t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH VÀ<br />
BIỂU HIỆN TĂNG LDL-C Ở BỆNH NHÂN<br />
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175<br />
Mai Tấn Mẫn*; Nguyễn Thị Phi Nga**; Lê Đình Tuân***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát một số yếu tố nguy cơ tim mạch và tăng LDL-C máu ở bệnh nhân (BN)<br />
đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 115<br />
BN ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 175. Kết quả: tỷ lệ BN có yếu tố nguy cơ tim<br />
mạch: cao tuổi 89,6%, rối loạn lipid máu 65,2%, tăng huyết áp (THA) 66,1%, thừa cân béo phì<br />
56,5%, hút thuốc lá 49,6%, hoạt động thể lực ít 28,8%. Tỷ lệ BN có 2 yếu tố nguy cơ tim mạch<br />
26,1%, 3 yếu tố 36,5%, 4 yếu tố 16,5%, 5 yếu tố 0,9%. Tỷ lệ rối loạn LDL-C 38,3%, tăng LDL-C<br />
kết hợp với: tăng triglycerid 29,6%, tăng cholesterol 27,0%, giảm HDL-C 1,7%. Có mối liên<br />
quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ LDL-C với tình trạng thừa cân béo phì, hút thuốc lá,<br />
THA và hoạt động thể lực ít. Kết luận: yếu tố nguy cơ tim mạch phổ biến ở BN ĐTĐ týp 2 là:<br />
cao tuổi, rối loạn lipid máu, THA, thừa cân béo phì, hút thuốc lá. Có mối liên quan có ý nghĩa<br />
thống kê giữa tăng nồng độ LDL-C với các yếu tố nguy cơ thừa cân béo phì, hút thuốc lá, THA<br />
và hoạt động thể lực ít.<br />
* Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Yếu tố nguy cơ tim mạch; Tăng LDL-C.<br />
<br />
Survey on Cardiovascular Risk Factors and High LDL-C in<br />
Patients with Type Diabetes Mellitus in 175 Hospital<br />
Summary<br />
Objectives: To determine the cardiovascular risk factors and high LDL-C in patients with type<br />
2 diabetes mellitus. Methods: A cross-sectional descriptive study was carried out on 115 type 2<br />
diabetic patients in 175 Hospital. Results: The percentage of cardiovascular risk factors: age<br />
was 89.6%, dyslipidemia 65.2%, hypertension 66.1%, obesity 56.5%, smoking 49.6%, less<br />
physical activity 28.8%. The patients who had two cardiovascular risk factors were 26.1%, three<br />
factors 36.5%, four factors 16.5% and five factors 0.9%. The rate of high LDL-C was 38.3%,<br />
high LDL-C and hypertriglyceridemia 29.6%, high LDL-C and hypercholesterolemia 27.0%; high<br />
LDL-C and low HDL-C 1.7%. There was a significant relation between the high LDL-C with<br />
obesity, smoking, hypertension and less physical activity. Conclusion: Cardiovascular risk<br />
factors were common in patients with type 2 diabetes, including age, dyslipidemia,<br />
hypertension, obesity and smoking. There was significant relation between the high LDL-C with<br />
obesity, smoking, hypertension and less physical activity.<br />
* Key words: Type 2 diabetes; Cardiovascular risk factors; High LDL-C.<br />
* Bệnh viện Quân y 17<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
*** Đại học Y Dược Thái Bình<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân (letuan935@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 13/04/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/06/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/06/2016<br />
<br />
124<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong những năm gần đây tốc độ phát<br />
triển của bệnh ĐTĐ đã trở thành vấn đề<br />
quan tâm trong cộng đồng. Việt Nam<br />
đang trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế<br />
dẫn đến nhanh thay đổi từ lối sống, tạo<br />
điều kiện cho bệnh phát triển ngày càng<br />
tăng hơn so với trước [3]. Trong ĐTĐ týp<br />
2, 3 yếu tố: glucose máu, huyết áp và lipid<br />
máu luôn luôn đi song hành với nhau và<br />
có tác động lẫn nhau, nếu BN ĐTĐ týp 2<br />
có đồng thời cả ba yếu tố thì vấn đề tiên<br />
lượng bệnh nặng lên gấp nhiều lần [3, 8].<br />
Lipoprotein có tỷ trọng thấp (LDL: Low<br />
Density Lipoprotein) là chất chuyên chở<br />
70% cholesterol trong huyết tương. LDLC có vai trò đặc biệt quan trọng trong<br />
bệnh lý tim mạch. Nếu lấy chuẩn LDL-C<br />
trong máu > 4,1 mmol/l là bệnh lý thì ở<br />
người mắc bệnh ĐTĐ, tỷ lệ tăng LDL-C ở<br />
nam là 10%, nữ 25%. Ở người bệnh<br />
ĐTĐ, chỉ cần tăng nhẹ đã là yếu tố nguy<br />
cơ tăng nặng bệnh lý mạch vành [2]. Vì<br />
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài<br />
với mục tiêu:<br />
- Khảo sát một số yếu tố nguy cơ tim<br />
mạch và biểu hiện tăng LDL-C ở BN ĐTĐ<br />
týp 2 tại Bệnh viện Quân y 175.<br />
<br />
- Tìm hiểu mối liên quan giữa tăng<br />
LDL-C với một số yếu tố nguy cơ tim<br />
mạch ở BN ĐTĐ týp 2.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
115 BN ĐTĐ týp 2 điều trị tại Bệnh viện<br />
Quân y 175 từ 01 - 2015 đến 04 - 2015.<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN:<br />
BN được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo<br />
khuyến cáo của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ<br />
(ADA, 2013) [7]. BN đồng ý hợp tác<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- ĐTĐ týp 1, ĐTĐ ở phụ nữ mang thai.<br />
- BN có kèm theo bệnh nội tiết:<br />
Basedow, hội chứng Cushing, bệnh to<br />
đầu chi, hội chứng thận hư, BN đang mắc<br />
một số bệnh nặng (hôn mê, đột quỵ,<br />
nhiễm trùng nặng, thiếu máu nặng, suy<br />
tim, suy thận giai đoạn nặng…).<br />
- BN đang dùng các thuốc corticoid<br />
trong vòng 3 tháng.<br />
- BN không hợp tác, không thu thập đủ<br />
dữ liệu nghiên cứu.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến<br />
cứu, mô tả cắt ngang.<br />
Nội dung nghiên cứu:<br />
* BN ĐTĐ týp 2:<br />
- Khám lâm sàng:<br />
+ Tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ văn<br />
hóa, thời gian phát hiện ĐTĐ.<br />
+ Các yếu tố nguy cơ tim mạch [2]:<br />
. Tuổi và giới: nam ≥ 45, nữ ≥ 55.<br />
. Yếu tố di truyền: gia đình có bệnh lý<br />
tim mạch hoặc đột quỵ, chủng tộc.<br />
. Hút thuốc lá: > 20 điếu/ngày, kéo dài<br />
> 2 năm.<br />
. Hoạt động thể lực ít: hoạt động thể<br />
lực không đều, mỗi ngày < 30 phút, tập<br />
không đủ mạnh (khi tập phải: ấm người,<br />
thở hơi nhanh, ra mồ hôi vừa).<br />
. Uống rượu, bia: nhiều hơn một đơn vị<br />
uống: tương đương 60 ml rượu vang, 300 ml<br />
bia, hoặc 30 ml rượu nặng) mỗi ngày kéo<br />
dài > 2 năm.<br />
. Rối loạn lipid máu.<br />
. Thừa cân béo phì.<br />
. THA.<br />
125<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
+ Tiền sử bản thân, tiền sử gia đình:<br />
có anh chị em bố mẹ ruột bị ĐTĐ, bệnh lý<br />
tim mạch khác. Đo chiều cao, cân nặng,<br />
tính BMI.<br />
<br />
BN có tuổi trung bình 64,4 ± 12,8, nữ<br />
chiếm đa số (64,0%).<br />
<br />
+ Khám lâm sàng toàn diện: tiêu hóa,<br />
tim mạch, hô hấp, tiết niệu…<br />
<br />
Yếu tố nguy cơ tim mạch chính là tuổi<br />
nam ≥ 45, nữ ≥ 55: 103 BN (89,6%); THA:<br />
76 BN (66,1%); rối loạn lipid: 75 BN<br />
(65,2%); hút thuốc lá: 57 BN (49,6%); tiền<br />
sử gia đình: 23 BN (20,0%); thừa cân,<br />
béo phì: 65 BN (56,5%); uống rượu, bia:<br />
41 BN (39,1%); hoạt động thể lực ít: 33<br />
BN (28,8%). Tỷ lệ BN có yếu tố nguy cơ<br />
tim mạch là tuổi (nam ≥ 45, nữ ≥ 55) cao<br />
nhất (89,6%), tiếp đó là rối loạn lipid máu,<br />
tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm<br />
thấp nhất (20,0%).<br />
<br />
- Cận lâm sàng và thăm dò chức năng:<br />
Chỉ số sinh hóa máu cơ bản: triglycerid,<br />
cholesterol, HDL-C, LDL-C, glucose, HbA1c,<br />
GOT, GPT, ure, creatinin, sinh hóa nước<br />
tiểu 10 thông số.<br />
- Tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu:<br />
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid máu:<br />
theo khuyến cáo Hội Tim mạch Việt Nam<br />
(2008) về rối loạn lipid máu, tăng LDL-C<br />
khi nồng độ LDL-C ≥ 3,12 (mmol/l) [2].<br />
+ Phân loại chỉ số khối cơ thể (BMI):<br />
đánh giá chỉ số BMI của ASEAN (áp dụng<br />
cho người châu Á trưởng thành) [3].<br />
+ Phân độ THA theo JNC VII (2003)<br />
(đối với người lớn ≥ 18 tuổi) [2].<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br />
16.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Đặc điểm về đối tượng nghiên<br />
cứu.<br />
Chỉ tiêu<br />
Tuổi (năm)<br />
Giới<br />
<br />
Số lượng<br />
(n = 115)<br />
<br />
64,4 ± 12,8<br />
Nữ<br />
<br />
74<br />
<br />
64,0<br />
<br />
Nam<br />
<br />
41<br />
<br />
36,0<br />
<br />
Thời gian phát hiện<br />
ĐTĐ (năm)<br />
BMI (kg/m2)<br />
<br />
6,2 ± 4,1<br />
23,5 ± 2,48<br />
<br />
Glucose (mmol/l)<br />
<br />
9,9 ± 4,9<br />
<br />
HbA1c (%)<br />
<br />
8,3 ± 1,9<br />
<br />
126<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
* Tần suất một số yếu tố nguy cơ tim<br />
mạch:<br />
<br />
* Tổng số các yếu tố nguy cơ trên BN:<br />
Không yếu tố nguy cơ: 0 BN (0%);<br />
1 yếu tố nguy cơ: 3 BN (2,6%); 2 yếu tố<br />
nguy cơ: 30 BN (26,1%); 3 yếu tố nguy cơ:<br />
62 BN (36,5%); 4 yếu tố nguy cơ: 19 BN<br />
(16,5%); 5 yếu tố nguy cơ: 1 BN (0,9%).<br />
Tất cả BN đều có nguy cơ tim mạch, tỷ lệ<br />
BN có 3 yếu tố nguy cơ cao nhất (36,5%),<br />
5 yếu tố nguy thấp nhất (0,9%).<br />
Bảng 2: Đặc điểm rối loạn LDL-C.<br />
Số lượng<br />
(n = 115)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Tăng LDL-C<br />
<br />
44<br />
<br />
38,3<br />
<br />
LDL-C trung bình (mmol/l)<br />
<br />
2,75 ± 0,96<br />
<br />
Tăng LDL-C + tăng<br />
triglycerid<br />
<br />
34<br />
<br />
29,6<br />
<br />
Tăng LDL-C + tăng<br />
cholesterol<br />
<br />
31<br />
<br />
27,0<br />
<br />
Tăng LDL-C + giảm<br />
HDL-C<br />
<br />
2<br />
<br />
1,7<br />
<br />
LDL-C<br />
<br />
Tỷ lệ rối loạn LDL-C là 38,3%, tăng<br />
LDL-C kết hợp tăng triglycerid cao nhất<br />
(29,6%).<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
Bảng 3: Mối liên quan giữa LDL-C với một số yếu tố nguy cơ tim mạch của nhóm<br />
BN ĐTĐ týp 2 nói chung.<br />
Các yếu tố nguy cơ<br />
Tuổi (nam ≥ 45, nữ ≥ 55)<br />
THA<br />
Hút thuốc lá<br />
Thừa cân, béo phì<br />
Uống rượu, bia<br />
Hoạt động thể lực ít<br />
<br />
LDL-C (mmol/l) (n = 115)<br />
Có (n = 103)<br />
<br />
2,79 ± 1,00<br />
<br />
Không (n = 12)<br />
<br />
2,47 ± 1,13<br />
<br />
Có (n = 76)<br />
<br />
2,70 ± 0,89<br />
<br />
Không (n = 39)<br />
<br />
2,81 ± 1,08<br />
<br />
Có (n = 57)<br />
<br />
2,81 ± 1,00<br />
<br />
Không (n = 58)<br />
<br />
2,90 ± 1,00<br />
<br />
Có (n = 65)<br />
<br />
2,97 ± 1,01<br />
<br />
Không (n = 50)<br />
<br />
2,63 ± 0,85<br />
<br />
Có (n = 41)<br />
<br />
2,77 ± 1,04<br />
<br />
Không (n = 74)<br />
<br />
2,70 ± 1,00<br />
<br />
Có (n = 33)<br />
<br />
2,89 ± 0,97<br />
<br />
Không (n = 82)<br />
<br />
2,70 ± 0,99<br />
<br />
p<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
Nồng độ LDL-C ở nhóm BN thừa cân béo phì cao hơn có ý nghĩa thống kê so với<br />
nhóm không thừa cân béo phì (p < 0,05).<br />
Bảng 4: Mối liên quan giữa LDL-C với một số yếu tố nguy cơ tim mạch của nhóm<br />
BN ĐTĐ týp 2 có tăng LDL-C.<br />
Các yếu tố nguy cơ<br />
Tuổi (nam ≥ 45, nữ ≥ 55)<br />
THA<br />
Hút thuốc lá<br />
Thừa cân, béo phì<br />
Uống rượu, bia<br />
Hoạt động thể lực ít<br />
<br />
LDL-C (mmol/l) (n = 44)<br />
Có (n = 32)<br />
<br />
3,73 ± 0,50<br />
<br />
Không (n = 11)<br />
<br />
3,66 ± 0,34<br />
<br />
Có (n = 36)<br />
<br />
3,79 ± 0,89<br />
<br />
Không (n = 8)<br />
<br />
3,31 ± 0,62<br />
<br />
Có (n = 23)<br />
<br />
3,88 ± 0,41<br />
<br />
Không (n = 21)<br />
<br />
3,43 ± 0,54<br />
<br />
Có (n = 31)<br />
<br />
3,75 ± 0,43<br />
<br />
Không (n = 13)<br />
<br />
3,37 ± 0,59<br />
<br />
Có (n = 16)<br />
<br />
3,67 ± 0,44<br />
<br />
Không (n = 28)<br />
<br />
3,65 ± 0,52<br />
<br />
Có (n = 28)<br />
<br />
3,97 ± 0,51<br />
<br />
Không (n = 16)<br />
<br />
3,50 ± 0,48<br />
<br />
p<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
<br />
Ở nhóm BN có tăng LDL-C, nồng độ LDL-C ở BN có thừa cân béo phì, hút thuốc lá,<br />
THA và hoạt động thể lực ít cao hơn có ý nghĩa thống kê so với BN không thừa cân<br />
béo phì, không hút thuốc lá, không THA, thường xuyên hoạt động thể lực<br />
(p < 0,05).<br />
127<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch.<br />
Hút thuốc là yếu tố nguy cơ độc lập<br />
quan trọng gây bệnh tim mạch, nhưng khi<br />
hút thuốc lá ở người có kèm theo yếu tố<br />
nguy cơ khác như THA, ĐTĐ, rối loạn<br />
lipid máu, béo phì sẽ làm cộng hưởng các<br />
tác hại lên nhiều lần. Tổng kết năm 1990<br />
qua 10 năm nghiên cứu cho thấy nguy cơ<br />
mắc bệnh mạch vành tăng rõ rệt ở người<br />
hút thuốc lá [9]. Kết quả từ nghiên cứu<br />
Framingham đã chứng minh, nguy cơ đột<br />
tử cao hơn 10 lần ở nam và 5 lần ở nữ có<br />
hút thuốc. Nghiên cứu của chúng tôi thấy<br />
49,6% BN trong tiền sử và hiện tại có hút<br />
thuốc lá (77,0% nam giới), cao hơn<br />
nghiên cứu Ngô Ngọc Tước: 32,62% [6],<br />
Hoàng Đình Tuấn là 36% (nam chiếm<br />
64%) [5].<br />
Rượu và dẫn chất của rượu đã được<br />
ghi nhận có liên quan đến một số bệnh<br />
tim mạch, nội tiết, tiêu hóa… Rượu có<br />
tương tác với thuốc hạ glucose máu, dễ<br />
gây nhiễm toan, nhiễm axít lactic máu khi<br />
đang dùng metformin ở BN ĐTĐ khi uống<br />
nhiều. 5 nghiên cứu lớn trên gần 30.000<br />
biến cố tim mạch cho thấy những người<br />
dùng 1 đơn vị alcohol/ngày giảm được<br />
20% tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch so<br />
với người không uống rượu [2]. Uống<br />
rượu nhiều kèm theo THA và tăng nguy<br />
cơ bị đột quỵ do xuất huyết não. Nghiên<br />
cứu 39,1% BN tiền sử và hiện tại có uống<br />
rượu bia (chiếm 60,18% nam giới), không<br />
có nữ, kết quả này thấp hơn nghiên cứu<br />
của Ngô Ngọc Tước ở Kiên Giang<br />
(44,68%) [6], Khác biệt là do thói quen<br />
sinh hoạt của từng địa phương.<br />
Hoạt động thể lực thường xuyên và<br />
kéo dài làm gia tăng nhu cầu sử dụng<br />
128<br />
<br />
nguồn năng lượng từ biến dưỡng lipid và<br />
glucid, từ đó làm giảm lượng mỡ trong cơ<br />
thể, chủ yếu ở vùng bụng giảm đi một<br />
cách đáng kể [3]. Ngoài ra, còn làm giảm<br />
lượng dự trữ glycogen hằng định trong<br />
cơ, qua đó làm gia tăng độ nhạy cảm<br />
insulin trong điều hòa glucose máu sau<br />
ăn. Trong nghiên cứu, 28,8% BN hoạt<br />
động thể lực ít (nam: 21,6%; nữ 41,5%),<br />
tỷ lệ ít hoạt động thể lực ở nữ chiếm tỷ lệ<br />
cao hơn nam. Nghiên cứu của Ngô Ngọc<br />
Tước cho kết quả tương tự với 20,56% ít<br />
hoạt động thể lực [6].<br />
Thể trạng là một trong các yếu tố rất<br />
khác nhau giữa các nước trên thế giới,<br />
ngoài di truyền về gen, còn phụ thuộc vào<br />
sự phát triển của kinh tế, xã hội, tỷ lệ<br />
người thừa cân béo phì tăng theo tốc độ<br />
phát triển của kinh tế, xã hội. Từ các<br />
nghiên cứu điều tra dịch tễ cho thấy, tỷ lệ<br />
thừa cân, béo phì cao ở các nước phát<br />
triển kéo theo là hội chứng chuyển hoá,<br />
trong đó có ĐTĐ týp 2 [3, 10]. Tăng cân,<br />
béo phì được thể hiện bằng chỉ số BMI<br />
cao, đặc biệt là béo trung tâm với tăng<br />
vòng bụng gây đề kháng insulin, rối loạn<br />
lipid máu ở BN ĐTĐ [10]. Kết quả nghiên<br />
cứu cho thấy, BMI trung bình 23,5 ± 2,48<br />
kg/m2, tương đương với kết quả nghiên<br />
cứu của Lê Đình Tuân với chỉ số BMI<br />
trung bình là 23,6 ± 3,6 kg/m2, tỷ lệ BN có<br />
BMI ≥ 23 kg/m2 là 62,7% [4]. Nghiên cứu<br />
của Trần Văn Hiền 35,3% [1], thấp hơn<br />
nghiên cứu của Ngô Ngọc Tước (70,2%)<br />
[6]. THA và ĐTĐ là yếu tố nguy cơ cho<br />
bệnh lý bệnh mạch vành. Các nghiên cứu<br />
khác cũng cho thấy 30 - 70% biến chứng<br />
ĐTĐ có liên quan bệnh lý của THA [3].<br />
THA thường đi kèm ở BN ĐTĐ, tuy nhiên<br />
THA là một bệnh đi kèm hay là hậu quả<br />
của bệnh ĐTĐ rất khó phân biệt. Kết quả<br />
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ THA chiếm 50,4%,<br />
<br />