T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
<br />
KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ SỐ KHÁNG INSULIN<br />
Ở PHỤ NỮ MANG THAI<br />
Nguyễn Giang Nam*; Hoàng Trung Vinh**; Nguyễn Minh Núi**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát biểu hiện kháng insulin, bao gồm nồng độ insulin, c-peptid, chức năng tế<br />
bào β (HOMA-β), chỉ số kháng insulin (HOMA-IR) và độ nhạy insulin (HOMA-S) ở phụ nữ mang<br />
thai. Đối tượng và phương pháp: so sánh các chỉ số kháng insulin của 83 phụ nữ mang thai với<br />
37 phụ nữ bình thường. Kết quả: ở phụ nữ mang thai, giá trị trung bình nồng độ insulin (94,57 ±<br />
65,63 pmol/l), c-peptid (1,00 ± 0,61 nmol/l), HOMA-β (169,88 ± 64,18%), HOMA-IR (2,10 ±<br />
1,35) cao hơn, tỷ lệ tăng HOMA-β, HOMA-IR cao hơn; HOMA-S giảm có ý nghĩa so với nhóm<br />
chứng. HOMA-IR tương quan thuận với cân nặng của thai phụ và tuần thai (r = 0,51, p < 0,001<br />
và r = 0,31, p < 0,01). Kết luận: thời kỳ mang thai có biểu hiện tăng chỉ số kháng insulin và giảm<br />
độ nhạy insulin.<br />
* Từ khóa: Đái tháo đường thai kỳ; Phụ nữ mang thai; Kháng insuslin.<br />
<br />
Survey on Manifestations of Insulin Resistance in Pregnant Women<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate the manifestations of insulin resistance include concentration of<br />
insulin, c-peptide, β cell function, insulin resistance index and insulin sensitivity in pregnant women.<br />
Subjects and methods: 83 pregnant women were calculated insulin resistance index and compared<br />
to those of 37 normal healthy women. Results: In pregnant women, the mean concentration of<br />
insulin was 94.57 ± 65.63 pmoL/L, c-peptide was 1.00 ± 0.61 nmoL/L, HOMA-β was 169.88 ±<br />
64.18%, HOMA-IR was 2.10 ± 1.35, all were higher; the rate of subjects with increased levels of<br />
insulin, c-peptide, HOMA-β, HOMA-IR were higher; the average value of HOMA-S was significantly<br />
lower than those of the control group. HOMA-IR was positively correlated with maternal weight<br />
and gestational duration. Conclusion: Pregnant women have high risk factor of diabetes.<br />
* Key words: Gestational diabetes mellitus; Pregnant women; Insulin resistance.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thai kỳ được xem như một biểu hiện<br />
sinh lý thông thường của phụ nữ. Khi có<br />
thai, cơ thể người mẹ có nhiều thay đổi<br />
như một cơ chế đáp ứng và thích nghi với<br />
<br />
điều kiện mới. Những thay đổi xảy ra<br />
với nhiều cơ quan, tổ chức trong đó có<br />
quá trình chuyển hóa, nội tiết. Thay đổi<br />
chuyển hóa carbohydrat được biểu hiện<br />
rõ nét nhất và liên quan rất mật thiết với<br />
thay đổi chức năng nội tiết trong cơ thể.<br />
<br />
* Bệnh viện Nội tiết TW<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Minh Núi (minhnuinguyen@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 25/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/03/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017<br />
<br />
63<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br />
Thay đổi chuyển hóa carbohydrat lại liên<br />
quan với nồng độ insulin, c-peptid, glucose<br />
và các chỉ số kháng insulin. Đa số những<br />
thay đổi chuyển hóa carbohydrat, kháng<br />
insulin, cơ thể sẽ tự điều chỉnh. Tuy vậy,<br />
có trường hợp sự biến đổi vượt quá khả<br />
năng tự điều chỉnh, dẫn đến biểu hiện bất<br />
thường mang tính chất bệnh lý tạm thời<br />
hoặc lâu dài, đó là đái tháo đường (ĐTĐ)<br />
thai kỳ hoặc ĐTĐ týp 2 sau sinh con. Đề tài<br />
nghiên cứu nhằm mục tiêu:<br />
- Khảo sát các chỉ số kháng insulin ở<br />
phụ nữ có thai.<br />
- So sánh các chỉ số kháng insulin ở<br />
phụ nữ mang thai với phụ nữ bình thường.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
120 đối tượng bao gồm: 83 phụ nữ<br />
mang thai thuộc nhóm nghiên cứu đến<br />
khám tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương<br />
và 37 phụ nữ bình thường không mang<br />
thai, có tuổi tương đồng với phụ nữ mang<br />
thai thuộc nhóm nghiên cứu.<br />
<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm chứng:<br />
những phụ nữ bình thường, có độ tuổi<br />
tương đương nhóm nghiên cứu.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ nhóm chứng:<br />
- Dư cân, béo phì.<br />
- Rối loạn lipid, glucose máu.<br />
- Sử dụng corticoid, nội tiết tố.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang,<br />
mô tả, so sánh.<br />
* Nội dung nghiên cứu đối với phụ nữ<br />
mang thai:<br />
- Hỏi tiền sử sức khỏe, sản khoa.<br />
- Khám lâm sàng.<br />
- Xét nghiệm công thức và hóa sinh máu<br />
trong đó có glucose, insulin, c-peptid.<br />
- Xác định chỉ số kháng insulin theo mô<br />
hình HOMA2 dựa vào cặp glucose-c-peptid.<br />
<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nhóm<br />
nghiên cứu:<br />
- Phụ nữ mang thai thuộc mọi lứa tuổi.<br />
- Thời gian mang thai > 3 tháng.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ nhóm nghiên cứu:<br />
- Đã được xác định bệnh ĐTĐ trước<br />
khi mang thai.<br />
- Đang có nhiễm độc thai nghén nặng<br />
hoặc bệnh cấp, mạn tính.<br />
- Có thai do can thiệp nhân tạo.<br />
- Sử dụng corticoid, nội tiết tố khi mang<br />
thai.<br />
64<br />
<br />
Hình 1: Phần mềm dùng để tính toán chỉ<br />
số HOMA2.<br />
(Nguồn: http://www.dtu.ox.ac.uk/homacalculator/<br />
index.php)<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
* Nội dung nghiên cứu đối với phụ nữ<br />
bình thường:<br />
- Hỏi tiền sử sức khỏe.<br />
- Khám lâm sang.<br />
- Xét nghiệm và xác định chỉ số kháng<br />
insulin tương tự như ở nhóm nghiên cứu.<br />
<br />
* Xử lý số liệu:<br />
Xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Các<br />
chỉ số kháng insulin được xác định tăng khi<br />
giá trị tuyệt đối lớn hơn tứ phân vị trên;<br />
giảm khi nhỏ hơn tứ phân vị dưới của<br />
nhóm chứng.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Nhóm nghiên cứu có tuổi trung bình 30,8 ± 4,9; nhóm chứng có tuổi trung bình<br />
32,7 ± 5,1, giữa 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi.<br />
Bảng 1: So sánh nồng độ c-peptid giữa 2 nhóm.<br />
C-peptid (nmol/l)<br />
Trung bình<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 83)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 37)<br />
<br />
p<br />
<br />
1,00 ± 0,61<br />
<br />
0,64 ± 0,25<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Khoảng giới hạn của nhóm chứng: 0,14 - 1,14<br />
<br />
Bình thường (n, %)<br />
<br />
61 (73,5)<br />
<br />
36 (97,3)<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Tăng (n, %)<br />
<br />
22 (26,5)<br />
<br />
1 (2,7)<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Giá trị trung bình nồng độ c-peptid, phụ nữ có thai tăng c-peptid cao hơn so với<br />
nhóm chứng.<br />
Bảng 2: So sánh nồng độ insulin giữa 2 nhóm.<br />
Insulin (pmol/l)<br />
Trung bình<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 83)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 37)<br />
<br />
p<br />
<br />
94,57 ± 65,63<br />
<br />
61,91 ± 32,31<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Khoảng giới hạn của nhóm chứng: 29,6 - 94,22<br />
<br />
Tăng (n, %)<br />
<br />
34 (41,0)<br />
<br />
3 (8,1)<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Bình thường (n, %)<br />
<br />
46 (55,4)<br />
<br />
31 (83,8)<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
3 (3,6)<br />
<br />
3 (8,1)<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Giảm (n, %)<br />
<br />
Giá trị trung bình nồng độ insulin, phụ nữ có thai tăng insulin cao hơn so với nhóm chứng.<br />
Bảng 3: So sánh HOMA-β giữa 2 nhóm.<br />
HOMA-β<br />
β<br />
Trung bình<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 83)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 37)<br />
<br />
p<br />
<br />
169,88 ± 64,18<br />
<br />
122,66 ± 37,19<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Khoảng giới hạn của nhóm chứng: 48,28 - 197,04<br />
<br />
Tăng (n, %)<br />
<br />
25 (30,1)<br />
<br />
1 (2,7)<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Bình thường (n, %)<br />
<br />
57 (68,7)<br />
<br />
36 (97,3)<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
1 (1,2)<br />
<br />
0 (0,0)<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Giảm (n, %)<br />
<br />
Giá trị trung bình HOMA-β, phụ nữ có thai tăng HOMA-β cao hơn so với nhóm chứng.<br />
65<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br />
Bảng 4. So sánh HOMA-IR giữa 2 nhóm.<br />
HOMA-IR<br />
Trung bình<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 83)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 37)<br />
<br />
p<br />
<br />
2,10 ± 1,35<br />
<br />
1,39 ± 0,58<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Khoảng giới hạn của nhóm chứng: 0,23 - 2,55<br />
<br />
Kháng (n, %)<br />
<br />
18 (21,7)<br />
<br />
1 (2,7)<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Bình thường (n, %)<br />
<br />
65 (78,3)<br />
<br />
36 (97,3)<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Giá trị trung bình HOMA-IR, phụ nữ mang thai có kháng insulin (tăng HOMA-IR) cao<br />
hơn so với nhóm chứng.<br />
Bảng 5: So sánh độ nhạy insulin giữa 2 nhóm.<br />
HOMA-S<br />
Trung bình<br />
Giảm (n, %)<br />
Bình thường (n, %)<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n = 83)<br />
<br />
Nhóm chứng (n = 37)<br />
<br />
p<br />
<br />
68,48 ± 45,27<br />
<br />
88,77 ± 41,83<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Khoảng giới hạn của nhóm chứng: 5,11 - 172,43<br />
4 (4,8)<br />
<br />
1 (2,7)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
79 (95,2)<br />
<br />
36 (97,3)<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
- Giá trị trung bình HOMA-S ở phụ nữ mang thai thấp hơn so với nhóm chứng.<br />
- Tỷ lệ đối tượng giảm độ nhạy insulin hoặc bình thường giữa 2 nhóm khác biệt không<br />
có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
y=0,0735x - 2,3605<br />
r =0,51, p < 0,001<br />
<br />
Biểu đồ 2: Mối tương quan giữa HOMA-IR với cân nặng của thai phụ.<br />
HOMA-IR tương quan thuận mức độ chặt với cân nặng thai phụ.<br />
66<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br />
<br />
y=0,0763x - 0,1344<br />
r =0,31, p < 0,01<br />
<br />
Biểu đồ 3: Mối tương quan giữa HOMA-IR với tuần thai.<br />
HOMA-IR tương quan thuận mức độ ít với tuần thai.<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong thời kỳ mang thai, người phụ nữ<br />
trải qua các biến đổi sâu sắc về nồng độ<br />
các hormon sinh sản như tăng nồng độ<br />
hCG và progesterone, là 2 hormon chính<br />
gây kháng insulin mạnh nhất. Nồng độ<br />
c-peptid và insulin là 2 chỉ số quan trọng<br />
của chức năng tế bào β, đồng thời cũng<br />
là chỉ số biểu hiện biến đổi của cơ thể<br />
như một cơ chế bù trừ, thích nghi khi phụ<br />
nữ mang thai. Nồng độ c-peptid và insulin<br />
còn là chỉ số sử dụng để đánh giá độ<br />
nhạy và kháng insulin. Do vậy, 2 chỉ số<br />
này biến đổi được xem như một trong<br />
những biểu hiện kháng insulin. Kết quả<br />
khảo sát cho thấy: ở phụ nữ mang thai,<br />
giá trị trung bình cả 2 chỉ số đều cao hơn<br />
<br />
so với ở nhóm chứng. Tỷ lệ đối tượng<br />
tăng giá trị tuyệt đối nồng độ c-peptid,<br />
insulin gặp 26,5% và 41,0%. Những biến<br />
đổi trên vừa là biểu hiện phản ứng của<br />
cơ thể khi mang thai, vừa là biểu hiện của<br />
tình trạng kháng insulin. Kết quả tương tự<br />
cũng thấy trong nghiên cứu của Abdolreze<br />
(2011) [1] và Angel (2009) [2].<br />
Biến đổi các chỉ số kháng insulin phù<br />
hợp với phụ nữ mang thai và tương đương<br />
với biến đổi nồng độ insulin, c-peptid.<br />
Chức năng tiết insulin của tế bào β<br />
(HOMA-β) ở phụ nữ mang thai cao hơn<br />
so với nhóm chứng cả về giá trị trung<br />
bình và tỷ lệ đối tượng tăng giá trị tuyệt<br />
đối của chỉ số. Đây cũng là phản ứng<br />
thích nghi, bù trừ đối với thay đổi của<br />
nồng độ hormon xảy ra trong cơ thể phụ<br />
67<br />
<br />