Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA, BẢO VỆ GAN<br />
CỦA BÁN CHI LIÊN (Scutelaria barbata D. Don)<br />
Nguyễn Thị Linh Ngân*, Ngô Thanh Diệp*, Đỗ Thị Hồng Tươi*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Cao toàn phần, các dịch chiết nước, alkaloid, flavonoid… hay các chất phân lập được từ Bán chi<br />
liên (Scutelaria barbata D. Don) được báo cáo có hoạt tính kháng ung thư trực tràng, u xơ tử cung, ung thư gan,<br />
tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm, kháng khuẩn...<br />
Mục tiêu: khảo sát hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ gan của Bán chi liên (Scutelaria barbata D. Don).<br />
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Mẫu thử là cao cồn 50%, cao flavonoid, apigenin, luteonin từ Bán<br />
chi liên. Đánh giá hoạt tính độc tế bào gan HepG2 bằng test MTT. Khảo sát hoạt tính chống oxy hoá in vitro bằng<br />
phương pháp DPPH và định lượng MDA gan; độc tính cấp đường uống trên chuột đực và cái, theo dõi tỷ lệ chết<br />
trong 72 giờ. Tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan in vitro được khảo sát trên chuột nhắt gây viêm gan bằng CCl4<br />
vào ngày 15 sau khi cho chuột uống cao hoặc thuốc đối chiếu silymarin trong 14 ngày liên tiếp. Ngày 16, xác định<br />
hoạt tính ALT, AST và hàm lượng MDA, GSH trong gan; quan sát đại thể và vi thể gan.<br />
Kết quả: Cao cồn 50%, cao flavonoid và luteonin không độc tế bào gan HepG2 trong khi apigenin ức chế sự<br />
tăng trưởng tế bào. Cao cồn 50%, cao flavonoid và luteonin có hoạt tính chống oxy hóa in vitro với IC50 lần lượt là<br />
110,78; 29,82; 58,03 μg/ml trong phương pháp DPPH và 25,61; 19,88; 10,16 μg/ml trong phương pháp MDA.<br />
Liều tối đa của cao cồn 50% không gây chết chuột LD0 là 16 g cao/kg; cao flavonoid không có độc tính cấp đường<br />
uống ở liều tối đa Dmax là 2,24 g/kg. Các cao từ Bán chi liên giúp giảm tổn thương gan do CCl4 qua sự giảm hoạt<br />
tính AST, ALT và lượng MDA; tăng lượng GSH, cải thiện mức độ viêm gan khi phân tích mô bệnh học. Tác<br />
dụng của cao cồn tương tự silymarin trong khi cao flavonoid chống oxy hóa, bảo vệ gan tốt hơn.<br />
Kết luận: Cao cồn 50% và cao flavonoid từ Bán chi liên có tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan ở cấp độ in<br />
vitro và in vivo. Tác dụng này có thể do hoạt tính chống oxy hóa của luteolin trong dược liệu.<br />
Từ khóa: Bán chi liên, tế bào HepG2, độc tính cấp, chống oxy hóa, bảo vệ gan<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON ANTIOXIDANT AND HEPATOPROTECTIVE EFFECTS<br />
OF SCUTELARIA BARBATA D. DON<br />
Nguyen Thi Linh Ngan, Ngo Thi Thanh Diep, Do Thi Hong Tuoi<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 195 - 203<br />
<br />
Introduction - Objectives: Alcoholic, flavonoids, alkaloids extracts and some substances isolated from<br />
Scutelaria barbata D. Don have been reported about their activity against colorectal cancer, liver cancer as well as<br />
antioxidant, anti-inflammatory and antibacterial effects... The aim of this work was to study on antioxidant and<br />
hepatoprotective effects of S. barbata D. Don.<br />
Methods: 50% alcoholic and flavonoids extracts; apigenin, luteonin were assessed cytotoxicity in<br />
HepG2 cells by MTT test, in vitro antioxidant activity by DPPH and MDA methods. Oral acute toxicity in<br />
<br />
<br />
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoid99@gmail.com<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 195<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
mice was studied on death rate within 72 hours after being dosed. Hepatoprotective effects were evaluated<br />
against CCl4 induced hepatitis. Mice were pre-treated orally with extracts or silymarnin for 14 days<br />
followed by a single dose of CCl4 on 15th day. On day 16, liver enzymes AST, ALT activities were estimated<br />
in serum. Glutathione (GSH) and malondialdehyde (MDA) levels in liver homogenate were determined.<br />
Liver histopathological changes were also studied.<br />
Results: 50% alcoholic and flavonoids extracts, luteonin had no cytotoxicity in HepG2 cells while apigenin<br />
inhibited cells growth. Two extracts and luteonin had in vitro antioxidant activity with respective IC50 of 110.78;<br />
29.82; 58.03 μg/ml in DPPH method; 25.61; 19.88; 10.16 μg/ml in MDA assay. Minimum lethal dose of<br />
alcoholic extract was 16 g/kg while flavonoid one had no oral acute toxicity at Dmax of 2.24 g/kg. Two these extracts<br />
attenuated liver damage due to CCl4 administration as indicated by significant reduction in elevated levels of<br />
ALT, AST and MDA; increase in GSH content; improvement of hepatitis level in histopathological analysis.<br />
These effects of alcoholic extract were similar to that of silymarin while flavonoid extract exhibited better<br />
hepatoprotection.<br />
Conclusion: Alcoholic and flavonoid extracts of S. barbata D. Don had antioxidant and<br />
hepatoprotective effects in vitro as well as in vivo. This effect may be due to antioxidant activity of luteonin<br />
present in the medicinal plant.<br />
Key words: Scutelaria barbata D. Don, HepG2 cells, acute toxicity, antioxidant, hepatoprotective effect<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ khuẩn...(1,2,5,12). Hiện nay, ở Việt Nam có các<br />
nghiên cứu về thành phần hóa học, khả năng<br />
Gan là một cơ quan lớn, thực hiện nhiều kháng lại NF-kB của Bán chi liên nhưng chưa<br />
chức năng đặc biệt của cơ thể. Do gan ở vị trí cửa có nghiên cứu hay chứng minh về tác dụng<br />
ngõ, dễ bị ảnh hưởng bởi các chất độc nên bệnh chống oxy hóa trên của cao toàn phần, cao<br />
gan đa dạng, phức tạp và ngày càng gia tăng gây flavonoid, một số chất phân lập từ dược liệu<br />
ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Xu này như apigenin, luteolin(7). Từ những cơ sở<br />
hướng hiện nay là phát triển, sử dụng thuốc từ<br />
trên, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “Khảo<br />
dược liệu giúp bảo vệ gan, kiểm soát và điều trị<br />
sát hoạt tính chống oxy hóa, bảo vệ gan của<br />
kịp thời nhờ ưu điểm có thể sử dụng lâu dài,<br />
Bán chi liên (Scutelaria barbata D. Don)”.<br />
tính an toàn cao.<br />
VẬTLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Bán chi liên (Scutellaria barbata D.Don), họ<br />
Lamiaceae được dùng trong y học cổ truyền Cao dược liệu: cao cồn 50% toàn phần, cao<br />
nhờ có vị hơi đắng, tính mát, tác dụng thanh flavonoid, apigenin, luteonin từ Bán chi liên<br />
nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu sưng, giảm đau(11). được kiểm nghiệm, cung cấp bởi BM. Hóa<br />
Từ xưa, Bán chi liên được dùng chữa đinh phân tích-Kiểm nghiệm, Khoa Dược, ĐH Y<br />
nhọt, viêm gan viêm vú, viêm mủ da, sâu Dược Tp. HCM.<br />
quảng, rắn độc cắn, bệnh phụ khoa(11). Bán chi Hóa chất: DPPH, quercetin, MDA chuẩn,<br />
liên cũng có trong bài thuốc chữa ung thư GSH chuẩn (Sigma-Aldrich, Mỹ), methanol, acid<br />
phổi, gan, trực tràng giai đoạn đầu. Một số thiobarbituric (Merck, Đức), silymarin (Madaus,<br />
nghiên cứu trên thế giới báo cáo cao toàn Đức), formalin (Trung Quốc). Các loại hóa chất<br />
phần, hoặc các dịch chiết khác nhau như nước, sử dụng đạt tiêu chuẩn độ tinh khiết phân tích<br />
alkaloid, flavonoid… hay các chất phân lập PA (Pure for analysis).<br />
được từ Bán chi liên như apigenin, scutellanin, Động vật nghiên cứu: Chuột nhắt Swiss<br />
luteolin… có hoạt tính kháng ung thư trực albino, 6-7 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 22-<br />
tràng, u xơ tử cung, ung thư gan, tác dụng 25 g, do Viện Vaccin và Sinh phẩm Y tế Nha<br />
chống oxy hóa, kháng viêm, kháng<br />
<br />
<br />
196 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trang cung cấp. Chuột đực và cái, khoẻ mạnh, tính theo công thức: HTCO (%) = [(ODchứng -<br />
không có biểu hiện bất thường, nuôi ổn định ODthử)/ ODchứng] × 100. Mẫu chứng (có DPPH,<br />
