Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA PROCALCITONIN VỚI MỘT SỐ <br />
YẾU TỐ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI <br />
TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI <br />
Trương Tuấn Nhựt*, Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên**, Đỗ Thị Tường Oanh*** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Cơ sở nghiên cứu: Procalcitonin (PCT) là một dấu ấn sinh học đặc trưng cho tình trạng nhiễm khuẩn. <br />
Những nghiên cứu gần đây cho thấy vai trò quan trọng của PCT trong đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn đợt cấp <br />
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). Nghiên cứu này nhằm khảo sát mối liên quan của PCT với tình <br />
trạng nhiễm khuẩn trong đợt cấp BPTNMT. <br />
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát mối liên quan của nồng độ PCT trong máu với tình trạng nhiễm khuẩn <br />
trong đợt cấp BPTNMT ở bệnh nhân cao tuổi. <br />
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, tiến cứu. <br />
Kết quả: PCT theo ngưỡng dùng kháng sinh có mối liên quan với 3 triệu chứng chỉ định dùng kháng sinh <br />
theo khuyến cáo GOLD bao gồm đàm mủ + khó thở tăng + tăng thể tích đàm (p = 0,043). PCT theo ngưỡng dùng <br />
kháng sinh có mối liên quan với bằng chứng vi sinh (p = 0,008). <br />
Kết luận: PCT có thể dùng để đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn trong đợt cấp BPTNMT, nếu các triệu <br />
chứng chỉ định dùng kháng sinh theo khuyến cáo của GOLD không đủ khách quan và hạn chế về bằng chứng vi <br />
sinh. <br />
Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, procalcitonin. <br />
ABSTRACT <br />
THE SURVEY OF THE RELATIONSHIPBETWEEN PROCALCITONIN’S CONCENTRATION WITH <br />
SOME CLINICAL FACTORS AND LABORATORY IN ACUTE EXACERBATION CHRONIC <br />
OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE IN THE ELDERLY PATIENTS <br />
Truong Tuan Nhut, Nguyen Ngoc Hoanh My Tien, Do Thi Tuong Oanh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 20 ‐ 24 <br />
Background: Procalcitonin (PCT) is a specific biomarker about the situation of bacterial infection. Recent <br />
researches showed the important role of PCT assess the situation of infections during the acute exacerbation <br />
chronic obstructive pulmonary disease (COPD). These researches purpose to take the survey about the related of <br />
PCT with the situation of infections in the exacerbation COPD. <br />
Objectives: Survey about the related of concentration of PCT in blood with situation of bacterial infection <br />
during the acute exacerbation COPD in the elderly patients. <br />
Methods: Prospective descriptive study. <br />
Results: PCT, according to threshold of antibiotic usage, has the related with 3 symptoms that assigned to <br />
use antibiotics following the recommendation by GOLD including purulent sputum + worsening dyspnea + <br />
increasing sputum volume (p = 0.043). PCT, following threshold of antibiotic usage, has the related with <br />
microbiological evidence (p = 0.008). <br />
Conclusion: PCT can be used to assess the situation of infections in the acute exacerbation COPD. If the <br />
*Bv Phạm Ngọc Thạch ** Bộ môn Lão khoa ĐHYD.TPHCM ***Khoa A2, Bv Phạm Ngọc Thạch <br />
Tác giả liên lạc: BS. Trương Tuấn Nhựt <br />
ĐT: 0983873331 <br />
Email: tuannhuttr@yahoo.com <br />
<br />
20<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
symptoms assigned to use antibiotics according to recommendation of GOLD are not enough objectives and limit <br />
about microbiological evidences. <br />
Keywords: chronic obstructive pulmonary disease, procalcitonin. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là <br />
một trong những nguyên nhân gây bệnh tật và <br />
tử vong hàng đầu trên thế giới. Các đợt cấp <br />
<br />
Tất cả các bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn <br />
đoán đợt cấp BPTNMT nhập viện khoa A2 <br />
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 01/10/2012 <br />
đến 30/06/2013 được chọn vào nghiên cứu. <br />
<br />
bệnh. Nguyên nhân của đợt cấp BPTNMT có thể <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh <br />
Hô hấp ký: Sau khi dùng thuốc giãn phế <br />
quản FEV1/FVC 5,94 k/µL<br />
<br />
33<br />
<br />
18<br />
<br />
30<br />
<br />
81 0,784<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
40<br />
<br />
21<br />
<br />
34<br />
<br />
95<br />
<br />
Bảng 4: Mối liên quan của PCTmax theo ngưỡng <br />
dùng kháng sinh với bằng chứng vi sinh <br />
PCT max<br />
Vi trùng<br />
<br />
Nhóm 1 Nhóm 2<br />
<br />
Nhóm Tổng Giá trị<br />
3<br />
cộng<br />
p<br />
<br />
Có<br />
<br />
5<br />
<br />
3<br />
<br />
14<br />
<br />
22<br />
<br />
Không<br />
<br />
35<br />
<br />
18<br />
<br />
20<br />
<br />
73<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
40<br />
<br />
21<br />
<br />
34<br />
<br />
95<br />
<br />
22<br />
<br />
0,008<br />
<br />
Nhóm 3<br />
Tổng cộng<br />
(> 0,25 ng/mL)<br />
<br />
Giá trị p<br />
<br />
Bảng 5: Mối liên quan của PCTmax theo ngưỡng <br />
dùng kháng sinh với việc dùng kháng sinh trước <br />
nhập viện <br />
PCT max Nhóm Nhóm Nhóm Tổng Giá trị<br />
1<br />
2<br />
3<br />
cộng<br />
p<br />
Dùng kháng sinh<br />
Một tháng trước nhập<br />
12<br />
5<br />
18<br />
35<br />
0,142<br />
viện<br />
24 giờ trước nhập<br />
12<br />
5<br />
11<br />
28<br />
0,89<br />
viện<br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Hút thuốc lá <br />
Tỷ lệ bệnh nhân đã hoặc đang hút thuốc lá <br />
chiếm 84,2% trong đó nam hút thuốc lá chiếm <br />
100%. Nghiên cứu của chúng tôi tương tự Eric <br />
GH(Error! Reference source not found.), Robert <br />
MS(Error! Reference source not found.) và Đỗ Quyết(Error! Reference <br />
source not found.). <br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
Mối liên quan của nồng độ PCTmax theo <br />
ngưỡng dùng kháng sinh với một số triệu <br />
chứng lâm sàng và X quang ngực <br />
Một số triệu chứng lâm sàng không có liên <br />
quan có ý nghĩa thống kê với PCTmax theo <br />
ngưỡng dùng kháng sinh như sốt (p = 0,621); <br />
tăng thể tích đàm (p = 0,12); đàm mủ (p = 0,073); <br />
ran nổ (p = 0,527);Đàm mủ + khó thở tăng và/ <br />
hoặc đàm mủ + tăng thể tích đàm (p = 0,236);X <br />
quang ngực có thâm nhiễm (p = 0,594).Nghiên <br />
của của chúng tôi cũng tương tự với tác <br />
giảDaubin C và khuyến cáo dùng kháng sinh <br />
theo GOLD. Sự kết hợp của đàm mủ + khó thở <br />
tăng + tăng thể tích đàm có mối liên quan có ý <br />
nghĩa thống kê với PCTmax (p = 0,043). Nghiên <br />
cứu của chúng tôi phù hợp với khuyến cáo chỉ <br />
định dùng kháng sinh theo khuyến cáo GOLD <br />
và tác giả Anthonisen. <br />
Mối liên quan của nồng độ PCTmax theo <br />
ngưỡng dùng kháng sinh với một số dấu ấn <br />
viêm <br />
<br />
CRP <br />
Tỷ lệ bệnh nhân có CRPmax tăng là 69,5%. <br />
So sánh ở cả 3 nhóm, số bệnh nhân có CRPmax <br />
tăng ở nhóm 3 là 79,4%; nhóm 2 là 66,7% và <br />
nhóm 1 là 62,5%. Sự khác biệt này không có ý <br />
nghĩa thống kê (p > 0,05). Nghiên cứu của chúng <br />
tôi phù hợp với báo cáo của tác giả Daubin C và <br />
cộng sự(Error! Reference source not found.), không có liên <br />
quan của nồng độ PCT với CRP. Bệnh nhân <br />
BPTNMT thường kèm theo sự gia tăng đáp ứng <br />
viêm toàn thể, biểu hiện bởi sự gia tăng của các <br />
hoá chất trung gian gây viêm, các cytokin và các <br />
dấu ấn sinh học, khi so sánh với nhóm chứng có <br />
độ tuổi tương ứng. Đáp ứng viêm toàn thể này <br />
thường được khuếch đại trong đợt cấp <br />
BPTNMT và làm gia tăng nồng độ của các <br />
cytokin và các dấu ấn sinh học gây viêm khác <br />
như CRP, copeptin, neopterin,… Có thể trong <br />
đợt cấp xảy ra quá trình viêm đường hô hấp và <br />
đáp ứng viêm toàn thể của cơ thể dẫn đến tăng <br />
nồng độ CRP mặc dù không có tình trạng nhiễm <br />
khuẩn. Theo tác giả Kelly MG và cộng sự(Error! <br />
Reference source not found.), CRP tăng cũng có <br />
<br />
Hô Hấp <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thể là do đáp ứng viêm của cơ thể. <br />
<br />
BCĐNTT <br />
Tỷ lệ BCĐNTT tăng 85,27%. So sánh ở cả 3 <br />
nhóm, số bệnh nhân có BCĐNTT tăng ở nhóm 3 <br />
là 88,2%; nhóm 2 là 85,7% và nhóm 1 là 82,5%. <br />
Số bệnh nhân có BCĐNTT tăng không khác <br />
nhau nhiều dựa vào nồng độ PCTmax và không <br />
thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p > <br />
0,05). Điều đó, có thể giải thích do khả năng đề <br />
kháng với tác nhân gây bệnh ở người cao tuổi <br />
giảm nên số lượng bạch cầu có thể tăng hoặc <br />
không tăng. <br />
<br />
Mối liên quan của nồng độ PCTmax theo <br />
ngưỡng dùng kháng sinh với vi sinh <br />
Ở cả 3 nhóm dựa trên nồng độ PCTmax theo <br />
ngưỡng dùng kháng sinh liên quan có ý nghĩa <br />
thống kê (p 0,25 ng/mL (nhóm 3) có tỷ lệ cấy đàm <br />
dương tính cao. Vì vậy, nồng độ PCT có thể là <br />
yếu tố hướng dẫn cho việc sử dụng kháng sinh. <br />
Tuy có những mặt hạn chế trong việc cấy đàm <br />
tìm vi khuẩn. Nhưng thực tế khi đánh giá nhiễm <br />
khuẩn ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT, nếu có <br />
kết quả cấy đàm với sự hiện diện của vi khuẩn <br />
và kèm theo kết quả kháng sinh đồ đều được <br />
xem như là bằng chứng nhiễm khuẩn và chỉ <br />
định dùng kháng sinh. <br />
<br />
Mối liên quan của nồng độ PCTmax theo <br />
ngưỡng dùng kháng sinh với dùng kháng <br />
sinh trước nhập viện <br />
Mối liên quan của việc dùng kháng sinh <br />
trước nhập viện liên quan với PCTmax theo <br />
ngưỡng dùng kháng sinh không có ý nghĩa <br />
thống kê với 1 tháng trước nhập viện (p =0,142) <br />
và 24 giờ trước nhập viện (p = 0,89). Theo nghiên <br />
của của Daubin C và cộng sự(Error! Reference <br />
source not found.), không có sự liên quan của <br />
nồng độ PCTmax với việc sử dụng kháng sinh <br />
trong 30 ngày cũng như trong 24 giờ trước nhập <br />
viện. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
<br />
23<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Mối liên quan của PCTmax theo ngưỡng <br />
dùng kháng sinh với đàm mủ + khó thở tăng + <br />
<br />
5.<br />
<br />
tăng thể tích đàm có ý nghĩa thống kê (p