intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát hàm lượng acrylamide trong thực phẩm giàu tinh bột chế biến ở nhiệt độ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

77
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định hàm lượng acrylamide trong snack khoai tây và mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam đang lưu hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát hàm lượng acrylamide trong thực phẩm giàu tinh bột chế biến ở nhiệt độ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG ACRYLAMIDE TRONG THỰC PHẨM GIÀU <br /> TINH BỘT CHẾ BIẾN Ở NHIỆT ĐỘ CAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ <br /> HỒ CHÍ MINH NĂM 2013 <br /> Cù Hoàng Yến*, Nguyễn Thị Hương Anh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Acrylamide là nguyên nhân gây ra ung thư ở động vật. Acrylamide được hình thành trong quá <br /> trình chế biến các thực phẩm giàu tinh bột ở nhiệt độ cao. Nhiều quốc gia và các hiệp hội quốc tế đã thực hiện <br /> đánh giá nguy cơ độc hại của acrylamide trong thực phẩm và đưa ra kết luận rằng cần có nhiều nỗ lực giảm hàm <br /> lượng chất này xuống thấp nhất có thể. Để có được cái nhìn sơ lược về tình trạng nhiễm Acrylamide trong thực <br /> phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát hàm lượng Acrylamide trong thực <br /> phẩm giàu tinh bột chế biến ở nhiệt độ cao đang lưu hành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. <br /> Mục tiêu: Xác định hàm lượng Acrylamide trong snack khoai tây và mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam đang <br /> lưu hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Đây là phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Mẫu được lấy ngẫu nhiên tại <br /> các chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (58 mẫu). Hàm lượng Acrylamide được xác định bằng <br /> phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC‐MS/MS)  <br /> Kết  quả:  Hàm lượng Acrylamide ở sản phẩm snack khoai tây từ hàm lượng vết đến 2000μg/kg và ở sản <br /> phẩm mì ăn liền từ 103 ‐ 3904μg/kg. <br /> Kết luận: Kết quả khảo sát cho thấy 100% mẫu kiểm tra có chứa Acrylamide. <br /> Từ khoá: Acrylamide, snack khoai tây, mì ăn liền, LC‐MS/MS… <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ACRYLAMIDE CONTENT IN HEAT‐TREATED STARCHY FOODS IN HO CHI MINH CITY, 2013 <br /> Cu Hoang Yen, Nguyen Thi Huong Anh <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 93 – 97 <br /> Background: Acrylamide is known to cause cancer in animals. Acrylamide is formed in starchy foods that <br /> had undergone high temperature cooking or processing. International bodies and many national authorities have <br /> made efforts in exploring ways to reduce Acrylamide in foods. Therefore, it’s crucial to evaluate Acrylamide levels <br /> in foods. <br /> Objectives:  To determine Acrylamide content in potato chips and instant noodles produced in Viet Nam <br /> available in Ho Chi Minh City (HCMC). <br /> Methods:  A cross‐sectional study was conducted. Fifty eight samples of potato chips and instant noodles <br /> collected  from  markets  and  super‐markets  in  HCMC  were  tested.  