Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
KHẢO SÁT MỘT SỐ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ THỰC NGHIỆM<br />
CỦA VIÊN XƯƠNG KHỚP SU TONG (CHẾ PHẨM PHỐI HỢP<br />
THIÊN NIÊN KIỆN, CỐT TOÁI BỔ, BẠCH CHỈ)<br />
Nguyễn Thị Thu Hương*, Trần Mỹ Tiên*, Nguyễn Lê Việt Hùng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện để khảo sát một số tác dụng dược lý của viên xương<br />
khớp Su Tong trên thực nghiệm. Qua đó đánh giá hiệu quả và tính an toàn của thuốc, tiến tới mục đích thử<br />
nghiệm trên lâm sàng, nhằm bổ sung vào danh mục các thuốc thuộc nhóm cơ xương khớp - một chế phẩm<br />
nguồn gốc thảo dược.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm có so sánh, lựa chọn ngẫu nhiên, được thực hiện tại Trung<br />
tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM, từ tháng 8/2011 đến tháng 5/2012 gồm: Khảo sát độc tính cấp và độc tính bán<br />
trường diễn, khảo sát tác dụng kháng viêm cấp trên chuột bị gây viêm bằng carragenin, khảo sát tác dụng kháng<br />
viêm mạn trên chuột bị gây viêm khớp bằng Freund’s Complete Adjuvant (FCA), khảo sát tác dụng giảm đau cấp<br />
trên chuột bị gây đau xoắn bụng bằng acid acetic, khảo sát tác dụng hạ acid uric máu trên chuột bị gây tăng acid<br />
uric cấp và mạn bằng kali oxonat.<br />
Đối tượng nghiên cứu: 400 chuột nhắt trắng đực, chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng 25 ± 2 g,<br />
được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang.<br />
Chỉ tiêu đánh giá: Nồng độ men ALT, AST, hàm lượng triglycerid, protein, creatinin, urea, số lượng hồng<br />
cầu, Hb, Hct, bạch cầu, tiểu cầu, khảo sát đại thể tim, gan, thận chuột, mức độ sưng phù chân chuột, mức độ giảm<br />
viêm chân chuột, số lần xoắn bụng do đau, nồng độ acid uric máu.<br />
Kết quả: Viên Xương khớp Su Tong khi cho chuột uống ở liều gấp 11 lần liều sử dụng trên người không có<br />
biểu hiện độc tính cấp. Viên Xương khớp Su Tong ở liều uống 3 viên/kg thể trọng chuột thử nghiệm (gấp hai lần<br />
liều sử dụng hàng ngày trên người, tính theo hệ số quy đổi) không có biểu hiện bất thường về độc tính bán trường<br />
diễn sau thời gian uống liên tục hàng ngày trong 2 tháng. Viên Xương khớp Su Tong ở liều uống 1-2 viên/kg thể<br />
trọng chuột thử nghiệm (tương đương liều sử dụng hàng ngày trên người, tính theo hệ số quy đổi) có tác dụng<br />
kháng viêm cấp và mạn, có tác dụng giảm đau và tác dụng hạ acid uric máu.<br />
Kết luận: Những kết quả thu được cho thấy rằng viên xương khớp Su Tong liều 1-2 viên/kg thể trọng có tác<br />
dụng kháng viêm cấp, mạn, có tác dụng giảm đau và hạ acid uric máu, đồng thời khá an toàn khi uống liên tục 2<br />
tháng.<br />
Từ khóa: Độc tính cấp và bán trường diễn, tác dụng kháng viêm-giảm đau, tác dụng hạ acid uric máu, viên<br />
xương khớp Su Tong.<br />
<br />
* Trung Tâm Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh-Viện Dược liệu<br />
** Khoa Y học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương ĐT: 38292646<br />
Email: huongsam@hotmail.com<br />
<br />
136<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SOME EXPERIMENTAL PHARMACOLOGICAL EFFECTS OF ANTI-OSTEOARTHRITIS CAPSULES<br />
