YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát hàm lượng acrylamide trong thực phẩm giàu tinh bột chế biến ở nhiệt độ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
77
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định hàm lượng acrylamide trong snack khoai tây và mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam đang lưu hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát hàm lượng acrylamide trong thực phẩm giàu tinh bột chế biến ở nhiệt độ cao trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG ACRYLAMIDE TRONG THỰC PHẨM GIÀU <br />
TINH BỘT CHẾ BIẾN Ở NHIỆT ĐỘ CAO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ <br />
HỒ CHÍ MINH NĂM 2013 <br />
Cù Hoàng Yến*, Nguyễn Thị Hương Anh* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Acrylamide là nguyên nhân gây ra ung thư ở động vật. Acrylamide được hình thành trong quá <br />
trình chế biến các thực phẩm giàu tinh bột ở nhiệt độ cao. Nhiều quốc gia và các hiệp hội quốc tế đã thực hiện <br />
đánh giá nguy cơ độc hại của acrylamide trong thực phẩm và đưa ra kết luận rằng cần có nhiều nỗ lực giảm hàm <br />
lượng chất này xuống thấp nhất có thể. Để có được cái nhìn sơ lược về tình trạng nhiễm Acrylamide trong thực <br />
phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo sát hàm lượng Acrylamide trong thực <br />
phẩm giàu tinh bột chế biến ở nhiệt độ cao đang lưu hành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. <br />
Mục tiêu: Xác định hàm lượng Acrylamide trong snack khoai tây và mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam đang <br />
lưu hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Đây là phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Mẫu được lấy ngẫu nhiên tại <br />
các chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (58 mẫu). Hàm lượng Acrylamide được xác định bằng <br />
phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC‐MS/MS) <br />
Kết quả: Hàm lượng Acrylamide ở sản phẩm snack khoai tây từ hàm lượng vết đến 2000μg/kg và ở sản <br />
phẩm mì ăn liền từ 103 ‐ 3904μg/kg. <br />
Kết luận: Kết quả khảo sát cho thấy 100% mẫu kiểm tra có chứa Acrylamide. <br />
Từ khoá: Acrylamide, snack khoai tây, mì ăn liền, LC‐MS/MS… <br />
<br />
ABSTRACT <br />
ACRYLAMIDE CONTENT IN HEAT‐TREATED STARCHY FOODS IN HO CHI MINH CITY, 2013 <br />
Cu Hoang Yen, Nguyen Thi Huong Anh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 93 – 97 <br />
Background: Acrylamide is known to cause cancer in animals. Acrylamide is formed in starchy foods that <br />
had undergone high temperature cooking or processing. International bodies and many national authorities have <br />
made efforts in exploring ways to reduce Acrylamide in foods. Therefore, it’s crucial to evaluate Acrylamide levels <br />
in foods. <br />
Objectives: To determine Acrylamide content in potato chips and instant noodles produced in Viet Nam <br />
available in Ho Chi Minh City (HCMC). <br />
Methods: A cross‐sectional study was conducted. Fifty eight samples of potato chips and instant noodles <br />
collected from markets and super‐markets in HCMC were tested. The Acrylamide content was determined by <br />
high performance liquid chromatography‐mass spectrometry. <br />
Result: All samples contained Acrylamide. Under 20μg/kg ‐ 2000μg/kg of Acrylamide was determined in <br />
potato chips and 103 ‐ 3904μg/kg in instant noodles. <br />
