intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đường dẫn lưu xoang trán trên phim CT scan mũi xoang tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 9/2020 đến tháng 8/2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát đường dẫn lưu xoang trán trên phim CT scan mũi xoang tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 9/2020 đến tháng 8/2022 trình bày khảo sát vị trí bám phần trên mỏm móc, tế bào ngách trán và xác định mối liên quan giữa đường dẫn lưu xoang trán và tế bào ngách trán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đường dẫn lưu xoang trán trên phim CT scan mũi xoang tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 9/2020 đến tháng 8/2022

  1. vietnam medical journal n01A - MAY - 2023 29,6%. Không có sản phụ nào xảy ra tai biến, V.Mala n, P.Marcorelleso, J.Nizardp, biến chứng trong và sau sinh. Có trẻ sơ sinh đủ F.Perrotinq, L. Salomonr, M.-V.Senats, A.Serryg, V.Tessiers, P.Truffertt, V.Tsatsarisl, tháng nhẹ cân và trẻ sơ sinh phải chăm sóc đặc C.Arnaud b, B.Carbonne: Fetal growth biệt nhưng số lượng ít do thời gian nghiên cứu restriction and intra-uterine growth restriction: ngắn chưa đủ đưa ra kết luận. guidelines for clinical practice from the French College of Gynaecologists and Obstetricians. TÀI LIỆU THAM KHẢO European Journal of Obstetrics & Gynecology and 1. Lassi, Z.S.; Imam, A.M.; Dean, S.V.; Bhutta, Reproductive Biology. 103 (2015) 10 – 18. Z.A. Preconception care: Screening and 6. SF Wong, FY Chan, R8 Cincotta, JJ Oats and management of chronic disease and promoting HD McIntyre. Sonographic estimation of fetal psychological health. Reprod. Health 2014, 11, weight in rnacrosornic fetuses: diabeticversus S5. [CrossRef] [PubMed]. non-diabetic pregnancies Ausr S Z J Obsrei 2. Hayes DK, Fan AZ, Smith RA, Bombard JM. Gynnecol mi:41: 4: .129 Trends in selected chronic conditions and 7. Bộ Y Tế vụ sức khỏe bà mẹ trẻ em, “Hướng behavioral risk factors among women of dẫn quốc gia dự phòng và kiểm soát đái tháo reproductive age, behavioral risk factor đường thai kỳ”, ed,2018. surveillance system, 2001–2009. Prev Chronic Dis 8. American College of Obstetrians and 2011; 8:A120. Gynecologists’ Committee on Practice 3. Chappell LC, Enye S, Seed P, et al. Adverse Bulletins - Obstetrics. ACOG Practice Bulletin perinatal outcomes and risk factors for No. 203: Chronic Hypertension in Pregnancy. preeclampsia in women with chronic Obstet Gynecol 2019 Jan;133. hypertension: A prospective study. Hypertension 9. Kate Bramham, Bethany Parnell, Catherine 2008;51: 1002–1009. Nelson-Piercy, Paul T, Lucilla Poston, Lucy C. 4. The American College of Obstetrians and Chronic hypertension and pregnancy outcomes: Gynecologists, Task Force on Hypertension in systematic review and meta-analysis. BMJ 2014. Pregnancy. Washington, 2013. 10. Trương Thị Quỳnh Hoa, Huỳnh Nguyễn 5. C.Vayssie`re a,b, *, L. Sentilhes c, A.Ego d,e,f Khánh Trang. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và , C.Bernard g, D.Cambourieu h, C. các yếu tố liên quan tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Flamanti,G. Gascoin j, A.Gaudineau k, Bình Định. Y Học thành phố Hồ Chí Minh, G.Grange´l, V.Houfflin-Debargem, B.Langerk, 2017;vol.21. KHẢO SÁT ĐƯỜNG DẪN LƯU XOANG TRÁN TRÊN PHIM CT SCAN MŨI XOANG TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG TỪ THÁNG 9/2020 ĐẾN THÁNG 8/2022 Lâm Huyền Trân1, Nguyễn Thị Hồng Loan1, Võ Đức Thịnh1 TÓM TẮT tế bào trên bóng trán 7,4%, tế bào sàng trên ổ mắt 14,5%, tế bào vách liên xoang trán 8,6%. Tỉ lệ đường 62 Đặt vấn đề: Đường dẫn lưu xoang trán là cấu dẫn lưu xoang trán đổ vào khe giữa: 83,6%, đổ vào trúc phức tạp len lỏi giữa các tế bào ngách trán. Đánh phễu sàng: 16,4%. Đường kính trung bình lỗ thông giá hình ảnh CT scan đường dẫn lưu xoang trán giúp xoang trán là 6,3 ± 2,1 mm. Sự hiện diện của tế bào phẫu thuật nội soi an toàn và hiệu quả. Mục tiêu: trên bóng và tế bào sàng trên ổ mắt làm hẹp lỗ thông Khảo sát vị trí bám phần trên mỏm móc, tế bào ngách xoang trán có ý nghĩa thống kê (p
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 1A - 2023 prevalence of superior attachment of uncinated II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU process, frontal recess cells and determine the relationship between the frontal sinus drainage 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu pathwway and the frontal cells. Method: This is a được thực hiện ở những bệnh nhân từ 18 tuổi descriptive cross-sectional study of radiological datas trở lên không mắc các bệnh lý xoang trán được from 256 frontal recesses. Results: The prevalence of chụp CT mũi xoang từ tháng 9/2020 đến tháng superior attachment of uncinated process types was 8/2022 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. 36,7% for type 1, 23,4% for type 2, 23,4% for type 3, 7,4% for type 4, 5,1% for type 5 and 3,9% for type 6. Tiêu chuẩn lựa chọn. Bệnh nhân đủ 18 The prevalence of frontal cells: The Agger nasi cell tuổi trở lên có chụp CT Scan mũi xoang tại bệnh was 93%, supra agger cell was 33,2%, supra frontal viện Nguyễn Tri Phương, không mắc các bệnh lý cell was 10,9%, supra bulla cell was 43,4%, supra xoang trán. Dữ liệu hình CT Scan của bệnh nhân frontal cell was 7,4%, supra orbital ethmoid cell was còn lưu trữ đầy đủ. 14,5% and frontal septal cell was 8,6%. The proportion of the frontal sinus drainage pathway Tiêu chuẩn loại trừ. Hình ảnh CT Scan opening into the middle meatus was 83,6% and the không đạt yêu cầu. ethmoidal infundibulum was 16,4%. The mean 2.2. Phương pháp nghiên cứu diameter of the frontal sinus ostium was 6,3 ± 2,1 Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến mm. The presence of supra bullar frontal cells and hành theo phương pháp cắt ngang mô tả. supra orbital ethmoid cells were associated with a Tiêu chuẩn phim CT Scan. Tư thế bệnh significantly narrower frontal ostium diameter (p
  3. vietnam medical journal n01A - MAY - 2023 giữa với mảnh sàng a) Tế bào trên bóng, b) Tế bào trên bóng trán, Chổ nối cuốn giữa với mảnh c) Tế bào sàng trên ổ mắt trên 3 mặt phẳng. Kiểu 4 19(7,4%) sàng Kiểu 5 Bám vào trần sàng 13(5,1%) Kiểu 6 Bám vào cuốn giữa 10(3,9%) Tổng 256(100%) Nhận xét: Kiểu phần trên mỏm móc bám vào xương giấy (kiểu 1) chiếm tỉ lệ nhiều nhất với 28,9%, trong khi kiểu bám vào cuốn giữa (kiểu 6) chiếm tỉ lệ ít nhất với 3,8%. 3.3. Đặc điểm các loại tế bào ngách trán theo phân loại giải phẫu xoang trán quốc tế. Hình 3: Nhóm tế bào phía trong đường dẫn lưu xoang trán Tế bào vách liên xoang trán Bảng 2: Phân loại tế bào ngách trán theo IFAC Tế bào ngách trán Tần số (%) Tế bào agger nasi 238 (93,0%) a b Tế bào trên agger nasi 85 (33,2%) Tế bào trên agger nasi trán 28 (10,9%) Tế bào trên bóng 111 (43,4%) Tế bào trên bóng trán 19 (7,4%) Tế bào sàng trên ổ mắt 37 (14,5%) Tế bào vách liên xoang trán 22 (8,6%) Nhận xét: Tế bào agger nasi có tỉ lệ hiện diện cao nhất với 93% và tế bào trên bóng trán có tỉ lệ c hiện diện ít nhất với 10,9%. Các tế bào còn tại theo Hình 1: Nhóm tế bào nằm phía trước đường thứ tự: tế bào trên bóng (43,4%), tế bào trên dẫn lưu xoang trán agger nasi (33,2%), tế bào trên agger nasi trán a) Tế bào agger nasi, b) Tế bào trên agger (10,9%), tế bào vách liên xoang trán (8,6%). nasi, c) Tế bào trên agger nasi trán. 3.4. Khảo sát đường dẫn lưu xoang trán 3.4.1. Các kiểu đường dẫn lưu xoang trán a b Đổ vào khe giữa c Hình 2: Nhóm tế bào nằm phía sau đường Đổ vào phễu sàng dẫn lưu xoang trán Hình 4: Các kiểu đường dẫn lưu xoang trán 264
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 1A - 2023 Đường nét liền: đường dẫn lưu xoang trán, Tế bào trên Có 6,1 mm 0,202 đường nét đứt: mỏm móc bóng Không 6,4 mm Bảng 3: Các kiểu đường dẫn lưu xoang Tế bào trên Có 5,2 mm 0,028 trán bóng trán Không 6,3 mm Đường dẫn lưu xoang trán Tỉ lệ Tế bào sàng Có 5,6 mm 0,046 Khe giữa 214 (83,6%) trên ổ mắt Không 6,4 mm Phễu sàng 42 (16,4%) Tế bào vách Có 6,1 mm 0,647 Nhận xét: Đường dẫn lưu xoang trán đổ liên xoang trán Không 6,3 mm trực tiếp vào khe giữa chiếm tỉ lệ cao nhất với Nhận xét: Sự hiện diện của tế bào trên 83,6% trong khi đó đổ vào phểu sàng với tỉ lệ ít bóng trán và tế bào sàng trên ổ mắt làm hẹp lỗ nhất (16,4%). thông xoang trán có ý nghĩa thống kê (p
  5. vietnam medical journal n01A - MAY - 2023 gồm 1 loại là tế bào vách liên xoang trán. đường dẫn lưu xoang trán đổ vào phễu sàng, Bảng 7: Tỉ lệ hiện diện tế bào ngách thông qua khe bán nguyệt đổ vào khe giữa. trán ở các nghiên cứu khác nhau Bảng 8: Tỉ lệ các đường dẫn lưu xoang Trần Thanh Seth và trán ở các nghiên cứu khác nhau Chúng Nghiên Tài và cộng cộng sự Nghiên cứu Khe giữa Phễu sàng tôi cứu sự (2020)[2] (2020)[7] Chúng tôi (n=256) 83,6% 16,4% (n=256) (n=1006) (n=180) Landsberg và cộng sự Phương Có viêm 88% 12% Có viêm và Không (2001)[4] (n=288) pháp chọn không Mahmutoglu và cộng sự không viêm viêm 89,9% 10,8% mẫu viêm (2015)[6] (n=919) Tế bào 91,9% 95,5% 93% Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đường agger nasi dẫn lưu xoang trán chiếm ưu thế là kiểu đổ vào Tế bào trên 28,7% 33,3% 33,2% trực tiếp vào khe giữa với 214 bên chiếm tỉ lệ agger nasi 83,6%. Kết quả của chúng tôi tương đồng với Tế bào trên agger nasi 15,8% 22,2% 10,9% nghiên cứu của Landsberg với kiểu đường dẫn trán lưu chủ yếu là vào khe giữa chiếm 88% và của Tế bào trên Mahmutoglu là 89,9%. Nhìn chung đường dẫn 59,7% 36,1% 43% lưu xoang trán chủ yếu đổ vào khe giữa là vì bóng Tế bào trên kiểu bám phần trên của mỏm móc đa số bám 25,8% 21,1% 7,4% vào xương giấy. bóng trán Tế bào sàng Mối liên quan giữa đường dẫn lưu xoang trán 6,9% 39,4% 14,5% và tế bào ngách trán. Khảo sát 256 ngách trán trên ổ mắt Tế bào vách trên phim CT scan chúng tôi thấy rằng tất cả các liên xoang 14,3% 21,1% 8,6% loại tế bào ngách trán gặp nhiều nhất ở kiểu trán đường dẫn lưu xoang trán đổ vào khe giữa. Trong 256 ngách trán được khảo sát, chúng Chúng tôi cho rằng kết quả này do liên quan đến tôi nhận thấy rằng tế bào agger nasi có tỉ lệ hiện tỉ lệ đường dẫn lưu xoang trán đổ vào khe giữa diện rất cao, chiếm 93% và tương đồng với các chiếm tỉ lệ cao nên dẫn đến tế bào ngách trán nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới. Với tỉ lệ thường gặp ở kiểu đường dẫn lưu này. Tuy nhiên hiện diện trên 90% ở tất cả các nghiên cứu gần mối liên quan không có ý nghĩa thống kê giữa đây cho thấy tế bào agger nasi có thể được xem kiểu đường dẫn lưu xoang trán và sự hiện diện là một mốc giải phẫu quan trọng trong phẫu tế bào ngách trán (p>0,05). thuật xoang trán. 4.3.2. Khảo sát lỗ thông xoang trán Tỉ lệ hiện diện của các tế bào còn lại không Đường kính trung bình trước sau lỗ thông có sự tương đồng giữa các nghiên cứu trên thế xoang trán. Đường kính trung bình trước sau của giới. Điều này có thể giải thích là do các tác giả xoang trán trong nghiên cứu của chúng tôi là 6,3 chọn đối tượng nghiên cứu trên các chủng tộc ± 2,1 mm. Kết quả này lớn hơn kết quả nghiên khác nhau và tình trạng có hoặc không có viêm cứu của Seth và cộng sự (2020) với 5,46 ± 2,11 xoang trán. mm. Sự khác biệt này có thể do khác biệt về 4.3. Khảo sát đường dẫn lưu xoang trán chủng tộc cũng như tình trạng có và không có 4.3.1. Các kiểu đường dẫn lưu xoang viêm xoang trán. trán. Đường dẫn lưu xoang trán cấu tạo từ hai Mối liên quan giữa đường kính trước sau lỗ khoang: khoang trên và khoang dưới. Khoang thông xoang trán và sự hiện diện của tế bào trên được hình thành bởi sự kết hợp khoảng ngách trán: Tế bào trên bóng trán và tế bào không khí phần trước dưới của xương trán và sàng trên ổ mắt gây hẹp lỗ thông xoang trán có phần trước trên của xương sàng. Kích thước và ý nghĩa thống kê (p
  6. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 1A - 2023 bào còn lại khi hiện diện cũng gây hẹp lỗ thông ngách trán theo phân loại quốc tế (IFAC) tại bệnh xoang trán, tuy nhiên mối liên quan này không viện Đại học Y Dược TPHCM từ năm 2018 đến 2019", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 24 có ý nghĩa thống kê. (2), pp. 163 - 168. 3. Kamath P S, Rathnakar P, Bhat V, V. KẾT LUẬN Jayaramesh, (2016), "a radiological study of Nghiên cứu cho thấy kiểu bám phần trên anatomical variations of uncinate process", Clinical mỏm móc bám vào xương giấy chiếm tỉ lệ cao rhinology- an international journal, 9 pp. 59-61. nhất với 36,7%. Sự hiện diện tế bào agger nasi 4. Landsberg R, Friedman M, (2001), "A computer-assisted anatomical study of the chiếm tỉ lệ cao nhất với 93%. Kiểu đường dẫn nasofrontal region", Laryngoscope, 111 (12), pp. lưu xoang trán chiếm tỉ lệ cao nhất là đổ vào khe 2125-2130. giữa với 83,6%. Không có mối liên quan có ý 5. Lien C F, Weng H H, Chang Y C, Lin Y C, et nghĩa thống kê giữa kiểu đường dẫn lưu xoang al, (2010), "Computed tomographic analysis of frontal recess anatomy and its effect on the trán và sự hiện diện của tế bào ngách trán development of frontal sinusitis", Laryngoscope, (p>0,05). 120 (12), pp. 2521-2527. Đường kính trung bình trước sau lỗ thông 6. Mahmutoglu A S, Çelebi I, Akdana B, xoang trán là 6,3 ± 2,1 mm. Sự hiện diện của tế Bankaoğlu M, et al, (2015), "Computed tomographic analysis of frontal sinus drainage bào trên bóng trán và tế bào sàng trên ổ mắt pathway variations and frontal rhinosinusitis", J làm hẹp lỗ thông xoang trán có ý nghĩa thống kê Craniofac Surg, 26 (1), pp. 87-90. (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2