trong môi trường thí nghiệm 3 - 5 ngày. Chuột không có mẫu thử) và mẫu đối chiếu quercetin<br />
được nuôi trong lồng kích thước 25x35x15 cm (6 được tiến hành song song. Xác định IC50 (nồng<br />
chuột/lồng) và cung cấp thức ăn, nước uống đầy độ có HTCO bằng 50%) của mẫu thử.<br />
đủ trong thử nghiệm. Phương pháp định lượng MDA(9): Malonyl<br />
Phương pháp nghiên cứu dialdehyd (MDA) sinh ra trong quá trình peroxy<br />
Khảo sát hoạt tính độc tế bào ung thư gan hóa lipid phản ứng với acid thiobarbituric tạo<br />
phức trimethin màu hồng có đỉnh hấp thu cực<br />
HepG2 (1)<br />
đại ở 532 nm, sử dụng quercitin làm chất đối<br />
Tế bào HepG2 (2,5 × 104/cm2) nuôi cấy trong<br />
chứng. Hỗn hợp phản ứng gồm 0,1 ml mẫu thử<br />
môi trường EMEM, bổ sung 10% huyết thanh<br />
ở các nồng độ khác nhau, 0,5 ml dịch đồng thể<br />
thai bò, 2 mM L-glutamin, 100 IU/ml penicilin,<br />
gan 10% (kl/tt), đệm phosphat 50 mM vừa đủ 2<br />
100 μg/ml streptomycin trên đĩa 96 giếng, ủ<br />
ml. Ủ hỗn hợp 15 phút ở 37˚C và dừng phản ứng<br />
37°C, 5% CO2. Sau 18 giờ, xử lý tế bào với mẫu<br />
bằng 1 ml acid tricloacetic 10%. Ly tâm, lấy 1 ml<br />
thử ở các nồng độ khác nhau hoặc đối chứng<br />
dịch trong cho phản ứng với 1 ml acid<br />
doxorubicin trong 24 giờ. Ủ ở 37oC, 5% CO2, thực<br />
thiobarbituric 0,8% ở 100˚C trong 15 phút. Làm<br />
hiện test MTT xác định tỷ lệ tế bào sống. Dung<br />
lạnh, đo OD ở 532 nm. Thực hiện 3 lần, lấy giá trị<br />
dịch mẹ pha trong dimethyl sulfoxid (DMSO).<br />
trung bình. Tính hoạt tính chống oxy hóa<br />
Tiến hành song song với mẫu chứng DMSO có<br />
(HTCO) theo công thức: HTCO% = [(ODchứng -<br />
nồng độ tương đương.<br />
ODthử)/ODchứng] x 100, trong đó ODchứng và ODthử<br />
Xác định tỷ lệ tế bào sống bằng test MTT: [3- lần lượt là độ hấp thu của mẫu chứng (không có<br />
(4,5-dimethyl-thiazol-2-yl)-2,5-diphenyl mẫu thử) và mẫu thử. Xác định IC50 (nồng độ có<br />
tetrazolium bromid)] (MTT) chuyển thành tinh HTCO = 50%) của mẫu thử.<br />
thể formazan nhờ enzym succinat<br />
Khảo sát độc tính cấp đường uống trên chuột<br />
dehydrogenase (SDH) chỉ có trong ty thể tế bào<br />
nhắt trắng (3)<br />
sống. Formazan tan trong isopropanol tạo dung<br />
dịch màu tím, đo OD ở 570 nm phản ánh số Cao cồn pha trong nước cất, cao flavonoid<br />
lượng tế bào sống trong mẫu. Tiến hành song pha trong hỗn hợp gồm tween 80 5% (tt/tt) và<br />
song với mẫu không xử lý và mẫu đối chứng nước cất.<br />
doxorubicin. Lặp lại thí nghiệm 3 lần, 6 mẫu cho Cho chuột nhịn đói ít nhất 12 giờ trước khi<br />
1 điều kiện nuôi cấy (ứng với 1 nồng độ). cho uống 0,2 ml/10g cao Bán chi liên liều duy<br />
Khảo sát hoạt tính chống oxy hoá in vitro nhất hỗn dịch có nồng độ tối đa có thể qua<br />
kim. Tiến hành song song với chuột chứng<br />
Phương pháp DPPH(9): 1,1-diphenyl-2-<br />
uống nước cất hoặc tween 5% (tt/tt). Theo dõi<br />
picrylhydrazyl (DPPH) là gốc tự do ổn định,<br />
và ghi nhận cử động tổng quát, biểu hiện về<br />
không tự kết hợp để tạo nhị phân tử. Gốc tự do<br />
hành vi, trạng thái lông, ăn uống, tiêu tiểu và<br />
có màu tím nhờ vào điện tử N chưa ghép đôi.<br />
số lượng chuột chết trong 72 giờ. Nếu chuột<br />
Mẫu thử có hoạt tính chống oxy hóa làm giảm<br />
không có dấu hiệu bất thường hoặc chết, tiếp<br />
màu của DPPH vì gốc tự do DPPH kết hợp với<br />
tục theo dõi trong 14 ngày. Nếu có chuột chết,<br />
một H của mẫu thử tạo thành DPPH dạng<br />
giảm liều, tìm liều tối thiểu gây chết 100%<br />
nguyên tử. Hoạt tính chống oxy hóa của mẫu<br />
chuột (LD100), liều tối đa không gây chết chuột<br />
thử tỷ lệ thuận với độ mất màu của DPPH xác<br />
(LD0) và liều gây chết 50% chuột (LD50).<br />
định bằng cách đo độ hấp thu OD ở bước sóng<br />
517 nm. Hoạt tính chống oxy hoá (HTCO) được<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 197<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Khảo sát tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan phosphat-EDTA và 0,2 ml thuốc thử, ủ ở nhiệt<br />
