intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát hệ sinh thái núi cao Fanxipăng trong vườn quốc gia Hoàng Liên và ý nghĩa du lịch sinh thái bền vững

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

80
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự đa dạng hệ thống sinh thái ở Fanxipăng là kết quả của rất nhiều tác động tự nhiên (nhiệt đới, cận nhiệt đới và xích đạo). Nó tạo ra 1 sự cơ bản cho nền móng lich sử phát triển tự nhiên của Việt Nam và phục vụ cho các đối tượng kinh tế cùng đó, giữa những tác nhân tác động toàn diện vào du lịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát hệ sinh thái núi cao Fanxipăng trong vườn quốc gia Hoàng Liên và ý nghĩa du lịch sinh thái bền vững

Đỗ Trọng Dũng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 91(03): 177 - 180<br /> <br /> KHẢO SÁT HỆ SINH THÁI NÚI CAO FANXIPĂNG TRONG VƯỜN QUỐC GIA<br /> HOÀNG LIÊN VÀ Ý NGHĨA DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG<br /> Đỗ Trọng Dũng*<br /> Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Sự đa dạng hệ thống sinh thái ở Fanxipăng là kết quả của rất nhiều tác động tự nhiên (nhiệt đới,<br /> cận nhiệt đới và xích đạo). Nó tạo ra 1 sự cơ bản cho nền móng lich sử phát triển tự nhiên của Việt<br /> Nam và phục vụ cho các đối tượng kinh tế cùng đó, giữa những tác nhân tác động toàn diện<br /> vào du lịch<br /> Từ khóa:<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Các hệ sinh thái (HST) núi cao Fanxipăng còn<br /> đang là vấn đề cần được nghiên cứu, nhưng<br /> theo các kết quả nghiên cứu của các nhà địa<br /> lý từ trước đến nay thì đều có một ý kiến<br /> thống nhất là: các hệ sinh thái vùng này còn<br /> mới mẻ và có sắc thái đặc trưng.<br /> Việc bảo vệ các hệ sinh thái núi cao<br /> Fanxipăng có một ý nghĩa đặc biệt cho việc<br /> phát triển du lịch sinh thái của Việt Nam. Vì<br /> vậy đánh giá vai trò hệ sinh thái vùng này để<br /> làm cơ sở khoa học cho du lịch sinh thái là<br /> hết sức cần thiết.<br /> Phương pháp nghiên cứu dựa trên quan điểm<br /> địa lý hệ thống và trên kết quả phân tích cơ sở<br /> phân hoá các hệ sinh thái núi cao<br /> Fanxipăng, các HST được đánh giá dưới<br /> mục đích du lịch sinh thái.<br /> CÁC HỆ SINH THÁI NÚI CAO<br /> FANXIPĂNG<br /> Theo các kết quả nghiên cứu trước đây và của<br /> tập thể các nhà nghiên cứu của Viện Địa lý<br /> hai năm 1995 và 1996 trên dãy núi cao<br /> Fanxipăng có các HST đặc trưng sau:<br /> Các hệ sinh thái nhiệt đới chân núi<br /> Đây là vành đai các hệ sinh thái nằm ở sườn<br /> Tây Nam dãy Fanxipăng phân bố trên độ cao<br /> < 1.700m gồm có các hệ sinh thái:<br /> Hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng<br /> thường xanh sườn Tây Nam đai chân núi<br /> Fanxipăng<br /> *<br /> <br /> Tel: 0975 870 257, Email: dodungsptn@gmail.com<br /> <br /> Hệ sinh thái này đặc trưng bởi tuần hệ hỗn<br /> giao cây lá rộng thường xanh ẩm á nhiệt đới<br /> với ưu thế các cây họ Dẻ, Long não, Ngọc lan<br /> có cấu trúc 5 tầng:<br /> - Tầng I và tầng II ưu thế là các loài cây thuộc<br /> họ Dẻ.