TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
<br />
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN-10<br />
VỚI MỘT SỐ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br />
Ở BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE<br />
Đỗ Thị Lệ Quyên*; Hoàng Vũ Hùng*; Vũ Xuân Nghĩa**; Đỗ Như Bình**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ IL-10 với một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm<br />
sàng ở bệnh nhân (BN) sốt xuất huyết dengue (SXHD). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu<br />
cắt ngang kết hợp labo trên 273 BN SXHD và 97 BN SXHD có dấu hiệu cảnh báo với các chỉ<br />
tiêu lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ IL-10 được định lượng bằng phương pháp ELISA.<br />
Kết quả: nồng độ IL-10 ở BN SXHD tăng cao hơn so với người khỏe mạnh; tăng cao ở những<br />
ngày đầu của bệnh rồi giảm dần. Nhóm BN có tình trạng xuất huyết tự nhiên có nồng độ IL-10<br />
cao hơn so với nhóm chỉ có dấu hiệu dây thắt (+). Nồng độ IL-10 thay đổi tỷ lệ nghịch với số<br />
lượng tiểu cầu và có mối tương quan thuận với biến đổi hoạt độ enzym AST, ALT. Kết luận:<br />
IL-10 tăng cao ở BN SXHD và có mối liên quan với các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng.<br />
IL-10 là một dấu ấn sinh học và có tiềm năng trong cơ chế bệnh sinh bệnh SXHD.<br />
* Từ khóa: Sốt xuất huyết dengue; IL-10; Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng.<br />
<br />
Evaluation of Relation between IL-10 and Clinical, Subclinical<br />
Features in Dengue Hemorrhagic Fever Patients<br />
Summary<br />
Objectives: To find out the relation between concentration of IL-10 with clinical and subclinical<br />
manifestations in patients with dengue hemorrhagic fever (DHF). Subjects and m ethods:<br />
A cross-sectional and laboratory analytical study on 273 patients with DHF and 97 patients with<br />
dengue warning signs (DWS). Clinical and subclinical symptoms were analyzed and plasma<br />
IL-10 levels were measured by using standard commercial enzyme-linked immunosorbent<br />
assay. Results: The concentration of IL-10 in the group of patients with DHF was higher than<br />
one in the control group. In addition, this concentration in the group of patients with natural<br />
hemorrhage was higher than one in the group of patients with positive Lacet sign. The change<br />
of IL-10 correlated inversely with numbers of platelet and proportionally with concentration of<br />
AST, ALT. Conclusions: IL-10 levels are markedly elevated in dengue hemorrhagic disease and<br />
has relation with clinical and subclinical manifestation. So IL-10 could be a biomarker and have<br />
potential role in the pathogenesis of disease.<br />
* Key words: Dengue hemorrhagic fever; Interleukin-10; Clinical, subclinical features.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Vũ Hùng (drhoangvuhung@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 10/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/12/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2015<br />
<br />
53<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sốt xuất huyết dengue là bệnh truyền<br />
nhiễm cấp tính do virut Dengue gây ra,<br />
được truyền từ người sang người qua<br />
trung gian truyền bệnh là muỗi Aedes<br />
aegypti, hiện đang lưu hành trên 100 quốc<br />
gia thuộc các khu vực có khí hậu nhiệt<br />
đới, cận nhiệt đới ở vùng Đông Nam Á và<br />
Tây Thái Bình Dương [7].<br />
Cơ chế sinh bệnh của bệnh cho đến<br />
nay vẫn chưa được giải thich rõ và thống<br />
nhất [1]. Nhiều nghiên cứu gần đây cho<br />
thấy, đặc điểm bệnh học quan trọng trong<br />
SXHD là tình trạng tăng tính thấm thành<br />
mạch với thoát huyết tương vào khoảng<br />
gian bào kèm theo tăng nồng độ cytokine<br />
vận mạch như yếu tố hoại tử u TNF-α,<br />
interferon gamma (IFN-γ), interleukin 6 (IL-6),<br />
IL-10 và IL-2 [2, 5]. Trong đó, đặc biệt là<br />
vai tr của IL-10. Đó là cytokine chống<br />
viêm, có trọng lượng phân tử 17.000 21.000 D do tế bào lympho T, lympho B<br />
đã hoạt hóa và tế bào mono tiết ra. IL-10<br />
được chứng minh xuất hiện muộn so<br />
TNF-α. Nó thường xuất hiện cùng IL-6<br />
vào ngày thứ 3 - 8 của SXHD. Chức năng<br />
sinh học của IL-10 là kích thích tế bào<br />
lympho B phát triển và sản xuất kháng<br />
thể, kích thích tế bào Mast, chuyển tế bào<br />
Th thành Th2, giảm MHC lớp II, ức chế<br />
hoạt tính của tế bào trình diện kháng<br />
nguyên, giảm trình diện kháng nguyên.<br />
Nó có tác dụng ức chế sản xuất cytokine<br />
tiền viêm IL-1, IL-6, IL-8, TNF-α... thông<br />
qua ức chế các tế bào sinh ra chúng.<br />
Với đặc tính đó, nếu IL-10 tăng cao quá<br />
sẽ gây ức chế miễn dịch. Nồng độ IL-10<br />
thường tăng cao nhất trước khi hạ sốt<br />
1 - 2 ngày và giảm nhanh sau giai đoạn<br />
hạ sốt. [8]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành<br />
54<br />
<br />
nghiên cứu này nhằm: T m hiểu mối liên<br />
quan giữa nồng độ IL-10 với một số biểu<br />
hiện lâm sàng, cận lâm sàng ở BN SXHD.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- 370 BN bị bệnh SXH trong các vụ<br />
dịch trên địa bàn Thành phố Hà Nội, điều<br />
trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện<br />
Quân y 103 và Bệnh viện Đa khoa Đống<br />
Đa từ 2013 - 2014.<br />
- Tiêu chuẩn lựa chọn BN: theo tiêu<br />
chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (2009)<br />
[7] và Bộ Y tế Việt Nam (2011) [1].<br />
- Loại khỏi nghiên cứu những BN có các<br />
bệnh lý khác kèm theo như nhiễm trùng,<br />
suy gan, suy thận, viêm gan virut hoặc<br />
trong tiền sử có các bệnh lý gan mật,<br />
nhiễm HBV, HCV, HIV.<br />
- 30 người khỏe mạnh bình thường<br />
đồng ý tham gia làm nhóm chứng, định<br />
lượng nồng độ IL-10.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Nghiên cứu cắt ngang có kết hợp<br />
phương pháp labo.<br />
- BN SXHD được chia thành các nhóm<br />
SXHD (273 BN), SXHD có dấu hiệu cảnh<br />
báo (97 BN). Trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi không có BN SXHD nặng.<br />
- Mỗi nhóm đều được theo dõi về một<br />
số đặc điểm lâm sàng (sốt, xuất huyết,<br />
gan to) và xét nghiệm công thức máu, các<br />
chỉ tiêu sinh hóa về gan (làm tại Khoa<br />
Huyết học, Khoa Sinh hóa - Bệnh viện<br />
Quân y 103).<br />
- Định lượng IL-10: sử dụng kít của<br />
Hãng AviBion-Orgenium (Phần Lan) theo<br />
hướng dẫn của nhà sản xuất. Thực hiện tại<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
<br />
Trung tâm Nghiên cứu Y - Dược học quân<br />
sự, Học viện Quân y. Xử lý nồng độ IL-10<br />
bằng phần mềm chuyên dụng Graphpad<br />
PRISM vs 5.0, đơn vị tính pg/ml [2].<br />
<br />
Đau vùng gan<br />
<br />
* Xử lý số liệu: xử lý bằng kiểm định so<br />
sánh test student (t-test), so sánh nhiều<br />
số trung bình dùng bằng kiểm định one<br />
way ANOVA test và SPSS 20.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm âm sàng chung ở BN<br />
nghiên cứu.<br />
Bảng 1: Đặc điểm mức độ sốt ở BN<br />
nghiên cứu.<br />
Mức độ sốt<br />
<br />
Nhẹ<br />
<br />
Vừa<br />
<br />
Cao<br />
<br />
SXHD (n = 273)<br />
<br />
39<br />
(14,3%)<br />
<br />
69<br />
(25,3%)<br />
<br />
165<br />
(60,4%)<br />
<br />
SXHD có dấu hiệu<br />
cảnh báo (n = 97)<br />
<br />
13<br />
(13,4%)<br />
<br />
34<br />
(35,1%)<br />
<br />
50<br />
(51,5%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhóm<br />
<br />
p<br />
<br />
0<br />
<br />
Da xung huyết<br />
<br />
273 (100%) 97 (100%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Đau mỏi cơ khớp<br />
toàn thân<br />
<br />
273 (100%) 97 (100%)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhức đầu, chán ăn,<br />
buồn nôn<br />
<br />
237 (86,8%) 85 (87,6%) > 0,05<br />
<br />
Ban xuất huyết dưới da 38 (13,9%) 82 (84,5%)<br />
Dấu hiệu dây thắt (+)<br />
<br />
< 0,05<br />
235 (86,1%) 15 (15,5%)<br />
<br />
Ở nhóm SXHD có dấu hiệu cảnh báo,<br />
các dấu hiệu có giá trị cảnh báo thường<br />
gặp nhất là xuất huyết niêm mạc, tiểu ít<br />
và vật vã, li bì; ít gặp nhất là biểu hiện<br />
đau vùng gan. Các triệu chứng da xung<br />
huyết, đau mỏi cơ khớp toàn thân và<br />
nhức đầu, chán ăn, buồn nôn gặp ở hầu<br />
hết BN của cả 2 nhóm. Riêng dấu hiệu<br />
dây thắt (+) đơn thuần gặp chủ yếu ở<br />
nhóm SXHD, khác biệt so với nhóm SXHD<br />
có dấu hiệu cảnh báo, p < 0,05.<br />
Bảng 3: Đặc điểm các chỉ số huyết học,<br />
sinh hóa ở các nhóm nghiên cứu.<br />
Nhóm<br />
<br />
Đa số BN SXHD và SXHD có dấu hiệu<br />
cảnh báo đều có biểu hiện triệu chứng<br />
sốt vừa và sốt cao. Tỷ lệ % số ca sốt ở<br />
các mức độ nhẹ, vừa và cao gần tương<br />
đương nhau giữa 2 nhóm.<br />
Bảng 2: Một số đặc điểm lâm sàng khác<br />
ở BN nghiên cứu.<br />
SXHD<br />
<br />
SXHD có<br />
dấu hiệu<br />
cảnh báo<br />
<br />
(n = 273)<br />
<br />
(n = 97)<br />
<br />
Xuất huyết niêm mạc<br />
<br />
0<br />
<br />
78 (80,4%)<br />
<br />
Tiểu ít (< 500 ml/24 giờ)<br />
<br />
0<br />
<br />
75 (77,3%)<br />
<br />
Vật vã, li bì<br />
<br />
0<br />
<br />
69 (71,1%)<br />
<br />
Nôn nhiều (> 10 lần/<br />
24 giờ)<br />
<br />
0<br />
<br />
62 (63,9%)<br />
<br />
Gan to > 2 cm<br />
<br />
0<br />
<br />
54 (55,7%)<br />
<br />
Nhóm<br />
Đặc điểm<br />
<br />
p<br />
<br />
24 (24,8%)<br />
<br />
SXHD<br />
Chỉ số<br />
<br />
( X SD)<br />
<br />
SXHD có<br />
dấu hiệu<br />
cảnh báo<br />
<br />
p<br />
<br />
( X SD)<br />
<br />
Hồng cầu (T/l)<br />
<br />
4,85 ± 1,13<br />
<br />
4,81 ± 1,61<br />
<br />
Hematocrit (%)<br />
<br />
43,29 ± 13,2 44,07 ± 13,75<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Bạch cầu (G/l)<br />
<br />
4,81 ± 1,16<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
3,26 ± 1,52<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tiểu cầu (G/l)<br />
<br />
144,05 ± 72,7 89,32 ± 27,52<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
SGOT (UI/ml)<br />
<br />
113,53 ± 59,4 169,75 ± 62,8<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
SGPT (UI/ml)<br />
<br />
77,8 ± 19,67 104,68 ± 56,0<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Số lượng bạch cầu, tiểu cầu giảm<br />
mạnh ở nhóm SXHD có dấu hiệu cảnh<br />
báo. Sự khác biệt có nghĩa thống kê khi<br />
so sánh với nhóm SXHD (p < 0,05). Hoạt<br />
độ enzym gan ở cả 2 nhóm đều tăng,<br />
trong đó sự gia tăng SGPT ở nhóm<br />
SXHD có dấu hiệu cảnh báo nhiều hơn<br />
so với nhóm SXHD với p < 0,05.<br />
55<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
<br />
Bảng 4: Nồng độ cytokine trong các<br />
nhóm nghiên cứu.<br />
Nhóm<br />
Cytokine<br />
( X SD)<br />
<br />
IL-10 (pg/ml)<br />
<br />
Cytokine<br />
<br />
SXHD có<br />
Nhóm<br />
SXHD dấu hiệu<br />
chứng<br />
(n = 297) cảnh báo<br />
(n = 30)<br />
(1)<br />
(n = 73)<br />
(3)<br />
(2)<br />
<br />
16,35 ± 38,54 ±<br />
7,2<br />
18,6<br />
<br />
4,93 ±<br />
3,16<br />
<br />
Bảng 6: Liên quan giữa nồng độ IL-10<br />
với biểu hiện xuất huyết và gan to.<br />
<br />
p(1.2), (1.3), (2.3)<br />
< 0,05<br />
<br />
rõ rệt so với nhóm chứng. Bên cạnh đó,<br />
nồng độ IL-10 ở nhóm SXHD có dấu hiệu<br />
cảnh báo cũng tăng cao hơn so với nhóm<br />
SXHD với các giá trị p < 0,05. Kết quả<br />
này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn<br />
Thanh Hùng [3], Butthep. P và CS [4].<br />
2. Liên quan giữa IL-10 với một số<br />
đặc điểm âm sàng, cận âm sàng ở BN<br />
SXHD.<br />
* Liên quan với một số đặc điểm lâm<br />
sàng:<br />
Bảng 5: Liên quan nồng độ IL-10 với<br />
thời điểm sốt.<br />
Sốt trong<br />
4 ngày<br />
đầu<br />
<br />
Sốt từ ngày<br />
thứ 5 - 7<br />
<br />
p<br />
<br />
20,57 ±<br />
16,13<br />
<br />
28,18 ±<br />
14,42<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Nồng độ IL-10 tăng cao ở thời điểm<br />
sốt trong 4 ngày đầu, tiếp tục tăng ở thời<br />
điểm sốt từ ngày thứ 5 - 7. Tuy nhiên,<br />
giữa 2 thời điểm này mức độ tăng không<br />
khác biệt (p > 0,05). Xu hướng tăng cao<br />
của IL-10 trong nghiên cứu phù hợp với<br />
thông báo của Deull và CS (2012) [5].<br />
<br />
56<br />
<br />
35,43 ± 27,05<br />
<br />
Tự nhiên (2)<br />
<br />
17,58 ± 11,56<br />
<br />
To (3)<br />
<br />
37,18 ± 29,89<br />
<br />
Bình thường (4)<br />
<br />
18,27 ± 15,83<br />
<br />
p<br />
<br />
p1-2, p3-4 < 0,05<br />
<br />
Có sự khác biệt rõ về nồng độ IL-10<br />
giữa nhóm BN xuất huyết tự nhiên với<br />
nhóm có dấu hiệu dây thắt (+) với các giá<br />
trị p < 0,05; đồng thời cũng có sự khác<br />
biệt rõ giữa nhóm BN gan to với gan bình<br />
thường. Các trường hợp gan to đều có<br />
nồng độ IL-10 tăng cao đáng kể so với<br />
BN không có gan to, đặc biệt ở nhóm<br />
SXHD có dấu hiệu cảnh báo.<br />
* Liên quan với một số đặc điểm cận<br />
lâm sàng:<br />
Bảng 7: Tương quan IL-10 với số lượng<br />
bạch cầu và tiểu cầu.<br />
Hệ số<br />
tƣơng quan r<br />
<br />
p<br />
<br />
IL-10 với số lượng<br />
bạch cầu<br />
<br />
0,17<br />
<br />
p = 0,24<br />
<br />
IL-10 với số lượng<br />
tiểu cầu<br />
<br />
-0,7716<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
Mối tƣơng quan<br />
<br />
Thời điểm sốt<br />
<br />
IL-10 (pg/ml)<br />
<br />
Dây thắt (+) (1)<br />
Xuất huyết<br />
<br />
Ở BN SXHD, nồng độ IL-10 tăng cao<br />
<br />
( X SD)<br />
<br />
( X SD)<br />
<br />
p<br />
<br />
Gan<br />
<br />
Cytokine<br />
<br />
IL-10 (pg/ml)<br />
<br />
Dấu hiệu<br />
<br />
Nồng độ IL-10 không có tương quan<br />
với thay đổi số lượng bạch cầu, r = 0,17;<br />
p = 0.24. Trong khi đó, nồng độ IL-10<br />
tăng cao và tỷ lệ nghịch với mức độ giảm<br />
tiểu cầu (r = -0,7716; p < 0,001). Ở cả hai<br />
nhóm BN chúng tôi thấy số lượng tiểu cầu<br />
càng giảm, IL-10 càng tăng cao. Kết quả<br />
này tương tự nghiên cứu của Wilson EB<br />
và CS [8].<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016<br />
<br />
Bảng 8: Liên quan IL-10 với hoạt độ<br />
enzym gan.<br />
Chỉ tiêu<br />
AST (U/L)<br />
<br />
ALT (U/L)<br />
<br />
IL-10<br />
(pg/ml)<br />
<br />
86,3 <br />
19,67<br />
<br />
102,4 <br />
29,4<br />
<br />
33,28 <br />
15,41<br />
<br />
127,98 <br />
56,0<br />
<br />
155,6 <br />
62,8<br />
<br />
69,40 <br />
18,62<br />
<br />
Nhóm BN<br />
SXHD (n = 273)<br />
SXHD có dấu hiệu<br />
cảnh báo (n = 97)<br />
<br />
Nồng độ IL-10 tăng cao ở cả hai nhóm<br />
BN và có mối tương quan thuận, chặt chẽ<br />
với hoạt độ enzym AST/ALT. Kết quả này<br />
tương tự nghiên cứu của Kotenko SV về<br />
mối liên quan giữa nồng độ IL-10 với hoạt<br />
độ enzym gan ở BN SXHD, tác giả kết<br />
luận mức độ tăng IL-10 có liên quan thuận<br />
với mức độ tăng nồng độ ALT và AST,<br />
đặc biệt ALT [6].<br />
KẾT LUẬN<br />
- Nồng độ IL-10 ở BN SXHD và SXHD<br />
có dấu hiệu cảnh báo tăng cao hơn rõ rệt<br />
so với người khỏe mạnh (theo thứ tự các<br />
nhóm là 16,35 7,2; 38,54 18,6 và 4,93<br />
3,16 pg/ml), p < 0,05.<br />
- Nồng độ IL-10 ở nhóm BN có xuất<br />
huyết tự nhiên cao hơn rõ rệt so với nhóm<br />
BN chỉ có dấu hiệu dây thắt (+) (p < 0,05).<br />
BN có gan to trên lâm sàng đều có nồng<br />
độ IL-10 tăng cao đáng kể so với BN<br />
không có gan to, đặc biệt ở nhóm SXHD<br />
có dấu hiệu cảnh báo.<br />
<br />
- Số lượng tiểu cầu càng giảm, nồng độ<br />
IL-10 càng tăng. IL-10 có mối tương quan<br />
thuận và chặt chẽ với mức tăng hoạt độ<br />
enzym gan AST/ALT ở cả hai nhóm BN.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều<br />
trị SXHD. 2011.<br />
2. Phan Thị Danh. Sử dụng kỹ thuật Biochip<br />
trong xét nghiệm và ứng dụng lâm sàng cytokines.<br />
Http//www.chray.org.vn/cn sinh hóa.asp. 2005.<br />
3. Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Trọng Lân,<br />
Huan-Yao Lei và CS. Vai trò của cytokine<br />
trong SXHD ở trẻ nhũ nhi. Y học Thành phố<br />
Hồ Chí Minh. 2003, tập 7, phụ bản số 1.<br />
4. Butthep P, Chunhakan S, Yoksan S et al.<br />
Alteration of cytokines and chemokines during<br />
febrile episodes associated with endothelial<br />
cell damage and plasma leakage in dengue<br />
hemorrhagic fever. Pediatr Infect Dis J. 2012,<br />
31 (12), e232-e238.<br />
5. Duell BL, Tan CK, Carey AJ, Wu F et al.<br />
Recent insights into microbial triggers of<br />
interleukin-10 production in the host and the<br />
impact on infectious disease pathogenesis.<br />
FEMS Immunol Med Microbiol. 2012, 64,<br />
pp.295-313.<br />
6. Kotenko SV. The family of IL-10-related<br />
cytokines and their receptors: related, but to<br />
what extent?. Cytokine Growth Factor Rev.<br />
2002, 13, pp.223-240.<br />
7. WHO. Dengue guidelines for diagnosis,<br />
treatment, prevention and control. Third edition.<br />
Geneva: World Health Organization. 2009.<br />
8. Wilson EB, Brooks DG. The role of IL-10<br />
in regulating immunity to persistent viral<br />
infections. Curr Top Microbiol Immunol.<br />
2011, 350, pp.39-65.<br />
<br />
57<br />
<br />