trên chuột nhắt trắng (4,6) độ phòng 3 phút, đo OD ở 412 nm để định lượng<br />
Chia chuột ngẫu nhiên thành 9 lô (8 hoặc 10 GSH. Hàm lượng MDA và GSH (nmol/ml dịch<br />
chuột/lô): lô sinh lý và lô chứng bệnh: uống nước đồng thể) được tính theo phương trình hồi quy<br />
cất; lô tween 5% và lô chứng bệnh + tween 5%: uống của MDA hoặc GSH chuẩn.<br />
tween 80 pha trong nước cất ở nồng độ 5% (tt/tt); Phân tích kết quả và xử lý số liệu thống kê<br />
lô đối chiếu: uống silymarin 100 mg/kg; 2 lô cao Kết quả được xử lý bằng phần mềm<br />
cồn: uống cao cồn liều 800 mg/kg và 1600 mg/kg; Microsoft Excel, trình bày dưới dạng giá trị<br />
2 lô cao flavonoid: uống cao flavonoid liều 80 trung bình ± sai số chuẩn của giá trị trung bình<br />
mg/kg và 160 mg/kg. (Mean ± SEM), đánh giá ý nghĩa thống kê<br />
Thời gian cho uống hằng ngày trong bằng phép kiểm Kruskal-Wallis và Mann-<br />
khoảng 8 - 10 giờ sáng, thể tích uống 0,1 ml/10 Whitney trên phần mềm SPSS 20.0. Sự khác<br />
g, liên tục trong 14 ngày. Vào ngày thứ 15, biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.<br />
chuột được tiêm phúc mô dầu oliu (lô sinh lý, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
lô tween 5%) hoặc dung dịch CCl4 0,2% pha<br />
trong dầu oliu (tt/tt) cho các lô còn lại, thể tích Khả năng độc tế bào<br />
tiêm 0,1 ml/10 g chuột. Chuột được cho nhịn Kết quả khảo sát hoạt tính độc tế bào gan<br />
đói qua đêm. Vào ngày thứ 16 (24 giờ sau khi HepG2 của các cao Bán chi liên, luteonin,<br />
tiêm phúc mô), mổ lấy máu tim xác định hoạt apigenin so với chất đối chiếu doxorubicin 10<br />
tính ALT, AST bằng phương pháp đo động μg/ml được trình bày trong Bảng 1. Cao<br />
học enzym tại Trung tâm xét nghiệm Medlatex flavonoid nồng độ 65 và 125 μg/ml không làm<br />
và tách gan để quan sát mô bệnh học (đại thể, thay đổi tỷ lệ tế bào sống. Cao flavonoid ở nồng<br />
vi thể) cũng như định lượng MDA, GSH. độ 250, 500, 1000 μg/ml, apigenin 25, 40, 100 μM<br />
Định lượng malonyl dialdehyd (MDA) và và doxorubicin 10 μg/ml ức chế sự tăng trưởng<br />
tế bào (p < 0,01); nồng độ càng cao sự ức chế<br />
glutathion (GSH) trong gan<br />
càng mạnh. Cao cồn ở nồng độ 65, 125, 250, 500,<br />
Sau khi quan sát đại thể, một phần gan được<br />
1000 μg/ml, luteonin nồng độ 25, 100, 200, 400<br />
cố định trong formol 10% để nhuộm<br />
μM và apigenin 400 μM kích thích sự tăng<br />
hematoxylin-eosin (HE), phân tích vi thể; phần<br />
trưởng của tế bào HepG2 so với mẫu chứng<br />
gan còn lại được nghiền đồng thể trong dung<br />
tương ứng (p < 0,01). Như vậy, cao cồn ở nồng<br />
dịch KCl 1,15% theo tỉ lệ 1g:10 ml ở 0-4°C. Lấy 2<br />
độ 65 - 1000 μg/ml, cao flavonoid 65, 125 μg/ml<br />
ml dịch đồng thể, thêm 1 ml đệm Tris-HCl ủ<br />
và luteonin ở nồng độ 25- 400 μM không thể<br />
37°C trong 60 phút. Thêm 1 ml acid tricloacetic<br />
hiện hoạt tính độc tế bào. Do đó, chọn 3 mẫu thử<br />
10%, ly tâm 15 phút 10000 vòng/phút ở 4°C. Lấy<br />
này để khảo sát khả năng chống oxy hóa và bảo<br />
2 ml dịch trong cho phản ứng với 1 ml acid<br />
vệ gan trong các thử nghiệm sau.<br />
thiobarbituric 0,8% ở 100°C trong 15 phút, đo<br />
OD ở 532 nm để định lượng MDA; hoặc lấy 1 ml<br />
dịch trong cho phản ứng với 1,8 ml đệm<br />
Bảng 1: Hoạt tính độc tế bào gan HepG2 của các cao Bán chi liên, luteonin và apigenin sau 24 giờ<br />
Lô Nồng độ OD trung bình ± SEM<br />
0,25% 0,212 ± 0,005<br />
% tăng số lượng tế bào sống so với<br />
DMSO 0,5% 0,197 ± 0,005 Mẫu chứng<br />
mẫu chứng<br />
1% 0,181 ± 0,001<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
198 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Lô Nồng độ OD trung bình ± SEM<br />
65 µg/ml 0,243 ± 0,007** 0,212 14,60<br />
125 µg/ml 0,252 ± 0,015* 0,212 18,84<br />
Cao cồn toàn phần 250 µg/ml 0,236 ± 0,011 0,212 11,30<br />
500 µg/ml 0,233 ± 0,004** 0,197 18,37<br />
1000 µg/ml 0,208 ± 0,009** 0,181 15,13<br />
65 µg/ml 0,216 ± 0,005 0,212 1,57<br />
125 µg/ml 0,226 ± 0,005 0,212 6,28<br />
Cao flavonoid 250 µg/ml 0,181 ± 0,001** 0,212 -14,85<br />
500 µg/ml 0,155 ± 0,005** 0,197 -21,37<br />
1000 µg/ml 0,127 ± 0,002** 0,181 -29,50<br />
25 µM 0,236 ± 0,003** 0,212 11,30<br />
50 µM 0,235 ± 0,009 0,212 10,83<br />
Luteolin 100 µM 0,230 ± 0,003* 0,212 8,16<br />
200 µM 0,224 ± 0,004** 0,197 13,63<br />
400 µM 0,206 ± 0,004** 0,181 13,84<br />
25 µM 0,175 ± 0,003** 0,212 -17,74<br />
50 µM 0,167 ± 0,005** 0,212 -21,27<br />
Apigenin 100 µM 0,191 ± 0,007* 0,212 -10,05<br />
200 µM 0,182 ± 0,011 0,197 -7,37<br />
400 µM 0,199 ± 0,020 0,181 10,15<br />
Doxorubicin 10 µg/ml 0,151 ± 0,002** 0,212 -28,73<br />
* p < 0,05 và ** p < 0,05 so với mẫu chứng tương ứng Phương pháp định lượng MDA: Các gốc tự<br />
Hoạt tính chống oxy hoá in vitro do gây peroxy hóa lipid tạo sản phẩm MDA<br />
phản ứng với acid thiobarbituric cho phức<br />
Phương pháp DPPH: Thuốc thử DPPH là gốc<br />
trimethin màu hồng. Mẫu thử có hoạt tính chống<br />
tự do có màu tím nhờ vào điện tử N không ghép<br />
oxy hoá làm giảm lượng MDA sinh ra. Kết quả<br />
đôi, khi gặp chất chống oxy hoá có khả năng<br />
cho thấy cao cồn, cao flavonoid, luteolin từ Bán<br />
nhường điện tử cho N thì màu tím mất đi. Kết<br />
chi liên có nồng độ càng lớn, độ hấp thu của<br />
quả cho thấy khi tác dụng với mẫu cao hoặc hoạt<br />
dung dịch sản phẩm càng giảm. Như vậy, các<br />
chất nồng độ càng lớn, màu tím của DPPH càng<br />
mẫu thử từ Bán chi liên có hoạt tính chống oxy<br />
giảm. Điều đó chứng tỏ các cao cồn, cao<br />
flavonoid, luteolin từ Bán chi liên có hoạt tính hoá in vitro, ức chế quá trình peroxy hóa lipid tế<br />
bào. Phương trình tuyến tính về hoạt tính chống<br />
chống oxy hoá in vitro theo cơ chế bắt gốc tự do,<br />
oxy hoá theo nồng độ mẫu thử và IC50 được trình<br />
phản ứng với DPPH làm giảm màu của gốc tự<br />
bày trong Bảng 2.<br />
do này.<br />
Bảng 2: Phương trình tuyến tính và giá trị IC50 của mẫu thử và chất đối chứng quercetin<br />
2<br />
Mẫu thử Phương trình tuyến tính Giá trị R Giá trị IC50 (μg/ml)<br />
Phương pháp DPPH<br />
Cao cồn toàn phần y = 0,344x + 11,89 0,991 110,78<br />
Cao flavonoid y = 1,469x + 6,19 0,975 29,82<br />
Luteolin y = 1,699x + 16,22 0,979 58,03<br />
Quercetin y = 8,544x – 4,66 0,978 6,38<br />
Phương pháp định lượng MDA<br />
Cao cồn toàn phần y = 0,297x + 17,23 0,986 25,61<br />
Cao flavonoid y = 1,699x + 16,22 0,979 19,88<br />
Luteolin y = 1,699x + 16,22 0,979 10,16<br />
Quercetin y = 2,920x - 20,32 0,958 25,61<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 199<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
Kết quả thử nghiệm DPPH và MDA cho cao flavonoid, khi cho uống 0,2 ml/10 g hỗn<br />
thấy cao cồn, cao flavonoid, luteolin từ Bán chi dịch nồng độ tối đa qua kim 122 mg cao/ml<br />
liên có tác dụng chống oxy hóa theo cơ chế bắt (tương đương liều 2,24 g/kg), tất cả 12 chuột<br />
gốc tự do, hạn chế quá trình peroxyd hóa lipid. đều sống khỏe mạnh, không có dấu hiệu bất<br />
Tác dụng này phù hợp với nghiên cứu trước đây thường trong 72 giờ cũng như trong 14 ngày.<br />
báo cáo dịch chiết cồn Bán chi liên có hoạt tính Chuột chết trong thử nghiệm và sống sau 14<br />
chống oxy hóa với IC50 là 78,8 μg/ml(7). Báo cáo ngày được gây mê bằng đá CO2, mổ, quan sát<br />
cũng cho thấy chất barbatin B và scutebarbatin A cho thấy không có sự thay đổi về đại thể của các<br />
trong Bán chi liên thể hiện hoạt tính chống oxy cơ quan phổi, tim, gan, thận, hệ tiêu hóa.<br />
hóa cao với giá trị IC50 lần lượt là 10,42 và 2,8 Như vậy, cao cồn có LD0 là 16 g cao/kg và<br />
μg/ml. Trong đề tài này, cao cồn có hoạt tính cao flavonoid không có độc tính cấp đường uống<br />
chống oxy hóa thấp hơn cao flavonoid và ở liều Dmax là 2,24 g cao/kg. Từ đó, chọn khảo sát<br />
luteonin. tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan trên chuột<br />
Độc tính cấp đường uống của cao cồn và nhắt với liều của cao cồn là 800 mg/kg và 1600<br />
cao flavonoid từ Bán chi liên mg/kg (1/20 và 1/10 LD0); cao flavonoid là 80<br />
Chuột chứng uống nước cất hoặc tween 80 mg/kg và 160 mg/kg (nhỏ hơn 1/5 Dmax) do cao<br />
nồng độ 5% (tt/tt) đều sống khỏe mạnh, ăn cám flavonoid có hiệu xuất chiết từ cao cồn là 10%.<br />
viên, uống nước, tiêu tiểu, cử động bình thường Tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan in vivo<br />
trong 72 giờ và trong 14 ngày. Tác động chống oxy hóa, bảo vệ gan của cao<br />
Ở liều tối đa có thể cho uống 20 g cao Bán chi liên trên chuột nhắt gây tổn thương gan<br />
cồn/kg, có 2/6 chuột chết và 4/6 chuột sống sau bằng carbon tetraclorid 0,2% (tt/tt) pha trong dầu<br />
72 giờ. Ở liều 10 g cao/kg, không có chuột chết. ô liu.<br />
Tiến hành với 4 liều 12, 14, 16 và 18 g/kg (6 Tác động trên hoạt tính men gan ALT, AST<br />
chuột/liều) cho thấy ở các liều 12, 14 và 16 g/kg<br />
Kết quả khảo sát hoạt tính men gan ALT,<br />
không chuột nào chết. Ở liều 18 g/kg, có 1/6<br />
AST được trình bày trong Bảng 3.<br />
chuột chết và 5/6 chuột sống sau 72 giờ. Kết<br />
quả ở liều 17 g/kg tương tự liều 18 g/kg. Với<br />
Bảng 3: Chỉ số ALT và AST của các lô chuột thử nghiệm<br />
Lô Số chuột ALT (U/L) AST (U/L)<br />
Sinh lý 10 52 ± 5,0 196,8 ± 19,9<br />
Tween 5% 8 62,4 ± 3,8 200,5 ± 24,5<br />
### ###<br />
Chứng bệnh 10 392,2 ± 41,5 610,1 ± 96,7<br />
### ###<br />
Chứng bệnh + tween 5% 8 426,5 ± 43,6 503,7 ± 34,4<br />
Đối chiếu silymarin 100 mg/kg 10 59,8 ± 5,0*** 152,9 ± 11,8***<br />
##@ @<br />
Cao cồn 1600 mg/kg 10 81,3 ± 5,7*** 211,6 ± 20,7***<br />
##@@<br />
Cao cồn 800 mg/kg 10 90,1 ± 8,7*** 216,0 ± 21,7***<br />
Cao flavonoid 160 mg/kg 10 65,6 ± 5,3*** 243,7 ± 22,9***<br />
Cao flavonoid 80 mg/kg 10 71,5 ± 5,9*** 207,3 ± 25,6***<br />
##<br />
p < 0,01; ###p < 0,001 so với lô sinh lý/tween 5%; ***p < 0,001 so với lô chứng bệnh/chứng bệnh + tween 5%<br />
@p < 0,05; @@ p < 0,01 so lô cao cồn với lô đối chiếu silymarin<br />
Hoạt tính ALT, AST khác biệt không có ý Ở lô chứng bệnh, ALT tăng gấp 7,5 lần và<br />
nghĩa thống kê giữa lô sinh lý với lô tween 5% AST tăng gấp 3,1 lần so với lô sinh lý (p < 0,001).<br />
hay giữa lô chứng bệnh với lô CCl4+ tween 5%; Chứng tỏ CCl4 0,2% (tt/tt) trong dầu ô liu đã gây<br />
chứng tỏ tween 5% không gây tổn thương gan. tổn thương tế bào gan thành công làm phóng<br />
<br />
<br />
<br />
200 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thích ALT, AST ra dịch ngoại bào, làm tăng nồng liều 80 mg/kg giảm 2,4 lần. Như vây, cao cồn Bán<br />
độ trong máu. chi liên giảm hoạt tính ALT kém hơn còn cao<br />
Hoạt tính ALT, AST ở chuột uống cao thử và flavonoid làm giảm hoạt tính ALT tương đương<br />
silymarin giảm có ý nghĩa thống kê so với lô silymarin giúp các chỉ số này trở về gần mức của<br />
chứng bệnh hoặc lô chứng bệnh uống tween 5% chuột sinh lý.<br />
(p < 0,001). Cụ thể: ALT của lô silymarin liều 100 Tác động trên hàm lượng MDA, GSH<br />
mg/kg làm giảm 6,6 lần, lô cao cồn liều 1600 trong gan<br />
mg/kg giảm 4,8 lần, liều 800 mg/kg giảm 4,4 lần<br />
Dựa vào phương trình tuyến tính của MDA<br />
so với lô chứng bệnh; cao flavonoid liều 160<br />
chuẩn y = 0,09x + 0,092 (R2: 0,983); GSH chuẩn<br />
mg/kg giảm 6,5 lần, liều 80 mg/kg giảm 6,0 lần so<br />
y = 0,003x + 0,049 (R2: 0,990), hàm lượng MDA,<br />
với lô CCl4 + tween 5%. Tương tự, với AST,<br />
GSH của chuột được xác định và trình bày ở<br />
silymarin 100 mg/kg làm giảm 4,0 lần, cao cồn<br />
Bảng 4.<br />
liều 1600 mg/kg và 800 mg/kg đều làm giảm 2,9<br />
lần; cao flavonoid liều 160 mg/kg giảm 2,0 lần,<br />
Bảng 4: Hàm lượng MDA, GSH trong gan chuột của các lô thử nghiệm<br />
Lô Số chuột MDA (nmol/g protein) GSH (nmol/g protein)<br />
Sinh lý 10 182,9 ± 8,1 732,5 ± 27,3<br />
Tween 5% 8 163,3 ± 9,6 664,3 ± 23,7<br />
### ###<br />
Chứng bệnh 10 271,6 ± 16,4 488,7 ± 35,2<br />
### ###<br />
Chứng bệnh + tween 5% 8 257,6 ± 6,7 409,5 ± 11,0<br />
***###<br />
Đối chiếu silymarin 100 mg/kg 10 192,2 ± 8,1*** 555,1 ± 29,3<br />
**@<br />
Cao cồn 1600 mg/kg 10 171,9 ± 8,3*** 650,3 ± 34,9<br />
**##<br />
Cao cồn 800 mg/kg 10 183,6 ± 9,5*** 590,6 ± 31,8<br />
***<br />
Cao flavonoid 160 mg/kg 10 157,1 ± 7,0*** 674,2 ± 26,6<br />
**<br />
Cao flavonoid 80 mg/kg 10 152,5 ± 6,5*** 655,2 ± 32,5<br />
##<br />
p < 0,01; ###p < 0,001 so với lô sinh lý/tween 5% ***p < 0,001 so với lô chứng bệnh/chứng bệnh + tween 5%<br />
@p < 0,05; @@ p < 0,01 so lô cao cồn với lô đối chiếu silymarin<br />
Kết quả cho thấy lượng MDA, GSH khác biệt lượng GSH, cao flavonoid làm tăng 1,6 lần, cao<br />
không có ý nghĩa thống kê giữa lô sinh lý với lô cồn làm tăng 1,2-1,3 trong khi silymarin làm tăng<br />
tween 5% cũng như giữa lô chứng bệnh với lô 1,1 lần. Điều này bước đầu cho thấy cao<br />
chứng bệnh + tween 5%. Điều đó chứng tỏ uống flavonoid có khả năng chống oxy hóa, bảo vệ<br />
tween 5% không ảnh hưởng đến hàm lượng gan tốt hơn silymarin.<br />
MDA, GSH trong gan. Khi tiêm CCl4 0,2%, ở lô Về đại thể, tất cả gan chuột sinh lý hoặc<br />
chứng bệnh lượng MDA tăng gấp 1,5 lần; GSH chuột uống tween 5% có màu đỏ, mặt nhẵn, mật<br />
giảm gấp 1,5 lần so với lô sinh lý (p < 0,001). Như độ mềm, không phù nề, không sung huyết.<br />
vậy, CCl4 đã gây tổn thương tế bào gan làm tăng Chuột ở lô chứng bệnh và lô chứng bệnh uống<br />
sinh các gốc oxy tự do. tween 5%, gan nhạt màu, phù nề, sung huyết, bề<br />
Ở các lô cao thử và silymarin, hàm lượng mặt có chỗ bạc màu hoặc không trơn láng, có<br />
MDA thấp hơn và lượng GSH trong gan cao hơn chấm xuất huyết hoặc chấm trắng nhô lên.<br />
có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh hoặc lô Chuột uống cao toàn phần và cao flavonoid Bán<br />
chứng bệnh uống tween 5% (p < 0,001). Cao cồn chi liên, silymarin, có gan màu đỏ, bề mặt nhẵn,<br />
và cao flavonoid đều làm giảm hàm lượng MDA không phù nề, không sung huyết.<br />
khoảng 1,6 lần so với lô chứng bệnh hoặc lô Cao cồn 50% và cao flavonoid Bán chi liên<br />
chứng bệnh uống tween 5% trong khi lô làm giảm tổn thương gan trên vi thể ở chuột gây<br />
silymarin làm giảm khoảng 1,4 lần. Đối với hàm viêm gan bằng CCl4 (Hình 1). Kết quả vi thể<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 201<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
ngẫu nhiên 6 mẫu gan mỗi lô được trình bày trong Bảng 5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nhu mô gan bình thường Tĩnh mạch trung tâm bình thường Khoảng cửa bình thường<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hoại tử trong tiểu thùy Hoại tử quanh khoảng cửa Viêm quanh khoảng cửa<br />
Hình 1: Hình ảnh vi thể tế bào gan chuột (nhuộm HE)<br />
Bảng 5: Kết quả phân tích vi thể tế bào gan của các lô chuột thử nghiệm<br />
Lô Kết quả phân tích vi thể<br />
4/6 mẫu nhu mô gan bình thường<br />
Sinh lý<br />
2/6 mẫu viêm gan mức độ tối thiểu (viêm quanh khoảng cửa, hoại tử trong tiểu thùy)<br />
3/6 mẫu bình thường<br />
Tween 5% 2/6 viêm gan mức độ tối thiểu (viêm quanh khoảng cửa, hoại tử trong tiểu thùy)<br />
1/6 rải rác có vài ổ bị vôi hóa, hoại tử trong tiểu thùy<br />
2/6 mẫu bình thường<br />
Chứng bệnh 4/6 mẫu viêm gan (hoạt tử và thoái hóa tĩnh mạch trung tâm, viêm gan cấp tính áp xe hóa trên nền<br />
viêm gan tối thiểu)<br />
CCl4 + tween 5% 6/6 mẫu viêm gan (hoại tử và thoái hóa quanh tĩnh mạch trung tâm)<br />
Silymarin 4/6 mẫu bình thường<br />
100 mg/kg 2/6 mẫu viêm gan mức độ tối thiểu (viêm quanh khoảng cửa, hoại tử trong tiểu thùy)<br />
Cao cồn 3/6 mẫu bình thường<br />
1600 mg/kg 3/6 mẫu viêm gan mức độ tối thiểu (viêm quanh khoảng cửa, hoại tử trong tiểu thùy)<br />
2/6 mẫu bình thường<br />
Cao cồn<br />
2/6 mẫu viêm gan mức độ tối thiểu<br />
800 mg/kg<br />
2/6 viêm gan (hoại tử và thoái hóa ở quanh tĩnh mạch trung tâm)<br />
Cao flavonoid 4/6 mẫu bình thường<br />
160 mg/kg 2/6 mẫu viêm gan mức độ tối thiểu (viêm quanh khoảng cửa, hoại tử trong tiểu thùy)<br />
Cao flavonoid 4/6 mẫu bình thường<br />
80 mg/kg 2/6 mẫu viêm gan mức độ tối thiểu (viêm quanh khoảng cửa, hoại tử trong tiểu thùy)<br />
Như vậy, cao cồn, cao flavonoid của Bán chi ở các lô thử nghiệm. Điều này hoàn toàn phù<br />
liên trong đề tài này đã cho tác động chống oxy hợp với báo cáo trước đây về tác động chống oxy<br />
hóa, bảo vệ gan hiệu quả. Kết quả làm giảm tình hóa, bảo vệ gan của Bán chi liên(5). Về cơ chế, tác<br />
trạng tăng hoạt tính ALT, AST huyết tương và động này của các cao Bán chi liên có thể giải<br />
lượng MDA sinh ra trong gan, làm tăng lượng thích do trong thành phần hoạt chất có hàm<br />
GSH gan trở phù hợp với những quan sát đại thể lượng lớn các flavonoid, nhóm chất có khả năng<br />
và phân tích vi thể cấu trúc tế bào gan của chuột chống oxy hóa mạnh, theo nhiều cơ chế khác<br />
<br />
<br />
<br />
202 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhau như đánh bắt gốc tự do trực tiếp, thông 5. Lin CC, Shieh DE (1997). Hepatoprotective effect of the<br />
fractions of Ban-zhi-lian on experimental liver injuries in<br />
qua oxid nitric sau đó đánh bắt oxid nitric, ức rats, Journal of Ethnopharmacology, 56, 193 - 200.<br />
chế hoạt động của xanthin oxidase, giảm bạch 6. Nguyễn Bảo Trân, Trần Quang Vinh, Nguyễn Ngọc Khôi<br />
(2011). Tác dụng chống oxy hoá và bảo vệ gan của lá cây<br />
cầu bám dính, ảnh hưởng đến những enzym<br />
chùm ngây (Moringa oleifera Lam. Moringaceae), Tạp chí<br />
khác… (8,10). Dược học, 421: 25-29.<br />
7. Nguyễn Văn Hùng, Phạm Văn Cường, Đoàn Thị Mai<br />
KẾT LUẬN Hương, Trịnh Thị Thanh Vân, Nguyễn Thị Thu Hà, Đỗ Thị<br />
Thảo, Trần Văn Hiệu (2009). Nghiên cứu thành phần hóa<br />
Cao Bán chi liên không có độc tính cấp<br />
học và hoạt tính sinh học cây Bán chi liên Scutellaria barbata<br />
đường uống ở liều tối đa Dmax là 25,68 g cao/kg D.Don. Tạp chí Hóa học, 47(6): 192-198.<br />
tương đương 51,37 g nấm khô/kg. Uống cao với 8. Pietta PG (2000). Flavonoids as antioxidants. J Nat Prod.,<br />
63(7): 1035-42.<br />
liều 5 g/kg trong 7 ngày cho tác động chống oxy 9. Prio RL, Wu X, Schaich K (2005). Standardized methods for<br />
hóa, bảo vệ gan hiệu quả giúp phòng ngừa the determination of antioxydant capacity and phenolics in<br />
những tổn thương do CCl4 0,2% (v/v) gây ra trên food and dietary supplement, J. Agric. Food Chem., 55: 2698A<br />
- J.<br />
chuột nhắt trắng tương đương đối chứng 10. Robert JN, Elsvan N (2001). Flavonoids: a review of probable<br />
silymarin. mechanisms of action and potential applications. Am J Clin<br />
Nutr, 74: 418-25.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Viện dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt<br />
1. Dai ZJ, Gao J (2011). In Vitro and In Vivo Antitumor Activity Nam, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tập I, tr. 172-173.<br />
of Scutellaria barbata Extract on Murine Liver Cancer, 12. Yoichi S, Shiho S (2000). Phytochemical flavones isolated<br />
Molecules, 16: 4389-4400. from Scutellaria barbata and antibacterial activity against<br />
2. Dai ZJ, Lu WF (2013). Protective Effects of Scutellaria barbata methicillin resistant Staphylococcus. Journal of<br />
Against Rat Liver Tumorigenesis, Asian Pacific J Cancer Prev, Ethnopharmacology, 72: 483-488.<br />
14(1): 261-265.<br />
3. Đỗ Trung Đàm (2014). Phương pháp xác định độc tính cấp Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br />
của thuốc, NXB Y học - Hà Nội. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br />
4. Đoàn Thị Nhu, Đỗ Trung Đàm, Phạm Duy Mai, Nguyễn Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br />
Thượng Dong, Nguyễn Thị Thu Hương. Phương pháp<br />
nghiên cứu tác động dược lý của thuốc từ dược thảo, NXB<br />
Khoa Học và Kỹ Thuật, 2006, tr.279-294.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 203<br />