The  Acrylamide  content  was  determined  by <br /> high performance liquid chromatography‐mass spectrometry. <br /> Result:  All samples contained Acrylamide. Under 20μg/kg ‐ 2000μg/kg of Acrylamide was determined in <br /> potato chips and 103 ‐ 3904μg/kg in instant noodles. <br /> Conclusion: All samples contained Acrylamide. <br /> * Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: Ths. Cù Hoàng Yến   <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> ĐT: 0838559503‐253   <br /> <br />  Email: cuhoangyen@gmail.com <br /> <br /> 93<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Key words: Acrylamide, potato chips, potato chips, instant noodle, LC‐MS/MS… <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Acrylamide là một hoá chất công nghiệp sử <br /> dụng chủ yếu để sản xuất polyacrylamide ‐ một <br /> chế phẩm xử lý nước, sản xuất keo, giấy và mỹ <br /> phẩm.Vật  liệu  polyacrylamide  chứa  một  lượng <br /> rất nhỏ acrylamide(3). <br /> Năm  2002,  các  nhà  nghiên  cứu  Thuỵ  Điển <br /> phát  hiện  một  hàm  lượng  rất  lớn  Acrylamide <br /> trong thực phẩm giàu tinh bột qua quá trình chế <br /> biến ở nhiệt độ cao. <br /> Acrylamide là nguyên nhân gây ra ung thư ở <br /> động  vật,  dù  chưa  có  bằng  chứng  chứng  minh <br /> phơi  nhiễm  acrylamide  qua  thực  phẩm  là <br /> nguyên nhân gây ung thư ở người. Acrylamide <br /> cũng  được  biết  đến  là  chất  độc  thần  kinh  cho <br /> người và ảnh hưởng đến quá trình sinh sản của <br /> con người(2). <br /> Nhiều  quốc  gia  và  các  hiệp  hội  quốc  tế  (cơ <br /> quan  quản  lý  thực  phẩm  ‐  dược  phẩm  Mỹ  ‐ <br /> FDA,  Bộ  Y  tế  Canada,  cơ  quan  tiêu  chuẩn  thực <br /> phẩm Anh ‐ FSA, Tổ chức Y tế thế giới – WHO, <br /> Uỷ  ban  chuyên  gia  về  phụ  gia  thực  phẩm  ‐ <br /> JECFA…) đã thực hiện đánh giá nguy cơ độc hại <br /> của  acrylamide  trong  thực  phẩm  và  đưa  ra  kết <br /> luận rằng cần có nhiều nỗ lực giảm hàm lượng <br /> chất này xuống thấp nhất có thể(2). <br /> Vào tháng 2 năm 2005, Uỷ ban chuyên gia về <br /> phụ gia thực pẩm (JECFA) tổng kết các dữ liệu <br /> phân  tích  Acrylamide  trong  6752  mẫu  thực <br /> phẩm trên 24 quốc gia (67,6% từ Châu Âu, 21.9% <br /> từ  Bắc  Mỹ,  8,9%  từ  Châu  Á  và  1,6%  Thái  Bình <br /> Dương).  Khảo  sát  này  cho  thấy,  hàm  lượng <br /> Acrylamide trung bình ăn vào hàng ngày là 3,0 <br /> μg – 4,3 μg /kg trọng lượng cơ thể (trọng lượng <br /> cơ  thể  trung  bình  là  60  kg).  