Conclusion: All samples contained Acrylamide. <br />
* Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: Ths. Cù Hoàng Yến <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
ĐT: 0838559503‐253 <br />
<br />
Email: cuhoangyen@gmail.com <br />
<br />
93<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Key words: Acrylamide, potato chips, potato chips, instant noodle, LC‐MS/MS… <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Acrylamide là một hoá chất công nghiệp sử <br />
dụng chủ yếu để sản xuất polyacrylamide ‐ một <br />
chế phẩm xử lý nước, sản xuất keo, giấy và mỹ <br />
phẩm.Vật liệu polyacrylamide chứa một lượng <br />
rất nhỏ acrylamide(3). <br />
Năm 2002, các nhà nghiên cứu Thuỵ Điển <br />
phát hiện một hàm lượng rất lớn Acrylamide <br />
trong thực phẩm giàu tinh bột qua quá trình chế <br />
biến ở nhiệt độ cao. <br />
Acrylamide là nguyên nhân gây ra ung thư ở <br />
động vật, dù chưa có bằng chứng chứng minh <br />
phơi nhiễm acrylamide qua thực phẩm là <br />
nguyên nhân gây ung thư ở người. Acrylamide <br />
cũng được biết đến là chất độc thần kinh cho <br />
người và ảnh hưởng đến quá trình sinh sản của <br />
con người(2). <br />
Nhiều quốc gia và các hiệp hội quốc tế (cơ <br />
quan quản lý thực phẩm ‐ dược phẩm Mỹ ‐ <br />
FDA, Bộ Y tế Canada, cơ quan tiêu chuẩn thực <br />
phẩm Anh ‐ FSA, Tổ chức Y tế thế giới – WHO, <br />
Uỷ ban chuyên gia về phụ gia thực phẩm ‐ <br />
JECFA…) đã thực hiện đánh giá nguy cơ độc hại <br />
của acrylamide trong thực phẩm và đưa ra kết <br />
luận rằng cần có nhiều nỗ lực giảm hàm lượng <br />
chất này xuống thấp nhất có thể(2). <br />
Vào tháng 2 năm 2005, Uỷ ban chuyên gia về <br />
phụ gia thực pẩm (JECFA) tổng kết các dữ liệu <br />
phân tích Acrylamide trong 6752 mẫu thực <br />
phẩm trên 24 quốc gia (67,6% từ Châu Âu, 21.9% <br />
từ Bắc Mỹ, 8,9% từ Châu Á và 1,6% Thái Bình <br />
Dương). Khảo sát này cho thấy, hàm lượng <br />
Acrylamide trung bình ăn vào hàng ngày là 3,0 <br />
μg – 4,3 μg /kg trọng lượng cơ thể (trọng lượng <br />
cơ thể trung bình là 60 kg). Khoai tây chiên và <br />
snack khoai tây được đánh giá là nguồn phơi <br />
nhiễm acrylamide chủ yếu với hàm lượng trung <br />
bình là 477μg/kg(3,4). <br />
Báo cáo ngày 30 tháng 4 năm 2009 của EFSA <br />
(European Food Safety Authority)(1) đã đưa ra <br />
<br />
94<br />
<br />
kết quả khảo sát Acrylamide năm 2007 trong các <br />
sản phẩm thực phẩm như sau: <br />
Bảng 1: Acrylamide trong một số sản phẩm thực <br />
phẩm(nguồn EFSA 2009) <br />
Loại thực phẩm<br />
<br />
Số Trung vị Trung bình Maximum<br />
mẫu µg/kg<br />
µg/kg<br />
µg/kg<br />
<br />
Bánh biscuit<br />
<br />
227<br />
<br />
169<br />
<br />
313-317<br />
<br />
4200<br />
<br />
Bánh mỳ<br />
<br />
272<br />
<br />
46-50<br />
<br />
126-136<br />
<br />
2430<br />
<br />
79-100<br />
<br />
135-156<br />
<br />
1600<br />
<br />
5-42<br />
<br />
52-74<br />
<br />
353<br />
<br />
Các loại ngũ cốc<br />
128<br />
dùng ăn điểm tâm<br />
Thực phẩm ngũ<br />
cốc dành cho trẻ 76<br />
em<br />
Cà phê<br />
<br />
208<br />
<br />
188<br />
<br />
249-253<br />
<br />
1158<br />
<br />
Khoai tây chiên<br />
<br />
529<br />
<br />
253<br />
<br />
348-350<br />
<br />
2668<br />
<br />
Sản phẩm khác<br />
<br />
854 160-169<br />
<br />
305-313<br />
<br />
4700<br />
<br />
Snack khoai tây<br />
<br />
216<br />
<br />
490<br />
<br />
