T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br />
CỦA BỆNH NHÂN SUY ĐA TẠNG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115<br />
Huỳnh Thị Ngọc Thúy*; Hoàng Trung Vinh**; Đỗ Quốc Huy*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy đa tạng<br />
tại Bệnh viện Nhân dân 115. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang 77 bệnh nhân<br />
được chẩn đoán suy đa tạng theo thang điểm SOFA. Các thông số thu được dựa vào khai thác<br />
bệnh sử, khám lâm sàng và xét nghiệm chẩn đoán. Kết quả: có 4 nhóm nguyên nhân gây<br />
suy đa tạng, trong đó nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (77,9%), sốc mất máu chiếm tỷ lệ<br />
thấp nhất (1,3%). Các tạng hoặc cơ quan bị tổn thương gặp với tỷ lệ giảm dần: thận 100%;<br />
hô hấp 97,4%; tim mạch 89,6%; thần kinh 63,6%; đông máu 26% và gan 19,5%. Số lượng tạng<br />
suy trên 1 bệnh nhân dao động từ 2 - 6 tạng, trong đó suy 4 tạng gặp với tỷ lệ cao nhất (51,9%).<br />
Vô niệu 22,1% và thiểu niệu 37,7% ở BN có tổn thương thận cấp. Kết luận: suy đa tạng do<br />
nhiễm khuẩn là nguyên nhân hay gặp nhất. Suy 4 tạng chiếm tỷ lệ cao nhất, 59,8% BN tổn thương<br />
thận cấp có thiểu/vô niệu.<br />
* Từ khóa: Suy đa tạng; Tổn thương thận cấp; Thang điểm SOFA.<br />
<br />
<br />
Survey of Clinical and Subclinical Characteristics in Patients with<br />
Multiple Organ Failure at People’s Hospital 115<br />
Summary<br />
Objectives: To study some clinical and subclinical characteristics of patients with multiple<br />
organ failure at People's Hospital 115. Subjects and methods: Cross-sectional study on 77 patients<br />
diagnosed multiple organ failure by SOFA score. Data were selected from medical history,<br />
clinical examination and diagnostic tests. Results: There were 4 groups of cause for multiple<br />
organ failure, sepsis was the highest (77.9%), hemorrhagic shock was the lowest (1.3%).<br />
The ratio of injured organs was: kidney 100%, lung 97.4%, cardiovascular 89.6%, central nervous<br />
system 63.6%, coagulation 26% and liver: 19.5%. The number of declined organ was from 2 to<br />
6 for one patient, but the prevalence of 4 organ failure was the highest (51.9%). Patients with<br />
acute kidney injury had 22.1% of oliguria and 37.7% of anuria. Conclusions: Infection was the<br />
main cause of multiple organ failure. Patients with 4 organ failure accounted for the highest<br />
proportion and oliguria/anuria was accounted for 59.8% in patients with acute kidney injury.<br />
* Keywords: Multiple organ failure; Acute kidney injury; SOFA score.<br />
<br />
* Bệnh viện Nhân dân 115<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Huỳnh Thị Ngọc Thúy (bshuynhngocthuy@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 02/05/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/06/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/06/2018<br />
<br />
<br />
60<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ + Nồng độ creatinin máu tăng ≥ 2 lần<br />
so với mức bình thường,<br />
Suy đa tạng là suy cùng lúc hoặc liên<br />
tiếp ít nhất 2 tạng. Mặc dù có nhiều tiến + Thể tích nước tiểu < 0,5 ml/kg/giờ<br />
bộ trong điều trị, nhưng tỷ lệ tử vong vẫn trong 12 giờ.<br />
rất cao, do đó mục tiêu điều trị là hỗ trợ - Có nguyên nhân gây suy đa tạng khác<br />
nhau: nhiễm khuẩn, sốc, viêm tụy cấp.<br />
chức năng các tạng và phòng ngừa biến<br />
chứng do điều trị cho đến khi các tạng hồi - Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
phục. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên * Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
cứu đánh giá về bệnh nhân (BN) suy đa - Suy đa tạng nhưng không có tổn<br />
tạng, nhưng cho đến nay vẫn chưa có thương thận cấp.<br />
nghiên cứu chính thức nào tại Bệnh viện - Tử vong trước 24 giờ sau khi nhập<br />
Nhân dân 115. Đề tài thực hiện nhằm Khoa Hồi sức tích cực - Chống độc.<br />
mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm - Có chỉ định can thiệp ngoại khoa,<br />
sàng, cận lâm sàng của BN suy đa tạng nhưng chưa được điều trị hiệu quả.<br />
điều trị tại Bệnh viện Nhân dân 115. - Có bệnh lý nặng giai đoạn cuối như:<br />
xơ gan mất bù, ung thư di căn.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - BN có thai hoặc đang cho con bú.<br />
NGHIÊN CỨU 2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
1. Đối tượng nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br />
77 BN được chẩn đoán suy đa tạng, quan sát cắt ngang.<br />
điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực - Chống * Nội dung nghiên cứu:<br />
độc, Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng - Khai thác bệnh sử, đặc biệt liên quan<br />
02 - 2014 đến hết 02 - 2016. đến nguyên nhân dẫn đến suy đa tạng.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN: - Khám phát hiện các triệu chứng<br />
lâm sàng tổn thương cơ quan.<br />
- BN được chẩn đoán xác định suy đa<br />
- Xét nghiệm đánh giá tổn thương các<br />
tạng, trong đó có thận và ít nhất 1 tạng khác. cơ quan tương ứng.<br />
- Có tổn thương thận cấp theo tiêu * Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng<br />
chuẩn RIFLE: trong nghiên cứu:<br />
<br />
Bảng 1: Thang điểm SOFA [1].<br />
<br />
Điểm<br />
Hệ cơ quan<br />
1 2 3 4<br />
<br />
Hô hấp<br />
PaO2/FiO2 ≤ 400 ≤ 300 ≤ 200 + hỗ trợ hô hấp ≤ 100 + hỗ trợ hô hấp<br />
<br />
Tim mạch Dopamin ≤ 5*, Dopamin ≤ 5*, Dopamin > 5*,<br />
huyết áp trung bình (HATB) dobutamin epinephrine ≤ 0,1 epinephrine > 0,1<br />
< 70<br />
(mmHg) liều bất kỳ hoặc NE ≤ 0,1 hoặc NE > 0,1<br />
<br />
<br />
<br />
61<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
Thận<br />
Creatinin (mg/dl) 1,2 - 1,9 2 - 3,4 3,5 - 4,9 >5<br />
Nước tiểu (ml/24 giờ) < 500 < 200<br />
<br />
Gan<br />
Bilirubin toàn phần (mg/dl) 1,2 - 1,9 2 - 5,9 6 - 11,9 > 12<br />
<br />
Đông máu<br />
3 3<br />
Tiểu cầu (x10 /mm ) ≤ 150 ≤ 100 ≤ 50 ≤ 20<br />
<br />
Thần kinh<br />
Điểm Glasgow 13 - 14 10 - 12 6-9 4 tuần<br />
<br />
Bệnh thận giai đoạn cuối Bệnh thận giai đoạn cuối<br />
<br />
<br />
Bảng 3: Chẩn đoán suy gan cấp theo AASLD (American Association for the Study of<br />
Liver Diseases) [3].<br />
<br />
Tiêu chuẩn Đặc điểm<br />
<br />
Bệnh gan cấp < 26 tuần mà không có bằng chứng xơ gan từ trước<br />