<br /> - Tầng II và III chủ yếu là các loài thuộc họ<br /> Long não, họ Thích và một số loài thuộc họ<br /> Chè, Hoa Hồng, Sau sau.<br /> - Tầng IV là tầng cây bụi phần lớn gồm các loài<br /> thuộc họ Cà phê, họ Dung, họ Chè, Viễn chí.<br /> - Tầng V là tầng cỏ quyết thuộc các họ Bạc<br /> hà, Hành, Gừng, Mạch môn, Cói, Hoà thảo…<br /> chủ yếu là các cây thân thảo mọc xen là các<br /> cây Dương xỉ, Quyết bá.<br /> Phụ tầng có một số loại dây leo.<br /> Giới động vật trong các hệ sinh thái này chủ<br /> yếu là các loài thuộc phân bố rộng như các<br /> loài thuộc họ Cu li, họ Khỉ, họ Chồn, họ Cầy,<br /> họ Mèo, các loài thuộc họ gậm nhấm. Chim<br /> có họ chim Trĩ, họ Đớp ruồi. Các loài bò sát<br /> gồm rắn lục, các loài ếch nhái như cóc nhà,<br /> ếch núi, ngoé, ếch tây… ở ranh giới trên có<br /> loài ếch trơn.<br /> Trong hệ sinh thái này mức độ đa dạng sinh<br /> học phong phú cả về thành phần loài và số<br /> lượng cá thể, các chỉ tiêu nhiệt đới ở mức mát<br /> hơi lạnh, đủ thừa ẩm, di chuyển vật chất<br /> chậm, song tốc độ phân huỷ, chuyển hoá vật<br /> chất khá mạnh, tốc độ tích luỹ, biến cải và<br /> phát triển vật chất sống nhanh. Tác động của<br /> con người in khá rõ nét trong hệ sinh thái này,<br /> đặc biệt có lửa rừng thường xuyên do đốt<br /> nương rẫy.<br /> 177<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Trọng Dũng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng cây lá<br /> kim ẩm á nhiệt đới chân núi tây Nam<br /> Fanxipăng<br /> Trong hệ này quần hệ sinh vật không sai khác<br /> so với hệ sinh thái trên song sự có mặt của số<br /> lượng khá lớn Pơ mu, Thông vàng (họ Kim<br /> giao). Giới động vật trong rừng có phong phú<br /> hơn về các loại gậm nhấm họ Sóc và một số<br /> loài chim. Hệ sinh thái phát triển trong điều<br /> kiện phân huỷ, cũng như tích luỹ, biến cải vật<br /> chất diễn ra với tốc độ nhanh hầu như quanh<br /> năm. Các hạn chế về thời tiết bất lợi xảy ra<br /> không thường xuyên.<br /> Hệ sinh thái trảng cây bụi thứ sinh sườn Tây<br /> Nam chân núi Fanxipăng<br /> Đây là quần hệ thứ sinh sau nương rẫy, khả<br /> năng phục hồi rừng rậm chậm do sử dụng quá<br /> mức của con người. Ưu thế ở đây là các loài<br /> thuộc họ Dâu tằm, họ Đơm nem, họ Cam,<br /> rải rác có các loài sim, mua, thành ngạnh,<br /> đỏ ngọn…<br /> Giới động vật nghèo nàn, chủ yếu là các<br /> loài gặm nhấm, bò sát nhỏ và một số loài<br /> chim nhỏ.<br /> Hệ sinh thái nương rẫy sườn Tây Nam chân<br /> núi Fanxipăng<br /> Đây là hệ sinh thái nông nghiệp trên sườn dốc<br /> không quá lớn chủ yếu là các nương lúa, ngô<br /> của đồng bào. Đây là khu vực đầu nguồn của<br /> suối Nậm Mít Noi. Như vậy, các chất hữu<br /> cơ của đất rất dễ bị xói mòn, rửa trôi xuống<br /> lưu vực.<br /> Các hệ sinh thái đai chuyển tiếp<br /> Đai này phân bố từ độ cao 4.500 - 2.000m ở<br /> sườn Đông Bắc và từ 1.700m - 2.400m ở<br /> sườn Tây Nam. Trong đai này thường gặp các<br /> họ thuộc cả ba yếu tố thực vật nhiệt đới, á<br /> nhiệt đới và ôn đới trên núi.<br /> Các hệ sinh thái sườn Đông Bắc<br /> Hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng cây lá<br /> kim nhiệt đới á nhiệt đới sườn Đông Bắc<br /> Fanxipăng<br /> Hệ sinh thái dày đặc trưng bởi các quần hệ có<br /> tính đan xen xâm nhập lẫn nhau của các đại<br /> diện thuộc 3 hệ thực vật gồm các loài cây lá<br /> rộng họ Dẻ, Re, họ Betulaceae,<br /> <br /> 91(03): 177 - 180<br /> <br /> Magloniaceae, họ Chè, Aliaceae. Động vật<br /> các loài ăn hạt, chủ yếu là loài khỉ vàng, khỉ<br /> cộc, vượn, cầy mốc, cầy mực, sóc chuột, sóc<br /> bụng đỏ, sóc đen, sơn dương.<br /> Trong hệ sinh thái này mức độ đa dạng sinh<br /> học khá phong phú điều kiện ẩm cao, khí hậu<br /> lạnh, độ dốc sườn không quá lớn, tốc độ di<br /> chuyển vật chất trung bình, mức độ phân giải,<br /> phân huỷ vật chất trung bình, tốc độ phát triển<br /> vật chất sống trung bình.<br /> Hệ sinh thái trảng cây bụi thứ sinh sườn<br /> Đông Bắc chuyển tiếp Fanxipăng<br /> Hệ sinh thái này đặc trưng bởi các loài tre,<br /> nứa thấp ở các vùng ẩm ướt, ở các vùng đá<br /> lộ có các bụi cây như Ô rô, Mày tẹo lá cứng<br /> có gai.<br /> Hệ sinh thái ruộng nương rẫy<br /> Các Hệ sinh thái này làm thành một diện tích<br /> lớn hơn diện tích đất bằng của bề mặt san<br /> bằng hữu ngạn suối Mường Hoa, khu vực Tả<br /> Van - Lao Chải.<br /> Các hệ sinh thái sườn Tây Nam đai chuyển<br /> tiếp từ 1.700-2.400m.<br /> Hệ sinh thái rừng cây lá rộng thường xanh<br /> sườn Tây Nam đai chuyển tiếp Fanxipăng<br /> Hệ sinh thái này phân bố chủ yếu ở các sườn<br /> dốc và phần Đông đỉnh Mang Hoa San nên<br /> tiềm năng nước mặt thấp, trữ lượng ẩm chủ<br /> yếu trong các tầng phong hoá.<br /> Hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng lá kim<br /> đai chuyển tiếp sườn Tây Nam Fanxipăng<br /> Phân bố của hệ sinh thái này chủ yếu là các<br /> phần mặt đỉnh thấp 2.000 - 2.400m nhìn<br /> xuống bồn địa Than Uyên và toàn bộ bề mặt<br /> san bằng phía Nam dãy núi Fanxipăng ở mức<br /> 1.900 - 2.000m, với độ dốc 200 - 350 nên sự di<br /> chuyển vật chất từ chậm đến trung bình. Mức<br /> độ đa dạng sinh học khá phong phú.<br /> Hệ sinh thái trảng cây bụi thứ sinh đai<br /> chuyển tiếp sườn Tây Nam Fanxipăng<br /> Chúng bao chiếm một phần diện tích khá tập<br /> trung ở phía trên nông trường Than Uyên, bao<br /> gồm các trảng cây bụi thấp xen kẽ tre, nứa và<br /> một số cây gỗ mọc xen rải rác sau nương rẫy.<br /> <br /> 178<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Trọng Dũng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Các hệ sinh thái đai á nhiệt đới trên núi:<br /> Các hệ sinh thái rừng này tồn tại trên các mặt<br /> đỉnh, các sống của địa hình trên các bề mặt<br /> san bằng và các sườn của nó ở độ cao từ<br /> 2.000m (sườn Đông Bắc) - 2.400m (sườn Tây<br /> Nam) đến độ cao 2.800m bao gồm các hệ sinh<br /> thái sau:<br /> Hệ sinh thái rừng cây lá rộng thường xanh á<br /> nhiệt đới trên núi Fanxipăng<br /> Hệ sinh thái này có diện tích hẹp, trên một số<br /> đỉnh (Mang Hoa San, núi đất) ưu thế là các<br /> cây Đỗ Quyên. Đặc biệt ở đây là rừng rêu, do<br /> điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, mưa mù<br /> bao phủ hầu như suốt ngày nên rêu phát triển<br /> từ mặt đá lên trên mặt lá, có vách đá khuất ẩm<br /> lớp rêu phủ dầy 40 - 50cm với nhiều mầu sắc<br /> khác nhau. Lớp phủ rêu quanh thân cây có thể<br /> đến vài cm.<br /> Hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng cây lá<br /> kim đai nhiệt đới trên núi Fanxipăng<br /> Quần hệ đặc trưng là rừng cây gỗ lùn ưu thế<br /> Đỗ Quyên xen Dẻ tùng, Thiết sam trên đất<br /> phong hoá từ đá mẹ granit, đất mùn slit, chua,<br /> tầng mỏng thường xuyên có mây mù .Ở vành<br /> đai này chỉ có các cây gỗ lùn có bộ rễ rất khoẻ<br /> bám vào lớp đất mỏng phủ lên đá mẹ granit<br /> mới có thể tồn tại được. Hầu hết các loài đều<br /> thuộc họ Đỗ Quyên, chiều cao tối đa không<br /> quá 8m. Vượt lên trên các loài Đỗ Quyên,<br /> Thiết sam. Sự có mặt của Thiết sam và Đỗ<br /> Quyên là dấu hiệu cơ bản, đặc trưng để phân<br /> chia vành đai phân bố thực vật núi cao (1.400<br /> - 2.800m).<br /> Trên các quần hệ này chỉ gặp một số ít loài<br /> động vật như Khỉ vàng, Sơn dương, Chuột<br /> rừng, một số loài thuộc họ Chim Ưng, chim<br /> Cắt, một vài loài ếch núi. Các hệ sinh thái này<br /> nằm trên địa hình có độ dốc từ 250 - 450 chủ<br /> yếu là khoảng 250 - 350.<br /> Các hệ sinh thái ôn đới trên núi:<br /> Hệ sinh thái rừng cây lá kim trên núi cao<br /> Rừng cây lá kim trên núi cao ưu thế có Dẻ<br /> tùng, Thiết sam, trên đất phong hoá từ đá mẹ<br /> granit, đất mùn alit, chua, tầng mỏng, ít mây<br /> mù. Kiểu rừng này còn được mệnh danh là<br /> rừng "cảnh viên" với hai loài cây gỗ có nguồn<br /> gốc ôn đới là Dẻ tung và Thiết sam dưới tầng<br /> I là tầng cỏ Quyết.<br /> <br /> 91(03): 177 - 180<br /> <br /> Hệ sinh thái rừng trúc lùn đỉnh phân bố ở độ<br /> cao trên 2.800m<br /> Quan hệ thực vật và trúc phần đất trên đỉnh và<br /> đường chia nước từ 2.800 - 3.143m. Từ độ<br /> cao 2.800m đến đỉnh Fanxipăng cao 3.143m<br /> duy nhất tồn tại trúc phất trần, có thêm loài<br /> Sedum lineare thuộc họ Thuốc bỏng. Trong<br /> các hệ sinh thái này chỉ có một số loài chim<br /> Yến núi, Hoét đuôi cụt, Oanh đuôi nhọn,<br /> đôi khi gặp Sóc, Chuột rừng, Sơn dương…<br /> Các đặc trưng tổng hợp của các hệ sinh thái ở<br /> Fanxipăng có 14 hệ sinh thái được phân hoá<br /> theo độ cao và hướng phơi rõ nét. Chúng có<br /> quan hệ với tương quan nhiệt ẩm, có tính vận<br /> chuyển cơ giới của vật chất, đồng thời chịu<br /> ảnh hưởng hoạt động nhân sinh. Các đặc<br /> trưng này cho phép rút ra các đặc điểm về<br /> sinh lý hoá học của sự phát triển cũng như<br /> hạn chế, làm tiền đề cho sự đánh giá phục vụ<br /> mục đích DLST.<br /> KẾT LUẬN<br /> Ý nghĩa cho việc phát triển Địa lý du lịch<br /> sinh thái Fanxipăng<br /> Trên cơ sở đặc thù của HST núi cao<br /> Fanxipăng có thể đề xuất những ý kiến cho<br /> việc phát triển du lịch sinh thái như sau:<br /> Sa Pa có nhiều sắc thái tự nhiên phong phú đa<br /> dạng khác với các vùng sinh thái như Đà Lạt,<br /> Ba Vì, Tam Đảo, do đó có thể phát triển các<br /> hình thức du lịch - nghỉ dưỡng ở các dạng:<br /> - Nghỉ dưỡng theo mùa<br /> - Nghỉ chữa bệnh<br /> - Tham quan, nghiên cứu<br /> - Du lịch thể thao leo núi<br /> Có thể vạch ra các tuyến du lịch:<br /> - Tuyến Đông Nam từ thị trấn Sapa đi Trung<br /> Chải và lên Fanxipăng.<br /> - Tuyến khảo sát theo đường cái qua đèo<br /> Khâu Ziềng lên Fanxipăng để thấy cảnh quan<br /> tự nhiên tổng hợp.<br /> - Tuyến Tây Nam hướng Than Uyên lên<br /> Fanxipăng. Hướng này dốc phù hợp cho việc<br /> tìm kiếm các đặc điểm tự nhiên chưa được<br /> khai thác.<br /> - Tuyến Lai Châu lên Fanxipăng.<br /> 179<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Trọng Dũng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết luận<br /> Sự tồn tại một lượng khá lớn các yếu tố tàn<br /> dư của hệ thực vật và sự pha trộn, xâm nhập<br /> của các yếu tố thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới<br /> và ôn đới trên núi tạo nên tính đa dạng cao<br /> của hệ sinh thái núi cao Fanxipăng. Đây là<br /> một tiềm năng rất to lớn của vùng núi<br /> Fanxipăng không chỉ phục vụ cho mục đích<br /> nghiên cứu, tìm lại dấu vết của lịch sử phát<br /> triển tự nhiên Việt Nam mà còn phục vụ cho<br /> các mục đích khai thác kinh tế trong đó nổi<br /> bật là tiềm năng du lịch tổng hợp miền núi<br /> cao. Sự đa dạng của hệ sinh thái còn biểu hiện<br /> ở sự phân hoá các HST từ phân hoá theo độ<br /> cao địa hình đến phân hoá theo hướng ngăn,<br /> chắn các hoàn lưu. Sự phân hoá biểu hiện qua<br /> việc phân phối lại chế độ nhiệt - ẩm giữa hai<br /> sườn Đông Bắc và Tây Nam Fanxipăng. Đây<br /> là cơ sở cho việc phát triển mạnh du lịch sinh<br /> thái ở Fanxipăng.<br /> <br /> 91(03): 177 - 180<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Các báo cáo hội thảo khoa học (1994), Nghiên<br /> cứu và leo núi Fanxipan, Hà Nội.<br /> [2]. Bước đầu nghiên cứu hệ thực - động vật và tài<br /> nguyên sinh vật vùng Fanxipan, 1995, Viện Sinh<br /> thái và Tài Nguyên sinh vật, Hà Nội.<br /> [3]. Lê Trần Chấn và nnk (1995), Thành lập bản<br /> đồ Fanxipan tỷ lệ 1/100.000<br /> [4]. Nguyễn Ngọc Khánh (1996) - Hệ sinh thái núi<br /> cao Fanxipan, Báo cáo khoa học Hà Nội.<br /> [5]. Nguyễn Văn Vinh và nnk (1996), Các yếu tốa<br /> cấu thành và phân hoá các hệ sinh thái Fanxipan,<br /> Hà Nội.<br /> [6]. Thái Văn Trừng (1974), Thảm thực vật rừng<br /> Việt Nam, Hà Nội<br /> [7]. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên<br /> cứu rừng miền Bắc Việt Nam, Hà Nội.<br /> <br /> SUMMARY<br /> INVESTIGATING FANXIPAN HIGH MOUNTAIN ECOSYSTEM IN HOANG<br /> LIEN NATIONAL PARK AND ITS ECOLOGIC TOURISM VALUE<br /> Do Trong Dung*<br /> College of Education – TNU<br /> <br /> Fanxipan ecosystem diversity is the result of a mixing of many vegetation vestiges (tropical,<br /> subtropical and temperate). It constitutes a basis to track the natural development history of VN<br /> and serves likewise economic objectives, among which the promiment allsided tourism.<br /> Key words:<br /> <br /> *<br /> <br /> Tel: 0975 870 257, Email: dodungsptn@gmail.com<br /> <br /> 180<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2