626-628<br />
<br />
4180<br />
<br />
Các sản phẩm<br />
khoai tây nấu tại<br />
nhà<br />
<br />
121<br />
<br />
150<br />
<br />
310-319<br />
<br />
2175<br />
<br />
Hiện nay, thế giới chưa có những qui định <br />
về giới hạn cũng như liều dùng hằng ngày của <br />
Acrylamide trong thực phẩm mà chỉ đang đánh <br />
giá mức độ phơi nhiễm Acrylamide từ thực <br />
phẩm. Để có được cái nhìn sơ lược về sự phơi <br />
nhiễm của Acrylamide trong thực phẩm tại <br />
Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành <br />
nghiên cứu khảo sát hàm lượng Acrylamide <br />
trong thực phẩm giàu tinh bột chế biến ở nhiệt <br />
độ cao đang lưu hành trên địa bàn Thành phố <br />
Hồ Chí Minh. <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định hàm lượng <br />
Acrylamide trong snack khoai tây và mì ăn liền <br />
sản xuất tại Việt Nam đang lưu hành trên địa <br />
bàn thành phố Hồ Chí Minh <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Mẫu khảo sát là các sản phẩm snack khoai <br />
tây và mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam. Mẫu <br />
được mua ngẫu nhiên tại các chợ và siêu thị trên <br />
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6 đến <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
tháng 11 năm 2013. Số lượng mẫu khảo sát là 58 <br />
mẫu, bao gồm 43 mẫu snack khoai tây và 15 <br />
mẫu mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang <br />
<br />
Phương pháp phân tích <br />
<br />
Thiết bị <br />
Hệ thống máy sắc ký lỏng hiệu năng cao <br />
ghép khối phổ 3 tứ cực (LC‐MS/MS), cột sắc ký <br />
pha đảo C18 Inertsil ODS – 3V, đường kính hạt 5 <br />
μm, dài 150 mm, rộng 4,6 mm, cột bảo vệ C18 <br />
Cân phân tích 04 số lẻ. <br />
Máy nước cất siêu sạch <br />
Máy ly tâm trục ngang, 4500 vòng/phút <br />
Máy lắc ngang, 300 vòng/phút <br />
<br />
Dụng cụ <br />
Ống ly tâm nhựa 2ml, 50ml <br />
Giá đựng ống ly tâm nhựa 2ml, 50ml <br />
Micropipette: 10‐100μl, 100‐1000μl, 1000‐<br />
10000μl <br />
Vial thủy tinh màu nâu 1,5ml <br />
Bình định mức 10ml, 25ml <br />
<br />
Hoá chất <br />
Acrylamide (AA) 99,5%, hãng sản xuất Fluka, <br />
Nội chuẩn Acrylamide 2,3,3‐D3(AA‐D3) <br />
98%, hãng sản xuất CIL <br />
Mẫu chuẩn được chứng nhận CRM BD 273 <br />
Sample No 0660 Toasted Bread (425 29) ng/g <br />
<br />
thêm 5ml Hexan, đánh vortex 1 phút, thêm 10ml <br />
nước siêu sạch và 10ml ACN, lắc mạnh trong <br />
năm phút, ly tâm 5 phút tốc độ 4500 vòng/phút. <br />
Bỏ lớp Hexan trên bề mặt ống, lấy 1 ml lớp ACN <br />
cho vào ống ly tâm nhựa 2ml chứa 150mg <br />
MgSO4, 50mg PSA, đánh vortex 30 giây, ly tâm 1 <br />
phút tốc độ 4500 vòng/phút, chuyển lớp dung <br />
dịch vào ống đựng, rồi tiến hành phân tích trên <br />
LC‐MS/MS. <br />
Phân tích trên LC‐MS/MS: mẫu và chuẩn lần <br />
lượt được tiến hành đo trên trên hệ thống LC‐<br />
MS/MS, với điều kiện sau: <br />
Lượng tiêm 10μl <br />
Pha động A(HCOOH 0.01%‐ACN: 19‐1), <br />
B(ACN) <br />
Tốc độ dòng pha động 0,8ml/phút <br />
Cột phân tích: cột sắc ký pha đảo C18 Inertsil <br />
ODS – 3V, đường kính hạt 5 μm, dài 150 mm, <br />
rộng 4.6 mm, cột bảo vệ C18 <br />
Thời gian đo 8,5 phút <br />
Bảng 2: Chương trình dung môi pha động <br />
Thời gian (phút)<br />
0<br />
4<br />
4.2<br />
6.2<br />
6.3<br />
8.3<br />
8.4<br />
12<br />
<br />
Bảng 3: Thế tạo ion chính (DP) và các năng lượng <br />
phân mảnh ion (CE) của Acrylamide <br />