<br />
Giai đoạn 1: thay đổi cách cư xử cùng với thay đổi nhẹ ý thức<br />
<br />
Giai đoạn 2: mất định hướng, lơ mơ, ngủ gà, có thể run tay, cư xử không phù hợp<br />
Bệnh não gan<br />
Giai đoạn 3: rối loạn ý thức đáng kể, giọng nói đứt quãng, ngủ nhiều nhưng có<br />
thể đáp ứng với kích thích bằng lời nói<br />
<br />
Giai đoạn 4: hôn mê, không đáp ứng với kích thích đau<br />
<br />
Rối loạn đông máu INR ≥ 1,5<br />
<br />
<br />
* Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS 22.0 và so sánh tỷ lệ phần trăm, giá trị<br />
trung bình.<br />
<br />
62<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BN lớn tuổi thường có nhiều bệnh mạn<br />
BÀN LUẬN tính; đặc biệt là tăng huyết áp, bệnh phổi<br />
Trong thời gian từ tháng 02 - 2014 đến mạn, đái tháo đường, bệnh mạch vành mạn,<br />
02 - 2016, tại Khoa Hồi sức Tích cực - đột quỵ. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận<br />
Chống độc, Bệnh viện Nhân dân 115, bệnh mạn tính gặp với tỷ lệ khác nhau,<br />
chúng tôi nghiên cứu 77 BN với chẩn đoán trong đó tăng huyết áp có tỷ lệ cao nhất<br />
suy đa tạng. (37,7%) và thấp nhất là bệnh gan mạn<br />
Bảng 4: Đặc điểm chung đối tượng (5,2%). Nghiên cứu của Hoàng Văn Quang:<br />
nghiên cứu (n = 77). tỷ lệ các bệnh mạn tính lần lượt là tăng<br />
huyết áp (48,8%), đái tháo đường (19,5%),<br />
Số lượng Tỷ lệ bệnh phổi mạn (9,8%), suy giảm miễn dịch<br />
(n) (%)<br />
(8,5%), bệnh mạch vành (7,3%), bệnh gan<br />
Tuổi (năm)<br />
mạn (4,9%) [1].<br />
> 65 47 61<br />
* Tỷ lệ BN dựa vào căn nguyên gây<br />
≤ 65 30 39<br />
suy đa tạng (n = 77):<br />
Giới tính<br />
Nhiễm khuẩn: 60 BN (77,9%); sốc tim:<br />
Nữ 45 58,4<br />
9 BN (11,7%); sốc mất máu: 1 BN (1,3%):<br />
Nam 32 41,6<br />
viêm tụy cấp hoại tử: 7 BN (9,1%).<br />
Bệnh mạn tính<br />
Có 4 nhóm nguyên nhân gây suy đa<br />
Không có 26 33,8 tạng với tỷ lệ khác nhau.<br />
Có bệnh mạn tính 51 66,2<br />
Trong các bệnh lý căn nguyên dẫn đến<br />
Tăng huyết áp 29 37,7 suy đa tạng, chúng tôi thấy nhiễm khuẩn<br />
Đái tháo đường 22 28,6 và sốc nhiễm khuẩn 77,9%. Kết quả này<br />
Bệnh thận mạn 12 15,6 phù hợp với nhiều nghiên cứu khác.<br />
Nghiên cứu của Jae Yoon Park trên<br />
COPD, hen phế quản 10 13<br />
607 BN suy đa tạng có lọc máu cho thấy<br />
Bệnh tim thiếu máu cục<br />
8 10,4 45,3% BN bị suy đa tạng với nguyên nhân<br />
bộ mạn<br />
Tai biến mạch máu não cũ 8 10,4<br />
khởi phát là nhiễm khuẩn [8]. Sốc nhiễm<br />
khuẩn và nhiễm khuẩn huyết nặng 68,6%<br />
Bệnh gan mạn 4 5,2<br />
trong nghiên cứu của Trương Ngọc Hải<br />
Nhóm tuổi > 65 chiếm tỷ lệ cao nhất [2]. Nghiên cứu của Ngô Gia Bình và CS<br />
(61%) và tỷ lệ nữ nhiều hơn nam. Kết quả ghi nhận nhiễm khuẩn là nguyên nhân<br />
này tương tự nghiên cứu của Hoàng Văn chính dẫn đến suy đa tạng (93,8%) [3].<br />
Quang [1], nhưng trong nghiên cứu của Như vậy, việc kiểm soát tốt nhiễm khuẩn<br />
Elizabeth, tỷ lệ nam nhiều hơn nữ [7]. tại các khoa hồi sức đóng vai trò quan<br />
Các nghiên cứu về dịch tễ học cho thấy trọng trong phòng ngừa tiến triển suy đa<br />
chênh lệch tỷ lệ nữ/nam thay đổi tùy theo tạng, góp phần cải thiện tiên lượng cho<br />
quốc gia. BN nặng.<br />
<br />
63<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
* Tỷ lệ tạng tổn thương (n = 77): tăng ure máu: 77 BN (100%); tăng creatinin<br />
Thận: 77 BN (100%); hô hấp: 75 BN máu: 77 BN (100%).<br />
(97,4%); tim mạch: 69 BN (89,6%); thần Tất cả BN trong nghiên cứu đều có tổn<br />
kinh trung ương: 49 BN (63,6%); đông máu: thương thận cấp, trong đó vô niệu và<br />
20 BN (26%); gan: 15 BN (19,5%). thiểu niệu gặp 59,8%. Kết quả nghiên<br />
Có 6 tạng hoặc cơ quan tổn thương cứu của Elizabeth cho thấy tỷ lệ BN có<br />
với các tỷ lệ khác nhau. Tất cả BN đều có suy thận 50%, còn của Hoàng Văn Quang<br />
tổn thương thận. Tổn thương gan chiếm là 80,5% [1, 7].<br />
tỷ lệ thấp nhất. * Các biện pháp hỗ trợ hô hấp ở BN có<br />
Bệnh não do nhiễm khuẩn biểu hiện tổn thương hô hấp (n = 75):<br />
rất đa dạng, tiến triển với giảm ý thức, Thở oxy qua ống thông mũi: 10 BN<br />
cuối cùng là hôn mê. Thay đổi tri giác gặp (13,3%); thở oxy qua mặt nạ: 12 BN (16%);<br />
ở 23% BN nhiễm khuẩn, góp phần làm thở máy: 53 BN (70,7%). Tất cả BN tổn<br />
tăng tỷ lệ tử vong lên đến 49% so với thương hệ hô hấp đều phải hỗ trợ hô hấp<br />
26% ở BN không có biến chứng thần kinh qua ống thông mũi, mặt nạ hoặc thở máy.<br />
[10]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy BN suy hô hấp phải thở máy chiếm tỷ lệ<br />
63,6% BN có tổn thương hệ thần kinh cao nhất.<br />
trung ương trước thời điểm can thiệp.<br />
Bảng 6: Một số biểu hiện tổn thương<br />
Bảng 5: Tỷ lệ BN theo số lượng tạng/cơ tim mạch (n = 69).<br />
quan tổn thương (n = 77).<br />
Biểu hiện tổn thương Số lượng Tỷ lệ<br />
Số lượng tạng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) tim mạch (n) (%)<br />
<br />
2 2 2,6 HATB < 70 mmHg 69 100<br />
<br />
3 17 24,7 Rối loạn nhịp tim 52 75,3<br />
<br />
4 42 51,9 Nhịp nhanh 45 65,2<br />
<br />
5 14 18,2 Bloc nhĩ thất 5 7,2<br />
<br />
6 2 2,6 Nhịp chậm 1 1,45<br />
<br />
Nhịp tự thất 1 1,45<br />
BN nghiên cứu có biểu hiện suy 2 -<br />
6 tạng. Suy 4 tạng chiếm tỷ lệ cao nhất, Rung nhĩ 1 1,45<br />
suy 2 tạng và 6 tạng chiếm tỷ lệ thấp nhất. Tất cả các trường hợp đều có HATB ở<br />
Kết quả nghiên cứu tổng hợp ở Mỹ và mức thấp (< 70 mmHg). Nhịp nhanh<br />
châu Âu cho thấy tỷ lệ tử vong là 22% chiếm tỷ lệ cao nhất trong số BN có rối<br />
khi suy 1 tạng tăng lên đến 83% khi suy loạn nhịp tim.<br />
≥ 4 tạng [11].<br />
Tất cả BN trong nghiên cứu được điều<br />
* Một số biểu hiện tổn thương thận (n = 77): trị hỗ trợ các tạng theo đúng khuyến cáo.<br />
Phù: 10 BN (13%); vô niệu: 17 BN Tùy theo tình trạng BN, việc sử dụng<br />
(22,1%); thiểu niệu: 29 BN (37,7%); kháng sinh, an thần, bù dịch, chống sốc,<br />
<br />
64<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
hỗ trợ hô hấp, bảo vệ gan, cân bằng dịch Hoàng Văn Quang lần lượt là 82,3% và<br />
- điện giải và các biện pháp hỗ trợ khác 86,7% [1, 9]. Khi chẩn đoán suy đa tạng,<br />
được thực hiện thích hợp. Hiện nay, tiêu nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ rối loạn nhịp<br />
chuẩn RIFLE thường được sử dụng trên tim 75,3%. Biểu hiện chủ yếu của suy<br />
lâm sàng nhằm xác định sớm tổn thương tuần hoàn là tụt huyết áp với HATB<br />
thận cấp và điều trị tích cực. < 70 mmHg và nhịp tim nhanh. Kết quả<br />
Tỷ lệ suy hô hấp trong nghiên cứu nghiên cứu cho thấy tổn thương hệ tim<br />
97,4%, tất cả BN tổn thương hệ hô hấp mạch chiếm 89,6%, khá tương đồng với<br />
đều cần hỗ trợ hô hấp qua ống thông mũi, các nghiên cứu khác, tỷ lệ suy tuần hoàn<br />
mặt nạ hoặc thở máy, trong đó nhu cầu lần lượt là 70,4% và 73,5% trong nghiên<br />
thông khí cơ học là 70,7%. Tỷ lệ suy cứu của Elizabeth và Trương Ngọc Hải<br />
hô hấp trong nghiên cứu của Zhang và [2, 7].<br />
<br />
Bảng 7: Đặc điểm một số chỉ số xét nghiệm<br />
<br />
Chỉ số Tăng (n, %) Giảm (n, %) Bình thường (n, %)<br />
<br />
Glucose (mg/dl) 51 (66,2) 6 (7,8) 20 (26,0)<br />
<br />
Ure (mg/dl) 77 (100) 0 0<br />
<br />
Creatinin (mg/dl) 77 (100) 0 0<br />
<br />
SGOT (U/L) 58 (75,3) 0 19 (24,7)<br />
<br />
SGPT (U/L) 42 (54,5) 0 35 (45,5)<br />
<br />
Bilirubin TP (mg/dl) 20 (51,3) 0 19 (48,7)<br />
<br />
Natri (mmol/l) 9 (11,7) 27 (35,1) 41 (53,2)<br />
<br />
Kali (mmol/l) 14 (18,2) 18 (23,4) 45 (58,4)<br />
<br />
Lactat máu (mmol/l) 71 (92,2) 0 6 (7,8)<br />
<br />
Bạch cẩu (K/µl) 60 (77,9) 4 (5,2) 13 (16,9)<br />
<br />
Hemoglobin (g/dl) 4 (5,2) 47 (61,0) 26 (33,8)<br />
<br />
Tiểu cầu (K/µl) 1 (1,3) 37 (48,1) 39 (50,6)<br />
<br />
INR ≥ 1,5 35 (45,5) 0 42 (54,5)<br />
<br />
aPTT ≥ 60 giây 8 (10,4) 0 69 (89,6)<br />
<br />
Phần lớn BN có bạch cầu tăng (77,9%) và thiếu máu (61%); trong khi tiểu cầu và<br />
INR chủ yếu ở mức bình thường. Nồng độ các marker viêm đều tăng cao ở BN<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
65<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
Rối loạn chức năng đông máu thường + Hô hấp: thở máy (70,7%).<br />
xuất hiện muộn trong vòng 4 ngày đầu - Phần lớn BN có bạch cầu tăng<br />
nhập khoa hồi sức. Chúng tôi đánh giá (77,9%) và thiếu máu (61%), trong khi<br />
tổn thương hệ thống đông máu theo nồng độ các marker viêm đều tăng cao ở<br />
thang điểm SOFA, cho thấy tỷ lệ rối loạn tất cả BN.<br />
chức năng đông máu 26% vào thời điểm<br />
chẩn đoán suy đa tạng. Tổn thương gan có<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
tần suất thấp nhất (19,5%) và 45,5% BN<br />
có INR tăng khi chẩn đoán suy đa tạng. 1. Hoàng Văn Quang. Nghiên cứu đặc<br />
Nhìn chung, đây là nghiên cứu tương điểm lâm sàng và kết quả điều trị suy đa<br />
đối đầy đủ về đặc điểm lâm sàng và cận tạng ở BN sốc nhiễm khuẩn. Luận án Tiến sỹ<br />
lâm sàng trên BN suy đa tạng nằm điều trị Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2009.<br />
tại Khoa Hồi sức Tích cực - Chống độc, 2. Trương Ngọc Hải. Nghiên cứu lâm sàng,<br />
kết quả tương tự nhiều nghiên cứu khác. cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của liệu pháp<br />
lọc máu liên tục ở BN suy đa tạng. Luận án<br />
KẾT LUẬN Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2009.<br />
<br />
Nghiên cứu 77 BN suy đa tạng điều trị 3. Nguyễn Gia Bình, Đặng Quốc Tuấn,<br />
tại Bệnh viện Nhân dân 115, chúng tôi có Đỗ Tất Cường, Trần Duy Anh, Đỗ Quốc Huy<br />
kết luận: và CS. Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật<br />
lọc máu hiện đại trong cấp cứu, điều trị một<br />
- Trong 4 nhóm nguyên nhân gây suy<br />
số bệnh. Đề tài cấp Nhà nước. Bộ Khoa học<br />
đa tạng, nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
và Công nghệ - Bộ Y tế. 2013.<br />
(77,9%).<br />
4. Vincent J.L, Moreno R, Takala J et al.<br />
- 6 tạng/cơ quan tổn thương gặp với<br />
The SOFA (Sepsis.related Organ Failure<br />
tỷ lệ khác nhau, trong đó tổn thương thận<br />
Assessment) score to describe organ<br />
gặp ở tất cả BN; hô hấp 97,4%; tim mạch<br />
dysfunction/failure: On behalf of the Working<br />
89,6%; tổn thương gan chiếm tỷ lệ thấp<br />
Group on Sepsis. Related problems of the<br />
nhất (19,5%).<br />
European Society of Intensive Care Medicine<br />
- Số lượng tạng/cơ quan tổn thương ở (see contributors to the project in the<br />
mỗi BN dao động từ 2 - 6 tạng, trong đó appendix). Intensive Care Med. 1996, 22,<br />
suy đồng thời 4 tạng gặp với tỷ lệ cao pp.707-710.<br />
nhất (51,9%), suy 2 và 6 tạng chiếm tỷ lệ<br />
5. Bellomo R, Ronco C, Kellum J.A et al.<br />
bằng nhau và thấp nhất (2,6%).<br />
Acute renal failure - definition, outcome measures,<br />
- Một số biểu hiện tổn thương các cơ animal models, fluid therapy and information<br />
quan gặp với tỷ lệ cao nhất:<br />
technology needs: the Second International<br />
+ Thận: thiểu/vô niệu (59,8%). Consensus Conference of the Acute Dialysis<br />
+ Tim mạch: tụt huyết áp (100%), nhịp Quality Initiative (ADQI) Group. Crit Care Clin.<br />
nhanh (65,2%). 2004, 8 (4), R204-R212.<br />
<br />
<br />
66<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
6. Julie Polson and William M. Lee. AASLD 9. Ping Zhang, Yi Yang, Rong Lv, Yuntao<br />
position paper: The management of acute Zhang, Wenqing Xie, Jianghua Chen. Effect of<br />
liver failure. Hepatology. 2005, 41 (45), the intensity of continuous renal replacement<br />
pp.1179-1197. therapy in patients with sepsis and acute<br />
7. Elizabeth B, Desanka D, Sanja D, kidney injury: a single-center randomized<br />
Sebastiao A, Antonio, Renato G.G, Terzi. clinical trial. Nephrol Dial Transplant. 2012, 27,<br />
Multiple organ failure in septic patients. pp.967-973.<br />
Brazilian journal of infectious diseases.<br />
10. Zampieri F.G, Park M, Machado F.S,<br />
Brazilian Journal of Infectious Diseases. 2001,<br />
Azevedo L.C. Sepsis-associated encephalopathy:<br />
5 (3), Salvado june, pp.1-8.<br />
not just delirium. Clinics (Sao Paulo). 2011,<br />
8. Jae Yoon Park, Jung Nam An, Jong<br />
66 (10), pp.1825-1831.<br />
Hyun Jhee et al. Early initiation of continuous<br />
renal replacement therapy improves survival 11. John Hunter. The ICU book:<br />
th<br />
of elderly patients with acute kidney injury: Inflammatory Shock Syndromes. 4 edition,<br />
a multicenter prospective cohort study. Crit Care. Lippincott Williams & Wilkins. 2014, 14,<br />
2016, 20, p.260. pp.384-408.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
67<br />