Khoai  tây  chiên  và <br /> snack  khoai  tây  được  đánh  giá  là  nguồn  phơi <br /> nhiễm acrylamide chủ yếu với hàm lượng trung <br /> bình là 477μg/kg(3,4). <br /> Báo cáo ngày 30 tháng 4 năm 2009 của EFSA <br /> (European  Food  Safety  Authority)(1)  đã  đưa  ra <br /> <br /> 94<br /> <br /> kết quả khảo sát Acrylamide năm 2007 trong các <br /> sản phẩm thực phẩm như sau:  <br /> Bảng 1: Acrylamide trong một số sản phẩm thực <br /> phẩm(nguồn EFSA 2009) <br /> Loại thực phẩm<br /> <br /> Số Trung vị Trung bình Maximum<br /> mẫu µg/kg<br /> µg/kg<br /> µg/kg<br /> <br /> Bánh biscuit<br /> <br /> 227<br /> <br /> 169<br /> <br /> 313-317<br /> <br /> 4200<br /> <br /> Bánh mỳ<br /> <br /> 272<br /> <br /> 46-50<br /> <br /> 126-136<br /> <br /> 2430<br /> <br /> 79-100<br /> <br /> 135-156<br /> <br /> 1600<br /> <br /> 5-42<br /> <br /> 52-74<br /> <br /> 353<br /> <br /> Các loại ngũ cốc<br /> 128<br /> dùng ăn điểm tâm<br /> Thực phẩm ngũ<br /> cốc dành cho trẻ 76<br /> em<br /> Cà phê<br /> <br /> 208<br /> <br /> 188<br /> <br /> 249-253<br /> <br /> 1158<br /> <br /> Khoai tây chiên<br /> <br /> 529<br /> <br /> 253<br /> <br /> 348-350<br /> <br /> 2668<br /> <br /> Sản phẩm khác<br /> <br /> 854 160-169<br /> <br /> 305-313<br /> <br /> 4700<br /> <br /> Snack khoai tây<br /> <br /> 216<br /> <br /> 490<br /> <br /> 626-628<br /> <br /> 4180<br /> <br /> Các sản phẩm<br /> khoai tây nấu tại<br /> nhà<br /> <br /> 121<br /> <br /> 150<br /> <br /> 310-319<br /> <br /> 2175<br /> <br /> Hiện  nay,  thế  giới  chưa  có  những  qui  định <br /> về giới hạn cũng như liều dùng hằng ngày của <br /> Acrylamide trong thực phẩm mà chỉ đang đánh <br /> giá  mức  độ  phơi  nhiễm  Acrylamide  từ  thực <br /> phẩm.  Để  có  được  cái  nhìn  sơ  lược  về  sự  phơi <br /> nhiễm  của  Acrylamide  trong  thực  phẩm  tại <br /> Thành  phố  Hồ  Chí  Minh,  chúng  tôi  tiến  hành <br /> nghiên  cứu  khảo  sát  hàm  lượng  Acrylamide <br /> trong thực phẩm giàu  tinh  bột  chế  biến  ở  nhiệt <br /> độ  cao  đang  lưu  hành  trên  địa  bàn  Thành  phố <br /> Hồ Chí Minh. <br /> Mục  tiêu  nghiên  cứu:  Xác  định  hàm  lượng <br /> Acrylamide trong snack khoai tây và mì ăn liền <br /> sản  xuất  tại  Việt  Nam  đang  lưu  hành  trên  địa <br /> bàn thành phố Hồ Chí Minh <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu  <br /> Mẫu  khảo  sát  là  các  sản  phẩm  snack  khoai <br /> tây  và  mì  ăn  liền  sản  xuất  tại  Việt  Nam.  Mẫu <br /> được mua ngẫu nhiên tại các chợ và siêu thị trên <br /> địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6 đến <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> tháng 11 năm 2013. Số lượng mẫu khảo sát là 58 <br /> mẫu,  bao  gồm  43  mẫu  snack  khoai  tây  và  15 <br /> mẫu mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang <br /> <br /> Phương pháp phân tích <br /> <br /> Thiết bị <br /> Hệ  thống  máy  sắc  ký  lỏng  hiệu  năng  cao <br /> ghép khối phổ 3 tứ cực (LC‐MS/MS), cột sắc ký <br /> pha đảo C18 Inertsil ODS – 3V, đường kính hạt 5 <br /> μm, dài 150 mm, rộng 4,6 mm, cột bảo vệ C18 <br /> Cân phân tích 04 số lẻ. <br /> Máy nước cất siêu sạch <br /> Máy ly tâm trục ngang, 4500 vòng/phút <br /> Máy lắc ngang, 300 vòng/phút <br /> <br /> Dụng cụ <br /> Ống ly tâm nhựa 2ml, 50ml <br /> Giá đựng ống ly tâm nhựa 2ml, 50ml <br /> Micropipette:  10‐100μl,  100‐1000μl,  1000‐<br /> 10000μl <br /> Vial thủy tinh màu nâu 1,5ml <br /> Bình định mức 10ml, 25ml <br /> <br /> Hoá chất <br /> Acrylamide (AA) 99,5%, hãng sản xuất Fluka,  <br /> Nội  chuẩn  Acrylamide  2,3,3‐D3(AA‐D3) <br /> 98%, hãng sản xuất CIL <br /> Mẫu  chuẩn  được  chứng  nhận  CRM  BD  273 <br /> Sample No 0660 Toasted Bread (425  29) ng/g <br /> <br /> thêm 5ml Hexan, đánh vortex 1 phút, thêm 10ml <br /> nước  siêu  sạch  và  10ml  ACN,  lắc  mạnh  trong <br /> năm phút, ly tâm 5 phút tốc độ 4500 vòng/phút. <br /> Bỏ lớp Hexan trên bề mặt ống, lấy 1 ml lớp ACN <br /> cho  vào  ống  ly  tâm  nhựa  2ml  chứa  150mg <br /> MgSO4, 50mg PSA, đánh vortex 30 giây, ly tâm 1 <br /> phút  tốc  độ  4500  vòng/phút,  chuyển  lớp  dung <br /> dịch vào ống đựng, rồi tiến hành phân tích trên <br /> LC‐MS/MS. <br /> Phân tích trên LC‐MS/MS: mẫu và chuẩn lần <br /> lượt  được  tiến  hành  đo  trên  trên  hệ  thống  LC‐<br /> MS/MS, với điều kiện sau:  <br /> Lượng tiêm 10μl <br /> Pha  động  A(HCOOH  0.01%‐ACN:  19‐1), <br /> B(ACN) <br /> Tốc độ dòng pha động 0,8ml/phút <br /> Cột phân tích: cột sắc ký pha đảo C18 Inertsil <br /> ODS  –  3V,  đường  kính  hạt  5  μm,  dài  150  mm, <br /> rộng 4.6 mm, cột bảo vệ C18 <br /> Thời gian đo 8,5 phút <br /> Bảng 2: Chương trình dung môi pha động <br /> Thời gian (phút)<br /> 0<br /> 4<br /> 4.2<br /> 6.2<br /> 6.3<br /> 8.3<br /> 8.4<br /> 12<br /> <br /> Bảng 3: Thế tạo ion chính (DP) và các năng lượng <br /> phân mảnh ion (CE) của Acrylamide <br /> Chuẩn<br /> <br /> Acetonitril (ACN) <br /> Acid Formic (HCOOH) 99% <br /> Primary Secondary Amine (PSA) <br /> <br /> Pha động<br /> 100% A<br /> 100% A<br /> 50% A<br /> 50% A<br /> 100% B<br /> 100% B<br /> 100% A<br /> 100% A<br /> <br /> AA<br /> AA-D3<br /> <br /> Mảnh ion Mảnh ion<br /> chính<br /> con<br /> Q1(m/z)<br /> Q3(m/z)<br /> 72.1<br /> 55<br /> 75<br /> 57.9<br /> <br /> DP<br /> (V)<br /> <br /> CE<br /> (EV)<br /> <br /> 50<br /> 50<br /> <br /> 16.7<br /> 15<br /> <br /> MgSO4 <br /> <br /> Bảng 4: Các thông số khối phổ <br /> <br /> NaCl <br /> <br /> Thông số<br /> Khí va đập – Collision Gas (CAD) (psi)<br /> Khí làm sạch – Curtain Gas (CUR) (psi)<br /> Khí phun sương – Neb. Gas (GS1) (psi)<br /> Khí bay hơi dung môi – Turbo Gas (GS2) (psi)<br /> Thế ion hoá – Ion Spray Voltage (IS) (V)<br /> Nhiệt độ khí làm khô – Temperature (TEM) (oC)<br /> <br /> Tiến trình phân tích <br /> Xử  lý  mẫu:  cân  1  gram  mẫu  rắn  đã  được <br /> nghiền  mịn  (≤  0.5mm)  vào  ống  nhựa  ly  tâm <br /> 50ml,  cho  hỗn  hợp  4g  MgSO4,  0,5g  NaCl  vào, <br /> thêm  0,5ml  nội  chuẩn  d3‐acrylamide  1mg/l, <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Giá trị<br /> 5<br /> 20<br /> 30<br /> 30<br /> 5500<br /> 550<br /> <br /> 95<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Hàm lượng Acrylamide được tính toán bằng <br /> cách  so  sánh  tỉ  lệ  diện  tích  peak  chuẩn  và  nội <br /> chuẩn trong chuẩn và trong mẫu.  <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> Qua  khảo  sát  58  mẫu,  bao  gồm  43  mẫu <br /> snack khoai tây (KT) và 15 mẫu mì ăn liền (m), <br /> hàm  lượng  Acrylamide  được  trình  bày  trong <br /> bảng 4 và 5. <br /> Bảng 4: Kết quả hàm lượng Acrylamide trong 43 <br /> mẫu snack khoai tây (KT) <br /> STT<br /> <br /> Tên mẫu<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> 21<br /> 22<br /> <br /> KT1<br /> KT2<br /> KT3<br /> KT4<br /> KT5<br /> KT6<br /> KT7<br /> KT8<br /> KT9<br /> KT10<br /> KT11<br /> KT12<br /> KT13<br /> KT14<br /> KT15<br /> KT16<br /> KT17<br /> KT18<br /> KT19<br /> KT20<br /> KT21<br /> KT22<br /> <br /> Hàm<br /> lượng<br /> (µg/kg)<br /> 683<br /> 234<br /> 326<br /> 1566<br /> 46<br /> 64<br /> 1342<br /> 380<br /> 283<br /> 569<br /> 761<br /> 232<br /> 373<br /> 1719<br /> 90<br /> 630<br /> 334<br /> 730<br /> 55<br /> 600<br /> 1240<br /> 26<br /> <br /> STT<br /> <br /> Tên mẫu<br /> <br /> 23<br /> 24<br /> 25<br /> 26<br /> 27<br /> 28<br /> 29<br /> 30<br /> 31<br /> 32<br /> 33<br /> 34<br /> 35<br /> 36<br /> 37<br /> 38<br /> 39<br /> 40<br /> 41<br /> 42<br /> 43<br /> <br /> KT23<br /> KT24<br /> KT25<br /> KT26<br /> KT27<br /> KT28<br /> KT29<br /> KT30<br /> KT31<br /> KT32<br /> KT33<br /> KT34<br /> KT35<br /> KT36<br /> KT37<br /> KT38<br /> KT39<br /> KT40<br /> KT41<br /> KT42<br /> KT43<br /> <br /> Hàm<br /> lượng<br /> (µg/kg)<br /> 79<br /> 2000<br /> 105<br /> 25<br /> 440<br /> 850<br /> 300<br /> 38<br /> 84<br /> 720<br /> (*)<br /> Vết<br /> 77<br /> 1790<br /> 43<br /> Vết(*)<br /> 84<br /> 110<br /> 134<br /> 470<br /> 52<br /> 146<br /> <br /> (*): giới hạn định lượng của phương pháp thử là 20μg/kg <br /> <br /> Bảng 5: Kết quả hàm lượng Acrylamide trong 15 <br /> mẫu mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam (m)  <br /> <br /> 96<br /> <br /> STT<br /> <br /> Tên mẫu<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> m1<br /> m2<br /> m3<br /> m4<br /> m5<br /> m6<br /> m7<br /> m8<br /> <br /> Hàm lượng (μg/kg)<br /> 319<br /> 319<br /> 3904<br /> 103<br /> 352<br /> 261<br /> 172<br /> 162<br /> <br /> STT<br /> <br /> Tên mẫu<br /> <br /> Hàm lượng (μg/kg)<br /> <br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> <br /> m9<br /> m10<br /> m11<br /> m12<br /> m13<br /> m14<br /> m15<br /> <br /> 157<br /> 238<br /> 269<br /> 247<br /> 3803<br /> 113<br /> 319<br /> <br /> Bảng 6: Tóm tắt kết quả phân tích trên 2 nền mẫu <br /> snack khoai tây và mì ăn liền <br /> <br /> 15<br /> <br /> 261<br /> <br /> 716<br /> <br /> Hàm lượng<br /> tối đa<br /> (µg/kg)<br /> 3904<br /> <br /> 43<br /> <br /> 283<br /> <br /> 462<br /> <br /> 2000<br /> <br /> Loại thực<br /> Số mẫu<br /> phẩm<br /> Mì ăn liền<br /> Snack<br /> khoai tây<br /> <br /> Trung vị Trung bình<br /> µg/kg<br /> µg/kg<br /> <br /> Kết quả phân tích trên cho thấy :  <br /> Các mẫu snack khoai tây đang lưu hành trên <br /> địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hàm lượng <br /> trung  bình  thấp  hơn  ở  khảo  sát  của  EFSA  năm <br /> 2009 tại châu Âu (Bảng 1), nhưng gần với kết quả <br /> tổng  kết  của  JECFA  vào  tháng  2  năm  2005 <br /> (477μg/kg). <br /> Các mẫu mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam lại <br /> cho kết quả cao hơn kết quả trung bình và trung vị <br /> ở nhóm sản phẩm khác trong khảo sát của EFSA.  <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> 100% mẫu kiểm tra trên địa bàn Thành phố <br /> Hồ  chí  Minh  có  chứa  acrylamide.  Hàm  lượng <br /> acrylamide ở sản phẩm snack khoai tây từ hàm <br /> lượng  vết  đến  2000μg/kg  và  ở  sản  phẩm  mì  ăn <br /> liền từ 103 ‐ 3904μg/kg. <br /> Hàm  lượng  acrylamide  trung  bình  trong <br /> khảo  sát  này  trên  sản  phẩm  snack  khoai  tây <br /> (462μg/kg)  tương  tự  như  kết  quả  công  bố  của <br /> JECFA(4)  (477μg/kg),  nên  sự  phơi  nhiễm <br /> acrylamide  từ  sản  phẩm này  tại  Thành  phố  Hồ <br /> Chí  Minh  cũng  tương  tự  như  của  thế  giới.  Tuy <br /> nhiên,  sản  phẩm  mì  ăn  liền  lại  có  hàm  lượng <br /> acrylamide trung bình (716 μg/kg) cao hơn trên <br /> sản  phẩm  snack  khoai  tây,  nên  có  thể  sự  phơi <br /> nhiễm từ nó sẽ cao hơn. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Joint  FAO/WHO  Expert  Committee  on  Food  Additives <br /> (JECFA)  (2005).  Toxicological  and  Intake  Evaluations  and <br /> Recommendations on Specific Contaminants – Acrylamide. Pp 7‐17. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br />  <br /> <br /> European Food Safety Authority (EFSA) (2009). Result on the <br /> monitoring  of  acrylamide  levels  in  food.  EFSA  Scientific <br /> Report 285. Pp.1 – 26. <br /> <br /> 2.<br /> <br /> Food  Safety  Authority  of  Ireland  (2009).  Acrylamide  in  food. <br /> Toxicology factsheet series issue No.1. May 2009. Pp. 5‐9. <br /> <br /> 3.<br /> <br /> Government of South Australia‐ Department of Health (2006). <br /> A  survey  of  acrylamide  in  non‐carbohydrate  based  foods.  Food <br /> Policy and Programs Branch. September 2006. Pp78‐99. <br /> <br /> 4.<br /> <br /> Joint  FAO/WHO  Expert  Committee  on  Food  Additives. <br /> Summary  and  conclusions  of  the  sixty‐fourth  meeting  of  the <br />  <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo:  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 11/5/2014 <br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:  <br /> <br /> 15/6/2014 <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:  <br /> <br /> 14/11/2014 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 97<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2