Chuẩn<br />
<br />
Acetonitril (ACN) <br />
Acid Formic (HCOOH) 99% <br />
Primary Secondary Amine (PSA) <br />
<br />
Pha động<br />
100% A<br />
100% A<br />
50% A<br />
50% A<br />
100% B<br />
100% B<br />
100% A<br />
100% A<br />
<br />
AA<br />
AA-D3<br />
<br />
Mảnh ion Mảnh ion<br />
chính<br />
con<br />
Q1(m/z)<br />
Q3(m/z)<br />
72.1<br />
55<br />
75<br />
57.9<br />
<br />
DP<br />
(V)<br />
<br />
CE<br />
(EV)<br />
<br />
50<br />
50<br />
<br />
16.7<br />
15<br />
<br />
MgSO4 <br />
<br />
Bảng 4: Các thông số khối phổ <br />
<br />
NaCl <br />
<br />
Thông số<br />
Khí va đập – Collision Gas (CAD) (psi)<br />
Khí làm sạch – Curtain Gas (CUR) (psi)<br />
Khí phun sương – Neb. Gas (GS1) (psi)<br />
Khí bay hơi dung môi – Turbo Gas (GS2) (psi)<br />
Thế ion hoá – Ion Spray Voltage (IS) (V)<br />
Nhiệt độ khí làm khô – Temperature (TEM) (oC)<br />
<br />
Tiến trình phân tích <br />
Xử lý mẫu: cân 1 gram mẫu rắn đã được <br />
nghiền mịn (≤ 0.5mm) vào ống nhựa ly tâm <br />
50ml, cho hỗn hợp 4g MgSO4, 0,5g NaCl vào, <br />
thêm 0,5ml nội chuẩn d3‐acrylamide 1mg/l, <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Giá trị<br />
5<br />
20<br />
30<br />
30<br />
5500<br />
550<br />
<br />
95<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Hàm lượng Acrylamide được tính toán bằng <br />
cách so sánh tỉ lệ diện tích peak chuẩn và nội <br />
chuẩn trong chuẩn và trong mẫu. <br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
Qua khảo sát 58 mẫu, bao gồm 43 mẫu <br />
snack khoai tây (KT) và 15 mẫu mì ăn liền (m), <br />
hàm lượng Acrylamide được trình bày trong <br />
bảng 4 và 5. <br />
Bảng 4: Kết quả hàm lượng Acrylamide trong 43 <br />
mẫu snack khoai tây (KT) <br />
STT<br />
<br />
Tên mẫu<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
20<br />
21<br />
22<br />
<br />
KT1<br />
KT2<br />
KT3<br />
KT4<br />
KT5<br />
KT6<br />
KT7<br />
KT8<br />
KT9<br />
KT10<br />
KT11<br />
KT12<br />
KT13<br />
KT14<br />
KT15<br />
KT16<br />
KT17<br />
KT18<br />
KT19<br />
KT20<br />
KT21<br />
KT22<br />
<br />
Hàm<br />
lượng<br />
(µg/kg)<br />
683<br />
234<br />
326<br />
1566<br />
46<br />
64<br />
1342<br />
380<br />
283<br />
569<br />
761<br />
232<br />
373<br />
1719<br />
90<br />
630<br />
334<br />
730<br />
55<br />
600<br />
1240<br />
26<br />
<br />
STT<br />
<br />
Tên mẫu<br />
<br />
23<br />
24<br />
25<br />
26<br />
27<br />
28<br />
29<br />
30<br />
31<br />
32<br />
33<br />
34<br />
35<br />
36<br />
37<br />
38<br />
39<br />
40<br />
41<br />
42<br />
43<br />
<br />
KT23<br />
KT24<br />
KT25<br />
KT26<br />
KT27<br />
KT28<br />
KT29<br />
KT30<br />
KT31<br />
KT32<br />
KT33<br />
KT34<br />
KT35<br />
KT36<br />
KT37<br />
KT38<br />
KT39<br />
KT40<br />
KT41<br />
KT42<br />
KT43<br />
<br />
Hàm<br />
lượng<br />
(µg/kg)<br />
79<br />
2000<br />
105<br />
25<br />
440<br />
850<br />
300<br />
38<br />
84<br />
720<br />
(*)<br />
Vết<br />
77<br />
1790<br />
43<br />
Vết(*)<br />
84<br />
110<br />
134<br />
470<br />
52<br />
146<br />
<br />
(*): giới hạn định lượng của phương pháp thử là 20μg/kg <br />
<br />
Bảng 5: Kết quả hàm lượng Acrylamide trong 15 <br />
mẫu mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam (m) <br />
<br />
96<br />
<br />
STT<br />
<br />
Tên mẫu<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
m1<br />
m2<br />
m3<br />
m4<br />
m5<br />
m6<br />
m7<br />
m8<br />
<br />
Hàm lượng (μg/kg)<br />
319<br />
319<br />
3904<br />
103<br />
352<br />
261<br />
172<br />
162<br />
<br />
STT<br />
<br />
Tên mẫu<br />
<br />
Hàm lượng (μg/kg)<br />
<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
<br />
m9<br />
m10<br />
m11<br />
m12<br />
m13<br />
m14<br />
m15<br />
<br />
157<br />
238<br />
269<br />
247<br />
3803<br />
113<br />
319<br />
<br />
Bảng 6: Tóm tắt kết quả phân tích trên 2 nền mẫu <br />
snack khoai tây và mì ăn liền <br />
<br />
15<br />
<br />
261<br />
<br />
716<br />
<br />
Hàm lượng<br />
tối đa<br />
(µg/kg)<br />
3904<br />
<br />
43<br />
<br />
283<br />
<br />
462<br />
<br />
2000<br />
<br />
Loại thực<br />
Số mẫu<br />
phẩm<br />
Mì ăn liền<br />
Snack<br />
khoai tây<br />
<br />
Trung vị Trung bình<br />
µg/kg<br />
µg/kg<br />
<br />
Kết quả phân tích trên cho thấy : <br />
Các mẫu snack khoai tây đang lưu hành trên <br />
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có hàm lượng <br />
trung bình thấp hơn ở khảo sát của EFSA năm <br />
2009 tại châu Âu (Bảng 1), nhưng gần với kết quả <br />
tổng kết của JECFA vào tháng 2 năm 2005 <br />
(477μg/kg). <br />
Các mẫu mì ăn liền sản xuất tại Việt Nam lại <br />
cho kết quả cao hơn kết quả trung bình và trung vị <br />
ở nhóm sản phẩm khác trong khảo sát của EFSA. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
100% mẫu kiểm tra trên địa bàn Thành phố <br />
Hồ chí Minh có chứa acrylamide. Hàm lượng <br />
acrylamide ở sản phẩm snack khoai tây từ hàm <br />
lượng vết đến 2000μg/kg và ở sản phẩm mì ăn <br />
liền từ 103 ‐ 3904μg/kg. <br />
Hàm lượng acrylamide trung bình trong <br />
khảo sát này trên sản phẩm snack khoai tây <br />
(462μg/kg) tương tự như kết quả công bố của <br />
JECFA(4) (477μg/kg), nên sự phơi nhiễm <br />
acrylamide từ sản phẩm này tại Thành phố Hồ <br />
Chí Minh cũng tương tự như của thế giới. Tuy <br />
nhiên, sản phẩm mì ăn liền lại có hàm lượng <br />
acrylamide trung bình (716 μg/kg) cao hơn trên <br />
sản phẩm snack khoai tây, nên có thể sự phơi <br />
nhiễm từ nó sẽ cao hơn. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Joint FAO/WHO Expert Committee on Food Additives <br />
(JECFA) (2005). Toxicological and Intake Evaluations and <br />
Recommendations on Specific Contaminants – Acrylamide. Pp 7‐17. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
<br />
<br />
European Food Safety Authority (EFSA) (2009). Result on the <br />
monitoring of acrylamide levels in food. EFSA Scientific <br />
Report 285. Pp.1 – 26. <br />
<br />
2.<br />
<br />
Food Safety Authority of Ireland (2009). Acrylamide in food. <br />
Toxicology factsheet series issue No.1. May 2009. Pp. 5‐9. <br />
<br />
3.<br />
<br />
Government of South Australia‐ Department of Health (2006). <br />
A survey of acrylamide in non‐carbohydrate based foods. Food <br />
Policy and Programs Branch. September 2006. Pp78‐99. <br />
<br />
4.<br />
<br />
Joint FAO/WHO Expert Committee on Food Additives. <br />
Summary and conclusions of the sixty‐fourth meeting of the <br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
11/5/2014 <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
<br />
15/6/2014 <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
14/11/2014 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
97<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn