Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ CỦA CÁC DẠNG CƠ ĐỘNG TÊN LỬA ĐỐI HẢI<br />
ĐỂ VƯỢT HỎA LỰC PHÁO PHÒNG KHÔNG TỰ ĐỘNG TRÊN TÀU<br />
Nguyễn Hanh Hoàn1*, Lê Kỳ Biên2<br />
Tóm tắt: Trên cơ sở mô phỏng thực nghiệm Monte-carlo, bài báo trình bày kết quả khảo<br />
sát hiệu quả các dạng cơ động tên lửa đối hải để vượt hỏa lực pháo phòng không tự động<br />
trên tàu. Từ kết quả khảo sát, có thể đưa ra những khuyến cáo về xây dựng các thông số<br />
chiến - kỹ thuật khi thiết kế tên lửa đối hải với mục đích nâng cao hiệu quả chiến đấu.<br />
Từ khóa: Tổ hợp pháo phòng không tự động, Tên lửa đối hải.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hỏa lực của các tổ hợp pháo phòng không tự động (PPKTĐ) trên tàu là lớp hỏa lực<br />
cuối cùng bảo vệ tàu trước các phương tiện tấn công đường không [2],[5]. Hiện nay, tên<br />
lửa đối hải (TLĐH) chính là một trong các phương tiện tấn công đường không hiệu quả<br />
nhất trong tác chiến trên biển.<br />
Đạn PPKTĐ sau khi bay ra khỏi nòng sẽ chuyển động theo quỹ đạo không điều khiển,<br />
trong một liên bắn (100, 200 hoặc 400 viên) thì các tổ hợp PPKTĐ không điều chỉnh<br />
hướng nòng pháo được [4]. Như vậy, nhằm đảm bảo bắn trúng TLĐH, liên đạn pháo sẽ<br />
được bắn về hướng vị trí điểm bắn đón mục tiêu tương ứng với quỹ đạo dự kiến của<br />
TLĐH. Để tăng khả năng sống sót, TLĐH cần cơ động để tạo ra độ trượt giữa đạn và tên<br />
lửa, tránh được hỏa lực của tổ hợp PPKTĐ.<br />
Bên cạnh kiểu cơ động truyền thống trong một mặt phẳng như cơ động theo hình thang,<br />
cơ động bổ nhào. Hiện nay, một số TLĐH [2] có thể cơ động phức tạp trong không gian<br />
(cơ động hình con rắn, cơ động spiral).<br />
Bài báo trình bày đánh giá hiệu quả của các dạng cơ động tên lửa đối hải để vượt hỏa<br />
lực pháo phòng không tự động trên tàu. Kết quả khảo sát có thể được sử dụng trong thiết<br />
kế các TLĐH với mục đích nâng cao hiệu quả chiến đấu.<br />
<br />
2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC<br />
DẠNG CƠ ĐỘNG TÊN LỬA ĐỐI HẢI ĐỂ VƯỢT HỎA LỰC PHÁO<br />
PHÒNG KHÔNG TRÊN TÀU<br />
2.1. Xây dựng mô hình toán học xác định xác suất tiêu diệt tên lửa đối hải bằng một<br />
liên đạn của tổ hợp pháo phòng không tự động trên tàu<br />
Lưu đồ thuật toán xác định xác suất tiêu diệt tên lửa đối hải bằng một liên đạn của tổ<br />
hợp pháo phòng không tự động trên tàu được trình bày trên hình 1. Thuật toán được xây<br />
dựng trên cơ sở mô phỏng thống kê Monte-carlo. Trong từng liên bắn, các viên đạn từ tổ<br />
hợp PPKTĐ bay ra khỏi nòng pháo theo thứ tự [1],[2],[4].<br />
Thời điểm bắn viên đạn thứ i của liên bắn được xác định theo công thức:<br />
60<br />
ti ti1 (i 1) , i 1, n (1)<br />
N<br />
Trong đó: i- số thứ tự viên đạn trong liên bắn i; N – tốc độ bắn (viên/phút), ni - số<br />
lượng viên đạn trong liên bắn i; ti1 - thời điểm bắn viên đạn đầu tiên.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 37, 06 - 2015 31<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
<br />
Bắt đầu<br />
<br />
<br />
Nhập dữ liệu ban<br />
<br />
<br />
Vòng tính toán theo số lần thử nghiệm N tn = Ntn+1<br />
<br />
<br />
Vòng tính toán theo số viên đạn i =i+1<br />
<br />
<br />
<br />
Toạ độ điểm ngắm bắn dự kiến<br />
<br />
<br />
<br />
Tọa độ TLĐH trong mặt phẳng sát thương Q<br />
<br />
<br />
Tọa độ viên đạn thứ i trong mặt phẳng sát thương Q<br />
<br />
<br />
<br />
Xác định độ trượt của viên đạn thứ i và TLĐH<br />
<br />
<br />
Số viên đạn trúng TLĐH w=w+1<br />
<br />
<br />
<br />
sai<br />
TLĐH bị tiêu diệt<br />
đúng<br />
Tính số trường hợp TLĐH bị tiêu diệt S=S+1<br />
<br />
<br />
<br />
Tính xác suất tiêu diệt TLĐH: P = S/ Ntn<br />
<br />
<br />
Kết thúc<br />
<br />
Hình 1. Lưu đồ thuật toán xác định xác suất tiêu diệt tên lửa đối hải bằng<br />
một liên đạn của tổ hợp pháo phòng không tự động trên tàu.<br />
Trong thực tế [1], liên đạn PPKTĐ là dạng liên bắn có các phát bắn phụ thuộc lẫn nhau,<br />
sai số (tản mát, độ lệch) của liên đạn gồm hai nhóm sai số xét trong mặt phẳng sát thương<br />
Q (mặt phẳng đi qua điểm ngắm bắn vuông góc với hướng ngắm): sai số hệ thống тz, ту<br />
của các viên đạn là như nhau và độ lệch bình phương trung bình σ г , σ у của từng viên đạn<br />
so với tâm tản mát тz, ту khác nhau (hình 2).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Mặt phẳng sát thương. Hình 3. Xác định tọa độ ngắm bắn.<br />
<br />
Tọa độ điểm ngắm bắn là nghiệm của hệ phương trình:<br />
<br />
<br />
32 N.H.Hoàn, L.K.Biên “Khảo sát hiệu quả của các dạng...tự động trên tàu.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
f ( x , y, z )d g ( x, y , z )TLDH (2)<br />
f ( x, y , z ) d , g ( x, y, z )TLDH - các hàm xác định tọa độ tức thời của đạn và TLĐH.<br />
Trường hợp TLĐH bay thẳng đều đến điểm ngắm bắn, tọa độ điểm ngắm bắn được tính<br />
gần đúng như sau [2]:<br />
V sin q D (3)<br />
sin TLDH ; Dy ;V f m (V0d , Cd ,D y )<br />
VTB VTLDH cos q TB<br />
cos <br />
VTB<br />
Trong đó: VTLDH - vận tốc TLĐH, Dy - cự ly ngắm bắn, q- góc hướng mục tiêu, - góc<br />
ngắm, Ay - điểm ngắm bắn, VTB - vận tốc trung bình của đạn, V0d - sơ tốc của đạn, Cd - hệ<br />
số xạ thuật của đạn.<br />
m m z(T ) D y , m y m (yT ) D y , z z(T ) D y , y y(T ) D y<br />
Trong mô hình: z (4)<br />
(T ) (T )<br />
mz , m y - sai số hệ thống , z , y - tính theo tản mát đạn, độ chính xác cơ cấu<br />
(T ) (T )<br />
<br />
<br />
dẫn hướng (bảng 1). Khi đó tọa độ đạn pháo trong mặt phẳng Q:<br />
y d y m y y , z d z mz z (5)<br />
Trong mô hình, từng viên đạn và TLĐH chuyển động liên tục theo bước thời gian thực<br />
Δt, tại thời điểm dự kiến gặp tính toán độ trượt Δ giữa đạn và TLĐH (khoảng cách giữa<br />
tâm hình chiếu của mục tiêu và đạn trong mặt phẳng Q). Nếu độ trượt Δ nhỏ hơn đường<br />
kính đặc trưng của TLĐH thì coi như đạn trúng TLĐH, trường hợp TLĐH bị tiêu diệt<br />
S=S+1.<br />
Về mặt lý thuyết [2], độ vững bền W của TLĐH là khả năng bảo vệ khi bị trúng đạn,<br />
trong bài báo, đại lượng W được coi là số viên đạn cần thiết trúng tên lửa làm tên lửa bị<br />
tiêu diệt (hoặc không có khả năng bay tới tàu).<br />
Tiến hành thử nghiệm trên máy tính bằng phương pháp Monte – Carlo: Thực hiện Ntn<br />
lần bắn liên đạn n viên vào TLĐH trong cùng một điều kiện bắn. Xác suất TLĐH bị tiêu<br />
diệt được tính bằng công thức: P = S/ Ntn.<br />
Các thông số đầu vào của mô hình bao gồm:<br />
- Các thông số về TLĐH: Vận tốc bay hành trình VTLĐH, đường kính đặc trưng của<br />
TLĐH, các thông số kiểu quỹ đạo (tốc độ cơ động, biên độ cơ động…), cự ly thẳng TLĐH<br />
– PPKTĐ tại thời điểm khai hỏa, quá tải cho phép theo phương ngang và đứng của TLĐH,<br />
chu kỳ cơ động, quá tải cơ động.<br />
- Các thông số về pháo: Tốc độ bắn, cỡ đạn, khối lượng đạn, độ dài loạt bắn, sai số hệ<br />
thống, tản mát đạn, độ chính xác cơ cấu xoay nòng, độ rộng kênh quản lý mục tiêu tự động<br />
bắn, độ chính xác xử lý vectơ vận tốc mục tiêu (bảng 1).<br />
2.2. Mô hình toán học xác định mật độ đường đạn liên bắn từ tổ hợp pháo phòng<br />
không tự động trên tàu<br />
Quỹ đạo của đạn PPKTĐ trên tàu được mô tả bằng hệ phương trình vi phân [2].<br />
2<br />
dθ<br />
<br />
g cos θ dV d<br />
<br />
<br />
c x iρ V d D d g sin θ;<br />
dx<br />
V d .c os c os ;<br />
; (6)<br />
dt V dt 8m dt<br />
d d<br />
dy dz<br />
V d .sin sin ; V d sin <br />
dt dt<br />
Xét mô hình toán học xác định mật độ đường đạn của một liên bắn PPKTĐ trong một<br />
phạm vi không gian bằng kích thước đặc trưng của TLĐH. Do TLĐH và PPKTĐ tương<br />
tác trực diện, xét mặt phẳng sát thương Q (hình 2). Hệ tọa độ phẳng OYZ có gốc tọa độ<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 37, 06 - 2015 33<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
<br />
trùng với tâm hình chiếu của TLĐH trên mặt phẳng Q. Liên đạn PPKTĐ sẽ phân bố tản<br />
mát trong mặt phẳng Q theo định luật Gauss và hàm xác định mật độ đường đạn của một<br />
liên đạn PPKTĐ như sau [1]:<br />
( y m y )2 ( z m z )2<br />
<br />
1 2 2<br />
2 z2<br />
( y, z) e y<br />
<br />
2 y z<br />
(7)<br />
Về lý thuyết [1], [2], xác suất đạn trúng mục tiêu có diện tích hình chiếu trên mặt phẳng<br />
Q được tính như sau:<br />
( z mz ) ( y m y )<br />
<br />
1 2 z2 2 2y<br />
p ( z , y )dzdy e dzdy<br />
S<br />
2 z y S (8)<br />
Tuy nhiên, trong trường hợp khảo sát, tản mát các viên đạn có thể coi theo hình tròn<br />
σz=σу=σ. Do vậy, xác suất một viên đạn trúng mục tiêu có bán kính đặc trưng (giá trị z,y<br />
của đạn nằm trong miền giới hạn của hình chiếu mục tiêu có bán kính rTL trên mặt phẳng<br />
Q) có thể được kiểm tra bằng công thức:<br />
rTL<br />
<br />
p 1 e (9)<br />
2.3. Hệ phương trình chuyển động của tên lửa đối hải khi cơ động phức tạp<br />
Trên hình 4 trình bày giản đồ tạo cơ động kiểu “con rắn” trong kênh đứng và kênh<br />
ngang của TLĐH, trên hình 5 là dạng cơ động kiểu Spiral.<br />
Y<br />
Vcd<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Rcd<br />
Z<br />
X<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Giản đồ tạo cơ động kiểu “con rắn” Hình 5. TLĐH cơ động<br />
trong kênh đứng và kênh ngang của TLĐH. kiểu “Spiral”.<br />
<br />
a) Hệ phương trình chuyển động của tên lửa đối hải khi cơ động trong một mặt phẳng<br />
Trong trường hợp cơ động trong một mặt phẳng kiểu “con rắn”, theo [2] khi tên lửa<br />
chuyển sang giai đoạn cơ động thì lực tác động thay đổi theo quy luật điều hòa theo hàm<br />
sin hoặc hàm cos. Khi đó tên lửa sẽ bay với tốc độ thay đổi, cần chia ra 3 giai đoạn trong 1<br />
dạng cơ động (hình 4).<br />
Phương trình động học khi đó có dạng: Vcd acd Ka sin t (10)<br />
Trong đó: Vcd - tốc độ cơ động theo phương vuông góc với hướng chuyển động ban đầu;<br />
- tần số cơ động; acd - gia tốc pháp tuyến tạo cơ động; Ka - hệ số truyền cơ động nằm<br />
trong dải 0...1 (khi bắt đầu vào và ra khỏi vùng cơ động), bằng 1 khi cơ động ổn định;<br />
t - pha cơ động; ncd - số chu kỳ cơ động.<br />
<br />
<br />
<br />
34 N.H.Hoàn, L.K.Biên “Khảo sát hiệu quả của các dạng...tự động trên tàu.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Thực hiện các biến đổi toán học, nhận được các phương trình xác định thông số động<br />
học của TLĐH khi cơ động kiểu “con rắn”:<br />
Vcd f ( , Az , ); Z cd f ( , Ay , ncd ) (11)<br />
b) Hệ phương trình chuyển động của tên lửa đối hải khi cơ động Spiral<br />
Kiểu quỹ đạo cơ động Spiral của TLĐH là tổng hợp đồng thời của hai dạng quỹ đạo<br />
“con rắn” trên hai mặt phẳng ngang và mặt phẳng thẳng đứng. Nhằm tạo quỹ đạo này thì<br />
gia tốc theo các phương tương ứng với hai mặt phẳng vuông góc phải khác nhau, tạo ra<br />
biên độ Ay, Az cơ động theo 2 kênh này khác nhau (hình 5).<br />
Xây dựng tương tự như trường hợp quỹ đạo hình “con rắn”, nhận được các phương<br />
trình xác định thông số động học của TLĐH khi cơ động đồng thời trong hai mặt phẳng<br />
“Spiral” ở dạng:<br />
V y f ( , Ay , );Vz f ( , Az , ); y f ( , Ay , ncd ), z f ( , Az , ncd ) (12)<br />
<br />
3. KHẢO SÁT VÀ NHẬN XÉT<br />
3.1. Thông số đầu vào khảo sát<br />
a) Tổ hợp PPKTĐ khảo sát<br />
Tổ hợp PPKTĐ khảo sát là tổ hợp Golkiper (bảng 1).<br />
Bảng 1. Thông số chiến kỹ thuật tổ hợp PPKTĐ Golkiper [2].<br />
STT Đặc tính kỹ thuật<br />
1 Cỡ đạn, mm 30<br />
2 Tốc độ bắn, viên/phút 4200<br />
3 Vận tốc ban đầu, m/s 1200<br />
4 Khối lượng đạn, kg 0,36<br />
5 Hệ số xạ thuật 1,0<br />
6 Độ dài loạt bắn tiêu chuẩn, viên 100<br />
7 Tản mát của đạn, phần nghìn của cự ly 3<br />
8 Độ rộng kênh quản lý mục tiêu của hệ thống tự động bắn, m 100<br />
9 Độ chính xác của cơ cấu bệ xoay nòng, phần nghìn của cự ly 2,0<br />
10 Độ chính xác của khâu xử lý vecto vận tốc mục tiêu, % 2,0<br />
11 Độ chính xác xử lý vecto vận tốc mục tiêu theo các tọa độ góc, 3,5<br />
phần nghìn của cự ly<br />
12 Tần số xử lý vecto vận tốc mục tiêu, Hz 25<br />
13 Sai số hệ thống, phần nghìn của cự ly 0,5<br />
14 Cự ly gặp mục tiêu của viên đạn cuối cùng trong liên bắn,m 100<br />
<br />
b) Kiểu cơ động<br />
*) TLĐH cơ động trong một mặt phẳng theo quỹ đạo “con rắn”<br />
Trên hình 6 mô tả một trường hợp cụ thể của TLĐH khi cơ động kiểu “con rắn” trong<br />
mặt phẳng ngang với thông số: Vận tốc của TLĐH 800 m/s, tại vị trí cách tàu 1800 m, tên<br />
lửa thay đổi tham số cơ động. Chu kỳ cơ động T=3s, quá tải n=3 đơn vị (đv), sang chu kỳ<br />
cơ động mới T=6s với quá tải n=5đv.<br />
*) TLĐH cơ động trong không gian kiểu quỹ đạo Spiral<br />
Trường hợp TLĐH cơ động đồng thời trong hai mặt phẳng, quỹ đạo dạng Spiral (hình<br />
7). Xét hai dạng quỹ đạo cơ động thực của TLĐH:<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 37, 06 - 2015 35<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
<br />
Quỹ đạo 1: Thay đổi quá tải n=5 đv, T=3 s, quỹ đạo cơ bản n=3 đv, T=3 s.<br />
Quỹ đạo 2: Thay đổi cả quá tải và chu kỳ cơ động, từ quỹ đạo cơ bản n=3 đv, T=3 s<br />
sang quỹ đạo n=5 đv, T=6 s.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Tương tác giữa TLĐH và tổ hợp Hình 7. Tương tác giữa TLĐH và tổ hợp<br />
PPKTĐ khi TLĐH cơ động trong mặt phẳng PPKTĐ khi TLĐH cơ động trong không<br />
ngang kiểu con rắn. gian kiểu Spiral.<br />
3.2. Kết quả khảo sát và nhận xét<br />
Trên hình 8 trình bày sự phụ thuộc của xác suất TLĐH bị tiêu diệt khi cơ động zich-zac<br />
trong một mặt phẳng.<br />
Trên hình 9 trình bày kết quả khảo sát xác suất TLĐH bị tiêu diệt khi bay với vận tốc<br />
270 m/s và 800 m/s với các đường kính đặc trưng 0,7m, 0,4m, 0,2 m cơ động Spiral trong<br />
không gian với gia số thay đổi chu kỳ cơ động delta T=3s. Trong khảo sát chỉ xét trường<br />
hợp, trước khi tổ hợp PPKTĐ khai hỏa, TLĐH đang cơ động trong một mặt phẳng, tại thời<br />
điểm PPKTĐ khai hỏa, TLĐH chuyển sang cơ động kiểu Spiral trong không gian.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
36 N.H.Hoàn, L.K.Biên “Khảo sát hiệu quả của các dạng...tự động trên tàu.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
1<br />
<br />
0.9<br />
<br />
0.8<br />
<br />
0.7<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Xác suất bị tiêu diệt<br />
Dtl=0,7m,w=1<br />
0.6 Dtl=0,4m,w=1<br />
Dtl=0,2m,w=1<br />
0.5<br />
Dtl=0,7m,w=2<br />
0.4 Dtl=0,4m,w=2<br />
Dtl=0,2m,w=2<br />
0.3<br />
<br />
0.2<br />
<br />
0.1<br />
<br />
0<br />
0 1 2 3 4 5 6<br />
Thay đổi quá tải delta n<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 8. Xác suất TLĐH bị tiêu diệt khi bay với vận tốc 800 m/s,<br />
cơ động “ con rắn” trong một mặt phẳng với delta T=3s, w=1,2.<br />
1<br />
<br />
0.9<br />
<br />
0.8<br />
Xác suất TLĐH bị tiêu diệt<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0.7<br />
V=270m/s,Dtl=0,7m,w=1<br />
0.6 V=270m/s,Dtl=0,4m,w=1<br />
V=270m/s,Dtl=0,2m,w=1<br />
0.5<br />
V=800m/s,Dtl=0,7m,w=2<br />
0.4 V=800m/s,Dtl=0,4m,w=2<br />
<br />
0.3 V=800m/s,Dtl=0,2m,w=2<br />
<br />
0.2<br />
<br />
0.1<br />
<br />
0<br />
0 1 2 2.5 3 3.5 4 4.5<br />
Thay đổi quá tải delta n<br />
<br />
<br />
Hình 9. Xác suất TLĐH bị tiêu diệt khi bay với vận tốc 270 m/s, 800 m/s,<br />
cơ động Spiral trong không gian với delta T=3s.<br />
Từ kết quả khảo sát trên các hình 8, 9 chúng ta thấy:<br />
Khi TLĐH cơ động kiểu “con rắn” với vận tốc 800 m/s, nếu đường kính đặc trưng càng<br />
nhỏ thì khả năng sống sót càng cao. Nếu TLĐH nâng cấp bảo vệ W thì khả năng sống sót<br />
khi cơ động càng cao. Khi TLĐH bay với vận tốc 800 m/s (W=1), dạng cơ động “con rắn”<br />
trong mặt phẳng ngang quanh hướng chiến đấu tăng khả năng sống sót đến 45 % so với<br />
trường hợp không thay đổi cơ động.<br />
Khi TLĐH cơ động kiểu Spiral, phương án quỹ đạo thứ 2 cho thấy hiệu quả hơn quỹ<br />
đạo 1 với mục đích nâng cao khả năng sống sót của TLĐH. Khi TLĐH bay với vận tốc<br />
270 m/s, với các đường kính đặc trưng khác nhau, cấp độ vững bền w=1,2, thay đổi quá tải<br />
khoảng 3-4 đơn vị thì xác suất tên lửa sống sót gần như 100%. Đối với TLĐH bay với vận<br />
tốc 800 m/s, cấp độ vững bền w=1,2, với thay đổi quá tải khoảng 1-2 đơn vị thì xác suất<br />
tên lửa sống sót gần như 100%.<br />
Thời điểm cơ động hay thay đổi tham số cơ động trong cả hai kiểu “con rắn” và Spiral<br />
nên thực hiện ở 0,5-1 chu kỳ cơ động cuối cùng.<br />
Thời gian cơ động tùy theo kiểu cơ động mới, chu kỳ mới nên nằm trong khoảng 1,5<br />
đến 2 lần chu kỳ cũ.<br />
Do đảm bảo quá tải cơ động nằm trong giới hạn cho phép của TLĐH, nên khi cơ động<br />
TLĐH vẫn có khả năng bám tự dẫn.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 37, 06 - 2015 37<br />
Tên lửa & Thiết bị bay<br />
<br />
<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Trên cơ sở phương pháp mô phỏng thực nghiệm Monte-carlo, bài báo xây dựng mô<br />
hình toán học tương tác giữa liên đạn của tổ hợp pháo phòng không tự động trên tàu và tên<br />
lửa đối hải có tính đến đặc tính cơ động phức tạp của tên lửa. Mô hình này về cơ bản cho<br />
phép tính tới hầu hết các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bắn tổ hợp pháo phòng không tự<br />
động vào tên lửa đối hải mà không cần sử dụng các giả thiết và điều kiện đơn giản hóa.<br />
Trên cơ sở mô hình toán học này, đánh giá được xác suất tiêu diệt tên lửa đối hải khi bị<br />
các tổ hợp pháo phòng không tự động chế áp.<br />
Kết quả của bài báo làm cơ sở xây dựng các thông số chiến kỹ thuật cho tên lửa đối hải<br />
khi thiết kế nhằm nâng cao hiệu quả chiến đấu.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Венцель Е.С,“ Исследование операций”, М.“С. Радио”, 1972 г, 552 стр.<br />
[2]. Оркин Б.Д, Оркин С.Д,“Имитационное моделирование боевого<br />
функционирования палубных истребителей, зенитных ракетных и<br />
артиллерийских комплексов корабельных групп при решении задач ПВО”, М.<br />
МАИ-ПРИНТ, 2009 г, 700 стр.<br />
[3]. Петухов С.И и др,“Эффективность ракетных средств ПВО”, М.Воени- здат ,<br />
1976 г, 104 стр.<br />
[4]. Родионов Б.И, Новичков Н.Н, “Крылатые ракеты в морском бою”,<br />
М.Воениздат, 1987 г, 215 стр.<br />
[5]. Френдриков Н.М,“Методы расчетов боевой эффективности вооружения” ,<br />
М.Воениздат, 1974 г,135 стр.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SURVEY OF EFFECTIVENESS MANEUVER MOBILE FORM TO PASS MISSLE<br />
FIRE ANTI - AIRCRAFT ARTILLERY SYSTEMS ON THE SHIP<br />
<br />
Based on the simulation of Monte – carlo experimental simulation, this paper<br />
presents the results of survey of maneuver effectiveness to pass missile fire anti –<br />
aircraft systems on the ship. From the survey results, we can put forward<br />
recommendations on building parameters – technical strategic when designing of<br />
fire anti – aircraft due to enhance combat effectiveness.<br />
Keywords: The anti-aircraft artillery system, Anti-ship missiles.<br />
<br />
Nhận bài ngày 13 tháng 04 năm 2015<br />
Hoàn thiện ngày 09 tháng 06 năm 2015<br />
Chấp nhận đăng ngày 12 tháng 6 năm 2015<br />
<br />
<br />
<br />
Địa chỉ: 1Viện Tên lửa - Viện Khoa học và công nghệ quân sự; *Email: hanhhoan@yahoo.com<br />
2<br />
Viện Điện tử - Viện Khoa học và công nghệ quân sự.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
38 N.H.Hoàn, L.K.Biên “Khảo sát hiệu quả của các dạng...tự động trên tàu.”<br />