SU TONG COMBINED FROM HOMALOMENA, DRYNARIA FORTUNEI, ANGELICA DAHURICA<br />
Nguyen Thi Thu Huong, Tran My Tien, Nguyen Le Viet Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 136 - 144<br />
Aims: An in vitro study was carried out on some pharmacological effects of Su Tong capsules, an antiosteoarthritis herbal drug product, including its safety and efficacy in order to obtain a pre-clinical profile for<br />
further clinical study and introduce a new herbal preparation to the medicinal list for musculoskeletal treatment.<br />
Study design and setting: A random comparative experimental study had been performed at The Research<br />
Center of Ginseng and Medicinal Materials, Ho Chi Minh City, from Aug. 2011 to May 2012 including acute<br />
and subchronic oral toxicity tests, Carrageenan-induced acute inflammation, Freund's Complete Adjuvant<br />
(FCA)-induced chronic arthritis on mice paws, acetic acid-induced acute abdominal writhing pain on mice,<br />
potassium oxonate-induced acute and chronic hyperuricemic model in mice.<br />
Subjects: Swiss albino male mice, 5 to 6-week old, 25 ± 2 g body weight, provided by Institute of Vaccine and<br />
Medical Biologicals, Nha Trang city.<br />
Observed parameters: Complete blood count (RBC, WBC, platelets, hematocrit, hemoglobin), blood<br />
biochemical tests (liver transaminase AST/ALT, triglyceride, protein, creatinine, blood urea nitrogen) and macropathological images of mice heart, liver, kidney, inflammatory levels of mice’s paw, number of abdominal writhing<br />
pain and uremia level.<br />
Results: Su Tong capsule did not show any signs of acute toxicity in mice at doses of 11-time higher than the<br />
human doses. At oral doses of 3 capsules/kg mouse body weight (double high than human daily dose, in<br />
conversion coefficient) none of any abnormal changes happened in subchronic oral toxicity tests. At doses of 1-2<br />
capsules/kg mouse body weight, the product had shown an anti-inflammatory and analgesic effect. Su Tong<br />
capsules decreased the experimental acute hyper uremia levels significantly in comparison with control groups. In<br />
potassium oxonate-induced chronic hyperuremic model, the hypouremic effects of Su Tong capsules after 7 to 14<br />
days treatment were more effective than those of acute hyperuremic model.<br />
Conclusion: A Su Tong capsule is safe after 2-month administration at daily oral dose of 1-2 capsules/kg<br />
mice body weight. Su Tong capsule might be useful in combination with treatment of hyperuremia and alleviating<br />
inflammation and pain in musculoskeletal diseases.<br />
Keywords: Acute oral toxicity, subchronic oral toxicity, anti-inflammatory effects, analgesic effects,<br />
hypouremic effects, Su Tong capsules.<br />
đến 30% người trên tuổi 35 bị thoái hóa khớp.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tỷ lệ này là 60% người trên tuổi 65 và 85%<br />
Các bệnh lý xương khớp là một bệnh lý<br />
người trên tuổi 80. Các bệnh khớp không chỉ<br />
thường gặp, chiếm tỷ lệ cao nhất cả ở các nước<br />
gây ra gánh nặng về kinh tế - tinh thần cho<br />
phát triển và đang phát triển, tuy ít gây tử<br />
bản thân người bệnh, mà cho cả gia đình, xã<br />
vong song nó để lại di chứng nặng nề cho<br />
hội. Điều trị bệnh lý xương khớp dài ngày<br />
người bệnh, gây đau đớn kéo dài và tàn phế<br />
thường gây ra một số biến chứng như viêm<br />
cho bệnh nhân, nhất là đối với người trung<br />
loét dạ dày tá tràng, suy gan, thận…Viên<br />
niên và cao tuổi. Nhóm bệnh lý này gắn liền<br />
xương khớp Su Tong là một thực phẩm chức<br />
với nghỉ việc, giảm năng suất lao động và hạn<br />
năng với thành phần hoàn toàn từ thảo dược<br />
chế hoạt động hàng ngày. Tại Việt Nam, có<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
137<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
gồm Thiên niên kiện (40%), Cốt toái bổ (30%),<br />
Bạch chỉ (30%) được bào chế dạng viên nang,<br />
được Bộ Y tế cho lưu hành một vài năm gần<br />
đây. Sản phẩm qua thời gian sử dụng cho thấy<br />
có tác dụng tăng cường sức khỏe, mạnh gân<br />
xương, giảm acid uric máu, kháng viêm, giảm<br />
đau hỗ trợ trong điều trị các trường hợp<br />
phong thấp, đau nhức xương khớp, người bị<br />
bệnh gout, tê mỏi chân tay, trường hợp viêm<br />
khớp, viêm khớp dạng thấp.<br />
Để có cơ sở nghiên cứu trên lâm sàng đánh<br />
giá tác dụng của thuốc, trong khuôn khổ nghiên<br />
cứu ban đầu này, chúng tôi khảo sát hiệu quả<br />
kháng viêm, giảm đau, hạ acid uric của viên<br />
xương khớp Su Tong trên chuột nhắt trắng bị<br />
gây viêm, đau, tăng acid uric, đồng thời khảo<br />
sát độc tính cấp và độc tính bán trường diễn<br />
của thuốc.<br />
<br />
PHƯƠNG TIỆN -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Viên xương khớp Su Tong được cung cấp<br />
bởi Công ty TNHH Giai Cảnh, đóng gói hộp 30<br />
viên nang, cùng lô sản xuất: 67/2011, ngày sản<br />
xuất 31/10/2011 và hạn dùng 31/10/2014. Thành<br />
phần chính trong mỗi viên: 500 mg cao khô gồm<br />
Thiên niên kiện (40%), Cốt toái bổ (30%) và Bạch<br />
chỉ (30%). Viên nang được tháo bỏ vỏ nang, cân<br />
trọng lượng bột viên của 10 viên và xác định<br />
khối lượng trung bình của 01 viên là 500 mg.<br />
Động vật thử nghiệm<br />
Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino, 5-6<br />
tuần tuổi, trọng lượng trung bình 25 g ± 2 g)<br />
được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y<br />
tế Nha Trang, nuôi trong điều kiện ổn định về<br />
chế độ dinh dưỡng.<br />
Hóa chất<br />
Carragenin, Freund’s Complete Adjuvant và<br />
kali oxonat (Sigma-Aldrich, USA), acid acetic<br />
(Merck, Germany), các bộ kit định lượng sinh<br />
hóa (Human Co., Germany).<br />
<br />
138<br />
<br />
Thuốc đối chiếu<br />
Celebrex® (viên nang chứa celexcocib 200<br />
mg, Pfizer), aspirin pH8 (viên bao phim, chứa<br />
acid acetylsalicylic 500 mg, Mekophar),<br />
allopurinol (viên nén chứa allopurinol 300 mg,<br />
Domesco).<br />
Thiết bị<br />
Thiết bị đo thể tích chân chuột<br />
(Plethysmometer của UgoBasile, Italy), máy<br />
phân tích sinh hóa bán tự động Screen Master<br />
3000 và một số dụng cụ thí nghiệm.<br />
<br />
Phương pháp<br />
Chọn liều thử nghiệm (7)<br />
Dựa vào liều dự kiến sử dụng trên người<br />
uống 3 lần/ngày, 2 viên/lần, tổng cộng 6 viên<br />
cho 50 kg thể trọng/ngày. Quy đổi trên chuột<br />
nhắt trắng là 705,6 mg/kg. Chọn liều 500<br />
mg/kg (tương đương với 1 viên/kg: liều thử 1);<br />
1000 mg/kg (tương đương với 2 viên/kg: liều<br />
thử 2) và liều 1500 mg/kg (tương đương với 3<br />
viên/kg: liều thử 3).<br />
Thử nghiệm độc tính cấp.(2,7)<br />
Chuột nhắt chia thành các lô tương tự,<br />
những chuột ở cùng một lô sẽ nhận cùng một<br />
liều chất khảo sát. Sự đánh giá dựa vào phản<br />
ứng toàn ứng hay bất ứng (sống hay chết)<br />
nhận thấy ở mỗi chuột trong nhóm sau 72 giờ.<br />
Chuột được tiếp tục theo dõi sau 14 ngày uống<br />
để ghi nhận những triệu chứng bất thường<br />
(nếu có). Xác định liều thấp nhất có tác dụng<br />
mà không làm chết chuột và liều làm chết<br />
100% chuột. Tính LD50 theo công thức Karber Behrens. Trường hợp tất cả các liều thử đều<br />
không có con vật nào chết, thì liều lớn nhất đã<br />
thử được ký hiệu là Dmax.<br />
Thử nghiệm độc tính bán trường diễn (1,7)<br />
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt trắng thành 2 lô,<br />
mỗi lô 12 con:<br />
- Lô bình thường: Uống nước cất, thể tích 0,1<br />
ml/10g thể trọng.<br />
- Lô thử: Uống viên xương khớp Su Tong,<br />
thể tích 0,1 ml/10g thể trọng ở liều 3 viên/kg.<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
Thời gian dùng thuốc: 60 ngày liên tục.<br />
Các chỉ tiêu theo dõi: Thể trọng (g), số lượng<br />
hồng cầu (triệu/mm3), số lượng bạch cầu<br />
(ngàn/mm3), hemoglobin (g/L), hematocrit (%),<br />
AST (U/L), ALT (U/L), ure, creatinin (mg/dL),<br />
triglycerid, protein, giải phẫu đại thể tim, gan,<br />
thận.<br />
<br />
Phương pháp thử nghiệm tác dụng kháng viêm<br />
cấp bằng carragenin gây phù (6, 7, 8)<br />
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm<br />
3 lô, mỗi lô 15 con chuột.<br />
Chuột nhắt được cho uống nước cất (lô<br />
chứng) hoặc thuốc thử nghiệm (lô thử, lô thuốc<br />
đối chiếu) 30 phút trước khi tiêm carragenin 1%<br />
(50 l) vào gang bàn chân phải của chuột. Chân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trái không tiêm được sử dụng làm lô đối chứng.<br />
Thuốc thử nghiệm (viên xương khớp Su Tong,<br />
liều uống: 1 - 2 viên/kg thể trọng chuột) được<br />
tiếp tục cho uống mỗi ngày liên tục trong 3 ngày<br />
sau khi tiêm carragenin và 1 giờ trước khi đo thể<br />
tích chân chuột. Celebrex® (viên nang chứa<br />
celexcocib 200 mg, Pfizer) liều uống 25 mg/kg<br />
được sử dụng làm thuốc đối chiếu.<br />
Đánh giá mức độ viêm bằng cách đo thể tích<br />
chân chuột bằng thiết bị đo thể tích chân chuột<br />
vào các thời điểm sau tiêm carragenin 3 giờ, 24<br />
giờ, 48 giờ và 72 giờ. Tiến hành đo 2 lần và lấy trị<br />
số trung bình. Độ sưng phù chân chuột biểu thị<br />
mức độ viêm, được tính theo công thức:<br />
<br />
Số đo thể tích chân phải – số đo thể tích chân trái<br />
%V=<br />
<br />
Số đo thể tích chân trái<br />
<br />
x 100<br />
<br />
Mức độ giảm viêm chân chuột ở các lô thử nghiệm so với lô chứng được tính theo công thức:<br />
% ức chế = [(X – Y)/X] x 100<br />
X: Mức độ viêm chân chuột lô chứng,<br />
Y: Mức độ viêm chân chuột lô đối chiếu hay lô thử nghiệm.<br />
2, 4, 9, 14 và 24 sau tiêm FCA (lần 1). Tính toán<br />
Phương pháp thử nghiệm tác dụng kháng viêm<br />
kết quả tương tự như trên.<br />
mạn bằng Freund’s Complete Adjuvant (FCA)<br />
<br />
gây viêm khớp (3)<br />
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm<br />
3 lô, mỗi lô 12 con chuột.<br />
Tiêm dưới da vào vị trí quanh khớp bàn<br />
chân phải 50 l FCA. Ngày 8, tiêm dưới da<br />
gang bàn chân phải nhắc lại (lần II) 50 l FCA.<br />
Chân trái không tiêm được dùng làm lô đối<br />
chứng.<br />
Tất cả các lô chuột thử (viên xương khớp<br />
Su Tong, liều uống: 1-2 viên/kg thể trọng<br />
chuột) hoặc thuốc đối chiếu (điều trị) và<br />
chứng (không điều trị) được bắt đầu cho uống<br />
vào ngày thứ 1 và điều trị liên tiếp hàng ngày<br />
cho đến ngày thứ 24. Celebrex® (viên nang<br />
chứa celexcocib 200 mg, Pfizer) liều uống 25<br />
mg/kg làm thuốc đối chiếu. Để đánh giá mức<br />
độ viêm, đo thể tích chân chuột bằng thiết bị<br />
đo thể tích chân chuột vào các thời điểm: ngày<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Phương pháp thử nghiệm tác dụng giảm đau<br />
cấp bằng acid acetic gây đau xoắn bụng(4,7).<br />
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm<br />
3 lô, mỗi lô 10 con chuột.<br />
Chuột nhắt được cho uống nước cất (lô<br />
chứng) hoặc viên xương khớp Su Tong (liều<br />
uống: 1-2 viên/kg thể trọng chuột) hàng ngày<br />
trong 7 ngày và 60 phút trước khi tiêm phúc mô<br />
acid acetic 0,6% vào ngày 7. Sau 10 phút, ghi<br />
nhận số lần xoắn bụng do đau của súc vật thử<br />
trong từng thời gian 5 phút và kéo dài trong 30<br />
phút gồm 6 giai đoạn: 0-5 phút, 6-10 phút, 11-15<br />
phút, 16-20 phút, 21-25 phút, 26-30 phút. Thuốc<br />
đối chiếu Aspirin pH8 (viên bao phim, chứa acid<br />
acetylsalicylic 500 mg, Mekophar) được uống<br />
liều duy nhất 200 mg/kg, 60 phút trước khi tiêm<br />
phúc mô acid acetic.<br />
<br />
Phương pháp thử nghiệm tác dụng hạ acid<br />
<br />
139<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
uric máu bằng kali oxonat gây tăng acid<br />
uric cấp.(5)<br />
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm<br />
4 lô, mỗi lô 12 con chuột.<br />
<br />
trọng chuột) hàng ngày trong 7-14 ngày.<br />
<br />
- Lô bình thường (chứng sinh lý): Uống nước<br />
cất 4 ngày. Ngày 5 tiêm phúc mô NaCl 0, 9%,<br />
uống nước cất.<br />
<br />
Lấy máu đuôi chuột ở các thời điểm ngày 1,<br />
7 và 14 để định lượng acid uric huyết tương.<br />
<br />
- Lô chứng bệnh lý: Uống nước cất 4 ngày.<br />
Ngày 5 tiêm phúc mô kali oxonat 300 mg/kg, 1<br />
giờ sau uống nước cất.<br />
- Lô thử: Uống viên xương khớp Su Tong<br />
(liều uống: 1-2 viên/kg thể trọng chuột) hàng<br />
ngày liên tiếp trong 4 ngày. Ngày 5 tiêm phúc<br />
mô kali oxonat 300 mg/kg, 1 giờ sau uống viên<br />
xương khớp Su Tong.<br />
- Lô đối chiếu: Uống nước cất 4 ngày. Ngày 5<br />
tiêm phúc mô kali oxonat 300 mg/kg, 1 giờ sau<br />
uống Allopurinol (viên nén chứa allopurinol 300<br />
mg, Domesco) liều 10 mg/kg.<br />
