intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát hoạt tính kháng cladosporium sp. của hỗn hợp tinh dầu

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cladosporium spp. có mức độ nhiễm trong không khí nhà ở khá cao và gây nguy hại cho sức khoẻ con người, đặc biệt ở những người suy giảm miễn dịch. Do đó, cần có biện pháp kiểm soát chúng. Nội dung bài viết với mục tiêu nhằm dò tìm hoạt tính kháng cladosporium sp. của các hỗn hợp 2 tinh dầu cho tác dụng hiệp lực hay cộng lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát hoạt tính kháng cladosporium sp. của hỗn hợp tinh dầu

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG CLADOSPORIUM SP.<br /> CỦA HỖN HỢP TINH DẦU<br /> Đoàn Thị Hồng Mai*, Lê Thị Ngọc Huệ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cladosporium spp. có mức độ nhiễm trong không khí nhà ở khá cao và gây nguy hại cho sức khoẻ con người,<br /> đặc biệt ở những người suy giảm miễn dịch. Do đó, cần có biện pháp kiểm soát chúng.<br /> Mục tiêu : Dò tìm hoạt tính kháng Cladosporium sp. của các hỗn hợp 2 tinh dầu cho tác dụng hiệp lực hay<br /> cộng lực.<br /> Phương pháp : Để xác định MID của tinh dầu đã sử dụng phương pháp thử hoạt tính kháng nấm mốc của<br /> phần bay hơi tinh dầu thực hiện trong hộp nhựa có thể tích 0,56 L. Dùng phương pháp bàn cờ và chỉ số FIC<br /> (Fractional Inhibitory Concentration) để dò tìm hoạt tính kháng nấm của sự phối hợp 2 tinh dầu.<br /> Kết quả : TD Quế có hoạt tính kháng Cladosporium sp. mạnh hơn các tinh dầu khác. Dò tìm được 2 cặp<br /> TD: TD Quế – TD Sả chanh, TD Quế – TD Màng tang kháng Cladosporium sp. với hoạt tính kháng nấm mạnh<br /> và thể tích tinh dầu nhỏ nhất là 2,5 µl<br /> Kết luận : Sự phối hợp tinh dầu giúp tăng hoạt tính kháng nấm, giảm thể tích sử dụng tinh dầu hơn là khi<br /> dùng tinh dầu riêng lẻ, giảm đến 4 lần và nhờ đó khắc phục nhược điểm của một số tinh dầu như mùi hăng, tính<br /> kích ứng của tinh dầu. Với kết quả trên có thể đưa 2 cặp tinh dầu phối hợp ứng dụng vào thực tế tạo chế phẩm<br /> kiểm soát nấm sau này.<br /> Từ khoá: Tinh dầu, hỗn hợp tinh dầu, hoạt tính kháng nấm.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH ON THE ANTIFUNGAL ACTIVTY OF ESSENTIAL OILS MIXTURE AGAINST<br /> CLADOSPORIUM SP.<br /> Doan Thi Hong Mai, Le Thi Ngoc Hue<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 226 - 229<br /> Background: The polluted level of Cladosporium spp. indoor air environment is rather high, and<br /> Cladosporium spp. are harmful to human health, especially on the acquired immune deficiency patients. So, we<br /> need the method to control them.<br /> Objectives: Screening for essential oil mixtures against Cladosporium sp. with synergism or additive effect.<br /> Methods: Identifying MID of essential oils with the plastic box (volume 0.56 L). Using chessboard method<br /> and FIC (Fractional Inhibitory Concentration) index to evaluate the effect of combinations of two essential oils on<br /> inhibition of fungal growth.<br /> Results: Cinnamon oil effects to Cladosporium sp. stronger than the others. There are 2 essential oil pairs<br /> (Cinnamon – lemon grass, Cinnamon – Litsea cubeba) with the strong antifungal activities and the smallest<br /> essential oil’s volume (2.5 µl).<br /> Conclusions: A usefulness of the combination essential oils leads to increase the antifungal activities and<br /> decrease the volume up to 4 times in comparison with using the single essential oil. This also makes good<br /> weakness of essential oils (strong fragrance, irritation). Base on these results, the essential oils mixtures will be<br /> used for creating the household spraying product, fumigant to control moulds afterwards.<br /> * Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Lê Thị Ngọc Huệ<br /> ĐT: 0906394895<br /> <br /> 226<br /> <br /> Email: ngochue_l@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: Essential oils, essential oils mixture, antifungal activitive.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Qua báo cáo trong và ngoài nước của các<br /> công trình khảo sát mức độ nhiễm nấm mốc<br /> trong môi trường không khí đều cho thấy<br /> Cladosporium spp. có mức độ nhiễm khá cao(6,2).<br /> Cladosporium spp. gây dị ứng và còn gây bệnh<br /> cho người ở các cơ quan như da, móng, mắt,<br /> mũi. Năm 2008, ở VN có ca bệnh ở não do<br /> Cladosporium bantiana gây ra(5). Trong tình hình<br /> hiện nay bệnh do nấm mốc ngày càng tăng cao<br /> đặc biệt ở những người suy giảm miễn dịch. Để<br /> làm giảm thiểu bệnh do nấm mốc cần có biện<br /> pháp kiểm soát chúng. Với mục đích dùng tinh<br /> dầu làm chế phẩm xông phòng diệt nấm mốc,<br /> các công trình nghiên cứu trong nước đã khảo<br /> sát hoạt tính kháng nấm của tinh dầu trên một<br /> số chủng nấm, tuy nhiên chưa có nghiên cứu<br /> nào thực hiện trên chủng nấm Cladosporium spp.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng thử nghiệm<br /> Tinh dầu thử nghiệm: 4 tinh dầu (TD) thử<br /> nghiệm (tinh dầu Quế, Sả chanh, Màng tang,<br /> Tràm) mua tại các công ty ở thành phố Hồ Chí<br /> Minh và được kiểm định thành phần có trong<br /> tinh dầu (%) do Trung Tâm Thuốc có nguồn gốc<br /> tự nhiên-Khoa Dược-ĐHYD Tp.HCM thực hiện.<br /> <br /> Cách tính kết quả<br /> MID =<br /> <br /> v.d<br /> ( mg / L )<br /> V<br /> <br /> MID: lượng tinh dầu tối thiểu ức chế nấm mốc trong 1 lít<br /> không khí (mg/ L) v: thể tích tinh dầu tối thiểu ức chế nấm<br /> (ml) d: tỉ trọng của tinh dầu (g/ ml) V: thể tích hộp nhựa<br /> 0,56 L<br /> <br /> Phương pháp phối hợp tinh dầu(1)<br /> Phối hợp 2 TD theo phương pháp bàn cờ<br /> dựa theo chỉ số FIC (Fractional Inhibitory<br /> Concentration) để xác định hiệu quả của phối<br /> hợp như sau:<br /> FIC ≤ 0,5<br /> <br /> 0,5 < FIC ≤ 1<br /> <br /> 1< FIC<br /> <br /> Hiệp lực<br /> <br /> Cộng lực<br /> <br /> Đối kháng<br /> <br /> Chọn các phối hợp hiệp lực và cộng lực để<br /> có hỗn hợp tinh dầu cho haot5 tính kháng nấm<br /> mạnh hơn tinh dầu riêng lẻ.<br /> Thực hiện trên 6 cặp TD phối hợp:<br /> TD Quế - TD Sả chanh<br /> TD Quế - TD Tràm<br /> TD Sả chanh – TD Tràm<br /> <br /> TD Quế - TD Màng tang<br /> TD Sả chanh – TD Màng tang<br /> TD Màng tang – TD Tràm<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Phát hiện hoạt tính kháng nấm của tinh<br /> dầu bằng PP1<br /> Qua bảng 1 cho kết quả:<br /> <br /> Nấm mốc thử nghiệm: Cladosporium sp. ly<br /> trích từ môi trường.<br /> <br /> - Cả 4 TD đều có hoạt tính kháng nấm tốt,<br /> với thể tích TD dùng < 50 ul.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu (4,3<br /> <br /> - Độ mạnh TD giảm dần từ TD Quế > TD<br /> Màng tang > TD Sả chanh > TD Tràm.<br /> <br /> Thực hiện qua các bước:<br /> Ổn định huyền dịch nấm.<br /> Phát hiện hoạt tính kháng nấm của tinh dầu<br /> dùng phương pháp1 (PP1).<br /> Xác định MID (Minimum Inhibited Dose)<br /> của 4 TD (Màng tang, Quế, Sả chanh, Tràm gió)<br /> trên nấm Cladosporium sp. dùng phương pháp 2<br /> (PP2).<br /> Dò tìm hoạt tính kháng Cladosporium sp. của<br /> hỗn hợp 2 TD dùng PP2.<br /> <br /> Bảng 1: Hoạt tính kháng Cladosporium sp. của 4 TD<br /> bằng PP1<br /> Tinh dầu<br /> <br /> Thể tích TD<br /> (ul)<br /> <br /> Ф vòng ức<br /> chế (mm)<br /> <br /> MID<br /> (mg/L)<br /> <br /> Quế<br /> <br /> 0,06<br /> <br /> 60<br /> <br /> 2,25<br /> <br /> Màng tang<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 60<br /> <br /> 15,53<br /> <br /> Sả chanh<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> 60<br /> <br /> 16,25<br /> <br /> Tràm<br /> <br /> 32<br /> <br /> 60<br /> <br /> 1040<br /> <br /> Bước 1-3 được tóm tắt theo sơ đồ 1:<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> 227<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hoạt hóa nấm<br /> Huyền dịch nấm<br /> Vortex 30”, để lắng 7’<br /> Đo OD, λ = 530 nm<br /> Chỉnh huyền dịch nấm 1-5.106 CFU/ml<br /> PP1<br /> PP2<br /> Gây nhiễm nấm/ PDA<br /> Phát hiện hoạt tính kháng nấm của TD<br /> Xác định MID (mg/L) của TD<br /> Đặt đĩa giấy TD vào tâm nắp hộp petri<br /> <br /> Đặt đĩa thạch nấm vào hộp nhựa<br /> <br /> Úp đáy hộp lên phần nắp, bao kín bằng plastic<br /> <br /> Cho TD vào đĩa đặt cạnh đĩa thạch nấm<br /> 250C/ 2 ngày<br /> <br /> 250C/ 2 ngày<br /> Đo vòng kháng nấm<br /> <br /> Quan sát sự tăng trưởng của nấm<br /> <br /> Sơ đồ 1: Phương pháp khảo sát hoạt tính kháng nấm của phần bay hơi tinh dầu<br /> PP1<br /> <br /> PP2<br /> <br /> Vhộp = 0,56 L<br /> <br /> Đĩa TD<br /> Đĩa giấy tẩm TD<br /> <br /> Đĩa thạch nấm<br /> <br /> Hình 1: Mô hình thử nghiệm hoạt tính kháng nấm của TD<br /> <br /> Chứng<br /> <br /> TD Quế<br /> <br /> TD Sả chanh<br /> <br /> TD Màng tang<br /> <br /> TD Tràm<br /> <br /> Hình 2: Hoạt tính kháng nấm của 4 TD bằng PP1<br /> <br /> 228<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xác định MID của 4 TD bằng PP2<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Bảng 2: Hoạt tính kháng Cladosporium sp. của 4 TD<br /> (PP2)<br /> <br /> Sự phối hợp TD có ưu điểm: tăng tác dụng<br /> kháng nấm, giảm thể tích TD sử dụng, giảm<br /> nhược điểm của một số TD. Do đó, có thể đưa<br /> kết quả của 6 cặp TD phối hợp đã dò tìm được<br /> vào nghiên cứu tiếp theo tạo chế phẩm xông,<br /> phun xịt phòng diệt nấm, đặc biệt 2 cặp TD có<br /> thể tích nhỏ nhất là TD Quế – TD Sả chanh, TD<br /> Quế – TD Màng tang.<br /> <br /> Tinh dầu (TD)<br /> Quế (Q)<br /> Màng tang (MT)<br /> Sả chanh (SC)<br /> Tràm (T)<br /> <br /> Thể tích TD (ul)<br /> 1<br /> 8<br /> 8<br /> 64<br /> <br /> MID (mg/L)<br /> 1,875<br /> 12,43<br /> 13<br /> 104<br /> <br /> TD Quế có hoạt tính kháng Cladosporium sp.<br /> mạnh nhất, phù hợp với công trình nghiên cứu<br /> đã báo cáo(6).<br /> <br /> Hoạt tính kháng nấm của hỗn hợp 2 TD<br /> Bảng 3: Thể tích hỗn hợp TD ức chế Cladosporium<br /> sp<br /> TD phối hợp<br /> <br /> Thể tích TD (µ<br /> µl)<br /> <br /> Quế – Sả<br /> 2,5 µl (0,5µl Q – 2µl SC)<br /> Quế – Màng tang 2,5 µl (0,5µl Q – 2µl MT)<br /> Quế – Tràm 16,25 µl (0,25µl Q – 16µl T)<br /> Sả – Màng tang<br /> 8 µl (4µl SC – 4µl MT)<br /> Sả – Tràm<br /> Màng tang – Tràm<br /> <br /> 20 µl (4µl SC – 16 µl T)<br /> 20 µl (4µl MT – 16 µl T)<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> Thể tích TD<br /> giảm (µ<br /> µl)<br /> 3,6 lần<br /> 3,6 lần<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Inouye S (2000). Inhibitory effect of essential oils on apical<br /> growth of Aspergillus fumigatus by vapour contact. Mycoces,<br /> 43(1-2): 17-23.<br /> <br /> 4 lần<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Nakahara K, Alzoreky NS (2004). Growth-inhibitory activity<br /> against maize weevil and the antifungal activities of volatile<br /> compounds from citronella grass. JARQ (Japan International<br /> research center for Agricultural Sciences),2:14.<br /> Pham Van Linh, Truong Quang Anh, Ton Nu Phuong Anh,<br /> Tran Duc Thai, Nguyen Thi Hoa (2008). Cladophialophora<br /> bantiana and Candida albicans mixed infection in cerebral<br /> abscess of an HIV- negative patient. J Infect Developing<br /> Countries, 2(3): 245-248.<br /> Phan Thị Hồng Ân, Lê Thị Ngọc Huệ (2009). Khảo sát nấm<br /> mốc độc trong phòng máy lạnh và thử tác dụng một số tinh<br /> dầu trên chúng. Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, 13(1):143149.<br /> <br /> 2 lần<br /> 3,6 lần<br /> 3,6 lần<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Qua kết quả dò tìm hoạt tính phối hợp TD<br /> kháng Cladosporium sp. ở bảng trên cho thấy:<br /> - Phối hợp TD giúp giảm thể tích TD sử<br /> dụng- so với dùng TD đơn lẻ (3,6-4 lần).<br /> - 2 cặp phối hợp TD có thể tích kháng nấm<br /> nhỏ nhất là 2,5 µl: TD Quế – Sả chanh, TD Quế –<br /> Màng tang.<br /> - Cặp TD Quế – Tràm giúp khắc phục nhược<br /> điểm tính kháng nấm yếu của TD Tràm, giảm<br /> mùi hăng của TD Quế.<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Bruton LL, Lazo JS, Parker KL (2006). Goodman and<br /> Gilman’s, The pharmacological: Basic of Therapeutics, 11th ed,<br /> 1102-1104.<br /> Cetinkaya Z, Fidan F (2005). Assessment of indoor air fungi in<br /> Western-Anatolia, Turkey. Asian Pacific Journal of Allergy<br /> and Immunology, 23(2-3):87-92.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Ngày nhận bài báo<br /> <br /> 13.12.2012<br /> <br /> Ngày nhận xét của phản biện<br /> <br /> 24.12.2013<br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 10.03.2014<br /> <br /> 229<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2