intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát khả năng hấp phụ Zn(II) từ dung dịch nước bằng than mắc ca được hoạt hóa bằng K2CO3

Chia sẻ: Liễu Yêu Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Khảo sát khả năng hấp phụ Zn(II) từ dung dịch nước bằng than mắc ca được hoạt hóa bằng K2CO3" sử dụng than mắc ca được hoạt hóa bằng K2CO3 ứng dụng xử lý kẽm trong nước cho thấy tại giá trị tối ưu pH = 4, liều lượng thích hợp 0,2 g/l và thời gian tối ưu 80 phút, than macca được hoạt hóa cho khả năng hấp phụ tốt nhất, đạt 21,89mg/g Zn(II). Qua đó cho thấy tiềm năng ứng dụng vật liệu sinh học than mắc ca vào xử lý nước thải công nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát khả năng hấp phụ Zn(II) từ dung dịch nước bằng than mắc ca được hoạt hóa bằng K2CO3

  1. KHẢO SÁT KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ZN(II) TỪ DUNG DỊCH NƯỚC BẰNG THAN MẮC CA ĐƯỢC HOẠT HÓA BẰNG K2CO3 Võ Đức Thưởng1,Đào Minh Trung1, Đặng Minh Vương2, Lê Hoàng Nghiêm2 1. Lớp CH20MT02, Trường Đại học Thủ Dầu Một. Email: voducthuong1992@gmail.com 2. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành Phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT Trong những năm qua bên cạnh những thành tựu đạt được về kinh tế, xã hội cũng phải kể đến đóng góp rất lớn của ngành công nghiệp. Bên cạnh mang lại phát triển kinh tế, các ngành công nghiệp cũng gây ô nhiễm môi trường đặt biệt các ngành công nghiệp sản xuất xi mạ. Nước thải các ngành này chứa nồng độ ô nhiễm luôn ở mức cao so với quy chuẩn xả thải cho phép. Do đó, nếu nhà máy, cơ sở sản xuất chưa có hoặc hệ thống xử lý không hiệu quả trong xử lý, nước thải sau khi ra khỏi hệ thống xử lý vào nguồn tiếp nhận sẽ gây nguy hại cho nguồn tiếp nhận. Với thành phần và nồng độ ô nhiễm của kim loại nặng vượt chuẩn khi vào nguồn tiếp nhận sẽ gây ức chế hoặc chết vi sinh vật trong nước và động vật đáy, từ đó làm giảm sự đa dạng hệ sinh thái trong nước. Do đó sử dụng than sinh học mắc ca ứng dung để xử lý ion kẽm trong nước tiến hành nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sử dụng than mắc ca được hoạt hoá bằng K2CO3 ứng dụng xử lý kẽm trong nước cho thấy tại giá trị tối ưu pH = 4, liều lượng thích hợp 0,2 g/l và thời gian tối ưu 80 phút, than macca được hoạt hoá cho khả năng hấp phụ tốt nhất, đạt 21,89mg/g Zn(II). Qua đó cho thấy tiềm năng ứng dụng vật liệu sinh học than mắc ca vào xử lý nước thải công nghiệp. Từ khóa: Vỏ hạt mắc ca; kim loại kẽm; hấp phụ; hoạt hoá; than hoạt tính 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và biến đổi khí hậu đang là thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ XXI. Các mối nguy hại này đã và đang làm thay đổi toàn diện, sâu sắc các hệ sinh thái tự nhiên, đời sống kinh tế - xã hội, đe dọa nghiêm trọng đến môi trường, năng lượng, lương thực trên phạm vi toàn cầu. Đặc biệt, hiện nay tình trạng ô nhiễm trong môi trường nước và đất đang là mối nguy cơ báo động. Các chất ô nhiễm được sinh ra bằng nhiều nguồn. Con người đã dùng nước để sinh hoạt và ăn uống, các khu vực công nghiệp ngày càng được dựng lên ở nhiều nơi thì lượng nước thải ngày càng lớn. Trong nước thải có chứa một loạt chất ô nhiễm ở dạng hữu cơ, vô cơ, vi sinh…các kim loại nặng: Cr (IV), Cr 3+, Mn2+, Hg2+, Pb2+, Zn2+… là những thành phần có hại cho cơ thể động thực vật và môi trường [1] . Một số thực vật thủy sinh như tảo, bèo, có đặc tính hấp thụ mạnh các kim loại nặng do đó cũng có thể được sử dụng trong nghiên cứu ô nhiễm kim loại nặng trong nước đó mùn là yếu tố chính mang kim loại nặng trong nước. Một số thực vật thủy sinh như tảo, bèo, có đặc tính hấp thụ mạnh các kim loại nặng do đó cũng có thể được sử dụng trong nghiên cứu ô nhiễm kim loại nặng trong nước [2]. 334
  2. Qua đó, khảo sát khả năng hấp phụ Zn(II) từ dung dịch nước bằng than mắc ca được hoạt hóa bằng K2CO3 được đề xuất trong nghiên cứu này. 2. NỘI DUNG 2.1. Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu Vỏ mắc ca được lấy tại thôn 7, xóm 2, xã An Lộc, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Được tách vỏ thủ công tại phòng thí nghiệm thuộc Trung tâm Nghiên cứu – Thực nghiệm trường Đại học Thủ Dầu, Bình Dương. Than vỏ mắc ca sau khi được điều chế sẽ được hoạt hoá bằng K2CO3, và các hoá chất NaOH 1N, HCL 1N được sử dụng để điều chỉnh pH trong quá trình nghiên cứu. Hoá chất KBr được sử dụng để đo phổ FT-IR. Các thiết bị chính dùng cho thí nghiệm bao gồm: Máy quang phổ hấp thụ phân tử/V-630, Jasco - Nhật; Cân phân tích/PA214C, Ohaus - Mỹ; Cân phân tích/PA214C, Ohaus - Mỹ; Máy khuấy từ có gia nhiệt/C-MAG HS4, IKA - Đức; Tủ sấy 250oC/Ecocell L111, MMM - Đức; Máy đo pH/Mettler Tolode; Máy FT-IR 4600; Máy đo phổ hấp thu nguyên tử (Atomic Absorbtion Spectrometric - AAS); …. Và một số dụng cụ thí nghiệm bao gồm: cuvet, bình định mức các loại, bình tam giác 100ml và 250ml, bóp cao su, chai thủy tinh, phễu thủy tinh, giấy lọc, ống nghiệm, bình hút ẩm, cốc thủy tinh các loại, đũa thủy tinh, ống đong các loại, pipet các loại, chai thủy tinh tối màu,... 2.2. Phương pháp Phương pháp điều chế vật liệu sinh học Than hóa: Vỏ Mắc – ca theo kích thước quy định làm sạch phần nhân Mắc-ca dính ở vỏ và tráng lại bằng nước RO, sấy ở nhiệt độ 1100C trong thời gian 48 giờ thì lấy ra. Trải đều vỏ Mắc-ca đầy khay nung (2 khay/ 1 lần nung), đặt khay vào lò nung, thời gian gia nhiệt 20 phút, nhiệt độ 350oC, thời gian nung 60 phút. Để nguội tự nhiên trong 45 phút [3]. Quá trình hoạt hóa: Cân 40g than cốc Mắc-ca (10g/1 Erlen 250ml), mỗi Erlen cho 100ml dung dịch K2CO3 (tỷ lên than: K2CO3: nước cất = 1:1:10ml). Đặt các Erlen lên máy lắc, 150 vòng / phút trong 24h. Sau 24h, lược bỏ phần dung dịch, phần rắn còn lại sấy khô trong 24h, nhiệt độ sấy 110oC. Than khô, trải đều than lên khay nung (40g/1 khay, nung 1 lần 2 khay), thời gian gia nhiệt 20 phút, nhiệt độ nung 650oC, thời gian nung 60 phút. Để nguội tự nhiên trong 1.5 – 2 giờ. Than đã nung đem rửa sạch bằng nước RO cho đến khi pH = 7 ( kiểm tra pH bằng giấy quỳ) và sấy khô ở nhiệt độ 110oC [3]. Khi thu được than hoạt tính thì đem đi đo các chỉ tiêu đặc trưng của than hoạt tính như FTIR, SEM, các kết quả này được kế thừa từ các nghiên cứu trước. Phương pháp khảo sát pH Pha dung dịch Zn(II) theo nồng độ đã chọn (nồng độ 25ppm, thể tích 50ml, liều lượng cố định 0,3g/L, thời gian cố định 60 phút), khuấy tan bằng cá từ, chuẩn bị dư 100ml dung dịch Zn(II) làm mẫu trắng (không điều chỉnh pH) (luôn chuẩn bị mẫu trắng ở mỗi nghiệm thức). Khảo sát các pH (chọn 2,0; 2,5; 3,0; 3,5; 4,0; 4,5; 5,0) [4]. Mỗi pH chuẩn bị 2 Erlen 100ml chứa một lượng than cố định. Điều chỉnh pH bằng dung dịch mà nhóm chọn dựa theo các bài báo đã nghiên cứu [4]. Mỗi Erlen cho vào 50ml dung dịch Zn(II) (có thể thay đổi tùy thuộc báo) đã 335
  3. điều chỉnh pH và đặt lên máy lắc ngay sau đó (150 vòng/phút), canh đúng 60 phút, lọc bằng giấy lọc và phân tích bằng máy AAS. Phương pháp khảo sát liều lượng Khảo sát các liều lượng 0,01; 0,02; 0,03; 0,04; 0,05; 0,06; 0,07; 0,08; 0,09; 0,10 g/50ml (tức 0,2; 0,4; 0,6; 0,8; 1,0; 1,2; 1,4; 1,6; 1,8; 2,0 g/L) [5]. pH điều chỉnh theo pH tối ưu đã khảo sát (pH = 4,5), thời gian xử lý 60 phút. Mỗi Erlen cho vào 50ml dung dịch Zn(II) đã điều chỉnh pH và đặt lên máy lắc ngay sau đó (150 vòng/phút), canh đúng 60 phút, lọc bằng giấy lọc và phân tích bằng máy AAS. Phương pháp khảo sát thời gian Khảo sát các thời gian (chọn 0 phút; 20 phút; 40 phút; 60 phút; 80 phút: 100 phút; 120 phút) [6]. pH điều chỉnh theo pH tối ưu đã khảo sát, liều lượng tối ưu đã xác định. Mỗi Erlen cho vào 50ml dung dịch Zn(II) đã điều chỉnh pH và đặt lên máy lắc ngay sau đó (150 vòng/phút), canh đúng thời gian và lấy ra, lọc bằng giấy lọc và phân tích bằng máy AAS. Than sau xử lý được lọc và giữ lại, sấy khô ở nhiệt độ 1100C và gửi mẫu phân tích FT-IR, SEM. 2.3. Kết quả và thảo luận 2.3.1. Kết quả xác định pH thích hợp trong quá trình hấp phụ Zn(II) trong dung dịch Hình 1. Biểu đồ kết quả xác định pH tối ưu cho quá trình hấp phụ Zn(II) trong dung dịch từ vật liệu điều chế. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng hấp phụ Zn(II) trong dịch của vật liệu điều chế theo (Hình 1), xác định đượng khoảng pH (3,5 – 5,0) thích hợp cho quá trình hấp phụ, đạt dung lượng hấp phụ từ 19,08 – 21,09 (mg/g). Và khả năng hấp phụ Zn(II) trong dịch cao nhất tại pH = 4 với dung lượng hấp phụ Zn(II) đạt 21,09 (mg/g). Qua đó, cho ta được kết quả pH = 4 là pH tối ưu cho khả năng hấp phụ Zn(II) trong dịch của vật liệu điều chế. 2.3.2. Kết quả xác định liều lượng thích hợp trong quá trình hấp phụ Zn(II) trong dung dịch 336
  4. Hình2. Biểu đồ kết quả xác định liều lượng tối ưu cho quá trình hấp phụ Zn(II) trong dung dịch từ vật liệu điều chế. Kết quả nghiên cứu tại Hình 2 cho thấy tại giá trị pH = 4, với liều lượng hấp phụ 0,2 – 2,0 (g/l) đạt dung lượng hấp phụ cao từ 20,07 – 21,35 (mg/g). Tại liều lượng hấp phụ 0,2 g/l cho dung lượng hấp phụ thấp nhất, chỉ đạt 8,16 mg/g chất hấp phụ Zn(II). Và tại liều lượng hấp phụ 1,4g/l đạt kết quả dung lượng hấp phụ chất hấp phụ Zn(II) cao nhất, đạt 21,35mg/g. Từ đó xác định được liều lượng tối ưu cho quá trình hấp phụ Zn(II) là 1,4g/l. 2.3.3. Kết quả xác định thời gian thích hợp trong quá trình hấp phụ Zn(II) trong dung dịch Hình 3. Biểu đồ kết quả xác định thời cho quá trình hấp phụ Zn(II) trong dung dịch từ vật liệu điều chế. 337
  5. Kết quả nghiên cứu (Hình 3) cho thấy tại giá trị pH = 4, với 1,4 g/l liều lượng hấp phụ. Tiến hành khảo sát khả năng hấp phụ Zn(II) từ 20 – 120 phút cho thấy. Dung lượng hấp phụ Zn(II) trong dung dịch tỷ lệ với thời gian hấp phụ. Tuy nhiên trong khoảng thời gian 100 – 120 phút dung lượng hấp phụ có xu hướng giảm dần 21,91 – 21,69 (mg/g). Dung lượng hấp phụ đạt 21.89mg/g Zn(II) trong 80 phút, đây là giá trị cao nhất trong khoảng thời gian tiến hành khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với thời gian 80 phút, thời gian tối ưu cho quá trình hấp phụ Zn(II) trong dung dịch. 3. KẾT LUẬN Kết quả Khảo sát khả năng hấp phụ Zn(II) từ dung dịch nước bằng than mắc ca được hoạt hóa bằng K2CO3 cho thấy vỏ hạt mắc ca sau khi được hoạt hoá có khả năng hấp phụ ion kim loại kẽm trong dung dịch nước. Kết quả thí nghiệm đã xác định tại giá trị tối ưu pH = 4, liều lượng thích hợp 0,2 g/l và thời gian tối ưu 80 phút, than mắc ca được hoạt hoá cho khả năng hấp phụ tốt nhất, đạt 21,89mg/g Zn(II). Qua đó cho thấy tiềm năng ứng dụng vật liệu sinh học than mắc ca vào xử lý nước thải công nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê, V.K., Môi trường và ô nhiễm. 1995: Nhà xuất bản Giáo Dục. 2. Ngô, X.H., Vấn đề ô nhiễm kim loại nặng trong nước. 2016. 3. Anh, D.N.H., P.M. Ly, and D.M.J.T.c.K.h. Trung, Studying the preparation of activated carbon from macadamia nut shells by chemical activation with NaOH in methylene blue treatment application. 2018. 15 (3): p. 89. 4. Imamoglu, M. and O.J.D. Tekir, Removal of copper (II) and lead (II) ions from aqueous solutions by adsorption on activated carbon from a new precursor hazelnut husks. 2008. 228 (1-3): p. 108-113. 5. Malik, R., D. Ramteke, and S.J.W.m. Wate, Adsorption of malachite green on groundnut shell waste based powdered activated carbon. 2007. 27(9): p. 1129-1138. 6. Douglas, S.J.S.L., SiriratPonin, SujitraPolchai, AcharapornKaewchana and BudsarinOsataworanun, uwassa Pongampha Suwassa Pongamphai. 2006. 338
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2