Vào ngày thứ 5, 2 giờ sau khi tiêm kali<br />
oxonat tiến hành lấy máu đuôi chuột để định<br />
lượng hàm lượng acid uric trong huyết tương.<br />
Acid uric được định lượng theo kit định lượng<br />
acid uric (Acid Uric Liquidcolor kit, Human Co.)<br />
thực hiện trên máy phân tích sinh hóa bán tự<br />
động Screen Master 3000.<br />
<br />
Phương pháp thử nghiệm tác dụng hạ acid<br />
uric máu bằng kali oxonat gây tăng acid<br />
uric mạn(5).<br />
Chia ngẫu nhiên chuột nhắt thử nghiệm làm<br />
4 lô, mỗi lô 12 con chuột.<br />
- Lô bình thường (chứng sinh lý): Uống nước<br />
cất trong 7 - 14 ngày.<br />
- Lô chứng bệnh lý: Tiêm phúc mô kali<br />
oxonat cách ngày, bắt đầu từ liều 300 mg/kg<br />
(ngày 1), giảm dần xuống 250 mg/kg (ngày 3),<br />
200 mg/kg (ngày 5) và duy trì ở liều 150 mg/kg<br />
(ngày 7, 9, 11, 13). Chuột được cho uống nước cất<br />
hàng ngày trong 7-14 ngày.<br />
- Lô thử: Gây mô hình tương tự như lô<br />
chứng bệnh lý. Chuột được cho uống Viên<br />
Xương khớp Su Tong (liều uống: 1-2 viên/kg thể<br />
<br />
140<br />
<br />
- Lô đối chiếu: Gây mô hình tương tự như lô<br />
chứng bệnh lý. Chuột được cho uống allopurinol<br />
10 mg/kg vào ngày 7 và ngày 14.<br />
<br />
Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực nghiệm<br />
Số liệu thực nghiệm thể hiện bằng số trung<br />
bình (M) ± sai số chuẩn của giá trị trung bình<br />
(SEM). Xử lý số liệu bằng phần mềm MS Excel<br />
2007, xử lý thống kê dựa vào phép kiểm One–<br />
Way ANOVA và Student-Newman-Keuls test<br />
(phần mềm Jandel Scientific SigmaStat-98). Kết<br />
quả thử nghiệm đạt ý nghĩa thống kê với độ tin<br />
cậy 95% khi P < 0,05 so với lô chứng tương ứng.<br />
<br />
KẾT QUẢ-BÀN LUẬN<br />
Kết quả khảo sát độc tính cấp<br />
Theo dõi sau 72 giờ thử nghiệm, liều tối đa<br />
có thể cho uống viên xương khớp Su Tong trên<br />
chuột nhắt trắng là 33g bột viên/kg thể trọng<br />
chuột (tương đương với 66 viên/kg thể trọng<br />
chuột) có phân suất tử vong là 0% và không thể<br />
xác định được LD50. Sau 14 ngày tiếp tục theo dõi<br />
không ghi nhận các triệu chứng bất thường. Cho<br />
thấy viên xương khớp Su Tong khi cho chuột<br />
uống ở liều gấp 11 lần liều sử dụng trên người<br />
không có biểu hiện độc tính cấp. Từ liều Dmax =<br />
66 viên/kg thể trọng chuột chúng tôi chọn liều 1<br />
viên/kg; 2 viên/kg và 3 viên/kg thể trọng chuột<br />
để tiến hành khảo sát độc tính bán trường diễn<br />
và một số tác dụng dược lý.<br />
<br />
Kết quả khảo sát độc tính bán trường diễn<br />
Sau 2 tháng thử nghiệm, thể trọng, số lượng<br />
hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin, men<br />
gan AST, ALT, triglycerid, protein, ure, creatinin<br />
không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê giữa<br />
lô uống viên Xương khớp Su Tong với lô chứng<br />
uống nước cất (p > 0,05). Riêng chỉ số hematocrit<br />
sau 2 tháng tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô<br />
chứng (Bảng 1). Giải phẫu đại thể tim, gan, thận<br />
ở các lô đều bình thường. Như vậy, viên xương<br />
khớp Su Tong ở liều uống 3 viên/kg thể trọng<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />