bình: 25,27%, kém:<br />
Phương tiện nghiên cứu 7,69%, mù: 3,3%.<br />
Bệnh nhân được khám bằng sinh hiểm vi<br />
khám bệnh, bảng thị lực, mấy chụp hình, giấy<br />
quỳ, thuốc nhuộm fluorescein.<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm dịch tễ học<br />
Nghiên cứu được thực hiện trên 91 mắt<br />
tương ứng 66 bệnh nhân trong đó số bệnh nhân<br />
nam nhiều hơn nữ, nam giới chiếm tỷ lệ cao<br />
86,36%, nữ giới chiếm 13,64%. Tỷ lệ nam/nữ là<br />
57/9. Tuổi trung bình của nhóm là 36,24 ± 11,59, Hình 1: Thị lực vào viện và sau 3 tháng<br />
cao nhất là 53 tuổi và tuổi thấp nhất là 17 tuổi. Di chứng<br />
Tai nạn xảy ra ở thành phố nông thôn Sẹo giác mạc 10,99%. Tân mạch-màng giả<br />
không có sự khác biệt với tỷ lệ thành phố 6,59%. Dính mi cầu 6,59%. Teo nhãn cầu 3,3%.<br />
51,5% và nông thôn 48,5%. Nghề nghiêp: Công<br />
Mối tương quan<br />
nhân 41,54%, khác 32,31%, làm ruộng 16,92%,<br />
học sinh-sinh viên 9,23%. Tai nạn lao động Mối thương quan giữa tác nhân gây bỏng,<br />
75,76%, tai nạn sinh hoạt 22,73%, do người thị lực vào viện và phân độ bỏng với thị lực sau<br />
khác gây ra 1,51%. 3 tháng lần lượt là r = 0,08; 0,43; 0,74.<br />
Tác nhân do bazơ chiếm ưu thế với tỷ lệ Mối tương quan giữa phù giác mạc, thiếu<br />
71,21% và acid chiếm 28,79%. Bỏng một mắt máu vùng rìa, trầy biểu mô giác mạc, bỏng kết<br />
chiếm tỷ lệ cao 62,12%, bỏng hai mắt chiếm mạc và thị lực sau 3 tháng lần lượt là 0,7; 0,68;<br />
37,88%. Sơ cứu rửa mắt liền ngay tại vị trí bị 0,66; 0,5.<br />
tai nạn chiếm 86,36%. Thời gian vào viện sau BÀN LUẬN<br />
24 giờ 40,91%; từ 6 giờ đến 24 giờ 34,85%; dưới<br />
Đặc điểm dịch tễ học<br />
6 giờ 24,24%.<br />
Tỉ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ tuy có khác<br />
Đặc điểm lâm sàng biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê. Điều này<br />
Phân độ bỏng: Bỏng độ I chiếm 35,16%, bỏng tương đương với các nghiên cứu của các tác giả<br />
độ II chiếm 52,75%, bỏng độ III chiếm 7,69% và khác như Quihua Le (1012) và Meller D (2000)<br />
bỏng độ chiếm IV 4,40%. đều cho thấy nam giới chiếm đa số. Độ tuổi<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 99<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
trung bình của nhóm nghiên cứu cũng tương của chúng tôi ở mức độ nhẹ và trung bình chiếm<br />
tương với nghiên cứu trong nước. đa số tương đương với tác giả Beare (1990) và<br />
Nghiên cứu của các tác giả như Trần Ngọc cao hơn so với tác giả Sharma A (1990) và Jiaxu<br />
Tuyết Mai (2013) và Quihua Le (1012) cũng cho Hong (2008).<br />
thấy nghề nghiệp công nhân chiếm đa số hơn Trong 91 mắt được nghiên cứu có 7 mắt can<br />
50% và tai nạn lao động chiếm đa số hơn 60%. thiệp điều trị ngoại khoa chiếm 7,69%. 100% mắt<br />
Điều này đương tương đương với nghiên cứu bỏng độ IV có can thiệp điều trị ngoại khoa. Trên<br />
của chúng tôi nhóm nghề nghiệp công nhân và một mắt có thể có nhiều phẫu thuật cùng một<br />
do tai nạn lao động chiếm đa số. Nguyên nhân lúc. Các can thiệp ngoại khoa như rạch kết mạc<br />
do người khác tấn công chiếm 1,51% thấp hơn so hình nan hoa, rữa tiền phòng đo pH, ghép màng<br />
với nghiên cứu của Meller D (2000) là 2,5% và ối, ghép kết mạc rìa lấy từ mắt lành.<br />
Hoàng Minh Anh là 15,7%. Thị lực<br />
Nguyên nhân do bazơ chiếm đa số tương Thị lực tốt khi nhập viện 5,49 % cao hơn so<br />
đương với các nghiên cứu khác trong nước. với tác giả Nguyễn Thị Thu Yên là 2,3%. Thị lực<br />
Phần lớn bỏng bazơ thường xảy ra khi lao động kém, mù 51,65% thấp hơn so với tác giả Nguyễn<br />
xây dựng hoặc trong nhà máy, xí nghiệp trong Thị Hồng Nhung (2005) là 62,7%%. Bệnh nhân<br />
khi đó bỏng do acid chủ yếu do bình ắc quy nổ, vào viện trong tình trạng mắt đau nhức, co quắt<br />
trong trường hợp này thường có kèm bỏng mi mi, chảy nước mắt sống là hậu quả từ sự kích<br />
mắt và da vùng mặt do acid văng trúng. thích trực tiếp các đầu mút thần kinh ở biểu mô<br />
Rửa mắt tại nơi tai nạn 86,36% thấp hơn so kết mạc, giác mạc góp phần làm giảm thị lực ban<br />
với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Những đầu của bệnh nhân.<br />
mắt không sơ cứu rửa mắt tại nơi xãy ra tai nạn Sau 3 tháng điều trị thị lực tăng đáng kể từ<br />
chủ yếu là bỏng nhẹ độ I, II. Nghiên cứu của 5,49% lên 63,74%, trong khi đó thị lực kém giảm<br />
chúng tôi hay các nghiên cứu khác đều cho thấy từ 40,66% xuống còn 7,69%, thị lực mù giảm<br />
bỏng một mắt chiếm đa số. 10,99% còn 3,3%. Trong nghiên cứu của chúng<br />
Thời gian vào viện sớm nhất là 20 phút và tôi thị lực mù sau 3 tháng theo dõi là 3,3% cao<br />
muộn nhất là 20 ngày. Nghiên cứu cho thấy các hơn so với nghiên cứu của Midelfart A (2004) và<br />
bệnh nhân đến muộn sau 24 giờ hầu hết là các Beare (1990) là 3% và 3,125%, thấp hơn nguyễn<br />
bệnh nhân ở các tỉnh xa như Lâm Đồng, Daklak, Thị Thu Yên là 4,2%. Thị lực tốt sau điều trị tăng<br />
Bình Thuận…. hoặc các trường hợp bệnh nhân rõ rệt từ 5,49% lên 63,74%, cao hơn so với nghiên<br />
đã được điều trị tại tuyến dưới sau đó mới cứu Nguyễn Thị Thu yên là 32,5%.<br />
chuyển vào Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí<br />
Di chứng<br />
Minh điều trị tiếp. Ngược lại các bệnh nhân đến<br />
Sau 3 tháng theo dõi các di chứng xuất hiện ở<br />
bệnh viện trước 6 giờ hầu hết là do ở trong thành<br />
các mắt có các tổn thương bề mặt nhãn cầu ở<br />
phố Hồ Chí Minh và số ít ở các tỉnh lân cận như<br />
mức độ nặng và rất nặng với hoại tử kết mạc và<br />
Bình Dương, Long An.<br />
vùng rìa nhiều và rộng.<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mắt có<br />
Các bệnh nhân đều vào viện trong tình trạng tổn thương bề mặt nhãn cầu nhẹ hoặc trung bình<br />
mắt đau nhiều, chảy nước mắt sống nên bệnh không để lại di chứng sẹo giác mạc và dính mi<br />
nhân có động tác dụi mắt góp phần làm nặng cầu điều này giống trong nghiên cứu của tác giả<br />
thêm các tình trạng tổn thương bề mặt nhãn cầu. Lingyi Liang (2009) và Nguyễn Thị Thu Yên.<br />
Các đặc điểm lâm sàng như bỏng kết mạc, phù 100% mắt bỏng độ IV có di chứng sẹo đục giác<br />
giác mạc, thiếu máu vùng rìa trong nghiên cứu mạc. Di chứng sẹo giác mạc trong nghiên cứu<br />
<br />
<br />
100 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
của chúng tôi thấp hơn so với các nghiên cứu chứng như sẹo giác mạc, tân mạch giác mạc, teo<br />
khác. Chúng tôi không gặp trường hợp nào bị nhãn cầu gây ảnh hưởng nghiên trọng đến thị<br />
thủng giác mạc, tác giả Brodovsky (2000) gặp lực và chức năng của mắt có thể gây mù lòa vĩnh<br />
một trường hợp thủng giác mạc phải bỏ mắt. Tỷ viễn. Trong nghiên cứu đa số là nam giới, trong<br />
lệ teo nhãn cầu chiếm 3,3% cao hơn so với độ tuổi lao động, thuộc nhóm nghề nghiệp công<br />
nghiên cứu của Nguyễn thi Thu Yên là 2,22%. nhân và chủ yếu là tai nạn lao động. Nguyên<br />
Mối tương quan nhân do bazơ chiếm đa số. Có mối tương quan<br />
cao giữa các tổn thương bề mặt nhãn cầu và thị<br />
Tác nhân acid gây ra thị lực xấu chiếm 3,3%<br />
lực sau điều trị.<br />
và thị lực tốt chiếm 24,18% trong tổng số các mắt<br />
bị bỏng. Tác nhân bazơ gây ra thị lực xấu chiếm TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
7,69% và thị lực tốt là 64,83%. Với r = 0,08 mối 1. Beare JDL.(1990), “Eye injuries from assault with chemicals”. Br<br />
J Ophthalmol 74, 514–518<br />
thương quan giữa thị lực sau 3 tháng và tác nhân 2. Brodovsky SC, McCarty CA (2000) “ Management of akali<br />
gây bỏng acid hay bazơ là rất thấp, không đáng burns: an 11 years retrospective rewiew”, Ophthalmol 107,<br />
kể. 1829 - 1835<br />
3. Đỗ Như Hơn (2012), Nhãn khoa tập I, Nhà xuất bản y học, Hà<br />
Kết quả thị lực tốt sau 3 tháng theo dõi: Bỏng Nội, tr. 28-126 và tr.620 – 637<br />
4. Dua HS, King AJ, and Joseph A,(2001).A new classification of<br />
mức độ nhẹ (độ I, độ II) đạt thị lực tốt chiếm<br />
ocular surface burns, British Journal of Ophthalmology, vol.<br />
63,74%%, thị lực trung bình chiếm 21,98%, thị lực 85(11), pp. 1379–1383<br />
kém chiếm 2,2%, không có thị lực mù. Bỏng 5. Hoàng Minh Anh (2007), “Nghiên cứu đặc điểm tổn thương và<br />
kết quả điều trị bỏng kết mạc do hóa chất”, luận văn thạc sĩ y<br />
nặng (độ III, độ IV) không có mắt nào đạt thị lực học, Trường ĐH Y Hà Nội<br />
tốt, thị lực trung bình chiếm 3,3%, thị lực kém 6. Hong J, Qiu T, Wei A, Sun X, Xu J,(2008) “Clinical<br />
chiếm 5,49%, thị lực mù chiếm 3,3%. Sau 3 tháng characteristics and visual outcome of severe ocular chemical<br />
injuries in Shanghai”,Ophthalmology,Volume 117, Issue 12,<br />
thị lực mù chỉ hiện diện ở bỏng độ IV. 3 trong 4 pp.2268–2272,<br />
mắt bỏng độ IV có teo nhãn cầu sau thời gian 7. Liang L, Li W, Ling S, Sheha H, Qiu W, Li C, Liu Z.(2009)<br />
“Amniotic membrane extraction solution for ocular chemical<br />
theo dõi nên có thị lực mù. Với r = 0,74 mối<br />
burns.”;Clin Experiment Ophthalmol 37(9):855-863<br />
tương quan giữa phân độ bỏng và thị lực sau 3 8. Midelfart A, Hagen YC, Myhre GB.(2004) “Chemical burns to<br />
tháng là mối tương cao và tương quan thuận, the eye”. Tidsskr Nor Laegeforen;124(1):49-51<br />
9. Nguyễn Thị Thu Yên (2007), “Đặc điểm lâm sàng bỏng mắt do<br />
nghĩa là khi bệnh nhân bị bỏng độ càng cao thì kiềm và kết quả điều trị phối hợp thuốc có steroid”. TCYHTH<br />
thị lực sau đó càng thấp và ngược lại. 58 (5) -2008.<br />
10. Saini JS, Sharma A.(1993)“Ocular chemical burns--clinical and<br />
Mối tương quan giữa phù giác mạc, thiếu demographic profile”;Buns,19(1):67-69<br />
máu vùng rìa, trầy biểu mô giác mạc, bỏng kết 11. Singh P, Tyagi M, Kumar Y, et al.(2013), “Ocular chemical<br />
mạc và thị lực sau 3 tháng lần lượt là 0,7; 0,68; injuries and their management,” Oman Journal of<br />
Ophthalmology, vol. 6, no. 2, pp. 83–86<br />
0,66; 0,5. Đây đều là các tương quan cao và<br />
tương quan thuận nghĩa là các tổn thương của bề<br />
mặt nhãn cầu càng nặng thì thị lực sau này bị Ngày nhận bài báo: 23/12/2016<br />
ảnh hưởng càng nhiều và ngược lại các tổn Ngày phản biện nhận xét bài báo: 03/02/2017<br />
thương nhãn cầu nhẹ thì thị lực tốt hơn. Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Hóa chất gây ra các tổn thương bề mặt nhãn<br />
cầu mức độ nặng hoặc rất nặng đều để lại các di<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 101<br />