intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nguyên nhân của liệt dây thanh một bên

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Liệt dây thanh một bên là một bệnh lý có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Liệt dây thanh một bên có thể do nhiều nguyên nhân, hiếm khi là do bệnh lý ngay tại thanh quản mà có thể là bệnh lý ở trung ương (10%) hay ngoại biên (90%). Cho tới nay, ở Việt Nam chưa có chưa có nhiều đề tài nghiên cứu sâu về nguyên nhân liệt dây thanh một bên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nguyên nhân của liệt dây thanh một bên

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN CỦA LIỆT DÂY THANH MỘT BÊN<br /> Nguyễn Thị Ngọc Dung*, Nguyễn Thị Thanh Thúy*, Lý Phạm Hoàng Xuân*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: Liệt dây thanh một bên là một bệnh lý có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh<br /> nhân. Liệt dây thanh một bên có thể do nhiều nguyên nhân, hiếm khi là do bệnh lý ngay tại thanh quản mà có<br /> thể là bệnh lý ở trung ương (10%) hay ngoại biên (90%). Cho tới nay, ở Việt Nam chưa có chưa có nhiều đề tài<br /> nghiên cứu sâu về nguyên nhân liệt dây thanh một bên.<br /> Mục tiêu: Khảo sát nguyên nhân nhân liệt dây thanh một bên tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ<br /> 01/09/2013 đến 28/02/2015.<br /> Phương pháp và đối tượng: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 66 liệt dây thanh một bên đến khám và điều trị<br /> tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ 01/09/2013 đến 28/02/2015.<br /> Kết quả: Liệt dây thanh một bên do phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao nhất (31,8%), theo sau là liệt dây thanh một<br /> bên do u (28,8%) và vô căn (22,7%). Các bệnh lý khác bao gồm: bệnh lý thần kinh (3,0%), bệnh tim (1,5%) và<br /> phình cung động mạch chủ (4,5%).<br /> Từ khóa: Liệt dây thanh, một bên, nguyên nhân, phẫu thuật, u, vô căn.<br /> ABSTRACT<br /> SURVEY OF THE ETIOLOGY OF UNILATERAL VOCAL FOLD PARALYSIS<br /> Nguyen Thi Ngoc Dung, Nguyen Thi Thanh Thuy, Ly Pham Hoang Xuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 174 - 179<br /> <br /> Background: Unilateral vocal fold paralysis can affect patients’ quality of life significantly. It may be<br /> caused by many reasons including laryngeal diseases (rarely) and underlying central nervous system diseases<br /> (10%) or peripheral diseases (90%). However, there are very few studies that evaluate deeply this etiology of<br /> unilateral vocal cord paralysis in Vietnam.<br /> Purpose: To investigate the etiology of unilateral vocal fold paralysis.<br /> Methods: This is a descriptive cross-sectional study of 66 patients who were diagnosed with unilateral<br /> vocal fold paralysis during the period from September 2013 to February 2015 in the Ear Nose Throat hospital<br /> Ho Chi Minh City.<br /> Results: The most frequent reasons of unilateral vocal fold paralysis were surgery (31.8%), followed by<br /> neoplasm (28.8%) and idiopathy (22.7%). Other causes were neurologic disease (3.0%), heart disease (1.5%)<br /> and aortic arch aneurysm (4.5%).<br /> Keywords: Vocal fold paralysis, recurrent nerve paralysis, unilateral, etiology, surgery, neoplasm,<br /> idiopathic.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ động của dây thanh tạo nên, dưới sự điều khiển<br /> của dây thần kinh X qua các nhánh thần kinh<br /> Thanh quản là cơ quan quan trọng của thanh quản trên và thần kinh quặt ngược thanh<br /> đường hô hấp, có các chức năng chính là dẫn quản. Đường đi của dây thần kinh quặt ngược<br /> không khí, bảo vệ đường hô hấp dưới và phát thanh quản khá dài nên dễ bị tổn thương do<br /> âm(8). Những chức năng này chủ yếu do sự vận nhiều nguyên nhân, từ các bệnh lý ở não, đến<br /> * Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Lý Phạm Hoàng Xuân ĐT: 0975 143 127 Email: lyphamhoangxuan@gmail.com<br /> 174 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cổ, ngực. Trong số đó, hiếm khi là do bệnh lý Cách thu thập số liệu<br /> ngay tại thanh quản(14). Liệt dây thanh có thể là<br /> biểu hiện của các bệnh lý khác, có thể là bệnh lý<br /> ở trung ương (10%) hay ngoại biên (90%)(5,14,15).<br /> Bệnh không chỉ gặp ở chuyên khoa Tai mũi<br /> họng mà các chuyên khoa khác như Nội, Ngoại,<br /> Ung thư, Nội tiết, Thần kinh cũng hay gặp và<br /> gây nhiều khó khăn trong việc thăm khám, phát<br /> hiện bệnh, đặc biệt là tìm nguyên nhân gây ra<br /> bệnh. Khi mà nguyên nhân gây liệt dây thanh<br /> vẫn chưa xác định rõ, việc đánh giá có thể gây<br /> tốn nhiều thời gian và tiền bạc cũng như có thể<br /> dẫn đến điều trị không phù hợp. Theo nghiên<br /> cứu của Nguyễn Văn Ninh thực hiện tại Hà Nội<br /> năm 2010, tỷ lệ bệnh nhân liệt dây thanh do vô<br /> căn khá cao lên đến 58,3%(9). Như vậy, tỷ lệ bệnh Sơ đồ 1: Chẩn đoán nguyên nhân liệt dây thanh<br /> nhân liệt dây thanh một bên do vô căn ở miền Bệnh nhân sẽ được giải thích về ý nghĩa của<br /> Nam Việt Nam hiện nay là bao nhiêu. Vì vậy cuộc nghiên cứu. Khi bệnh nhân đồng ý tham<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát gia thì người thực hiện sẽ tiến hành hỏi bệnh sử,<br /> nguyên nhân của liệt dây thanh một bên”. khám bệnh nhân, nội soi thanh quản, thu thập<br /> các số liệu lâm sàng và cận lâm sàng cần thiết.<br /> Mục Tiêu<br /> Khảo sát nguyên nhân nhân liệt dây thanh Tất cả bệnh nhân không có tiền căn phẫu<br /> một bên tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM thuật hay bệnh lý nghi ngờ, cũng không có triệu<br /> chứng giúp nghĩ đến bất cứ nguyên nhân nào sẽ<br /> từ 01/09/2013 đến 28/02/2015.<br /> được chụp CTscan đầu, cổ, ngực.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Trình bày xử lý<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang 66 trường hợp<br /> Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm<br /> liệt dây thanh một bên đến khám và điều trị tại<br /> SPSS 22.0 và Excel 2013. Trình bày dưới dạng<br /> Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ 01/09/2013<br /> bảng và biểu đồ bằng Word 2013.<br /> đến 28/02/2015.<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Tiêu chuẩn chọn<br /> Tất cả bệnh nhân được đến khám tại bệnh Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi<br /> viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ ngày nhận có 66 bệnh án đủ tiêu chuẩn chọn mẫu.<br /> 01/09/2013 đến 28/02/2015 với chẩn đoán liệt Kết quả như sau:<br /> dây thanh một bên theo tiêu chuẩn chẩn Nguyên nhân gây liệt dây thanh một bên<br /> đoán: nội soi thanh quản bằng ống mềm: dây Ở các bệnh nhân liệt dây thanh một bên<br /> thanh một bên liệt bất động hay di động kém trong mẫu nghiên cứu, liệt dây thanh một bên<br /> ở tư thế khép hay mở(8). do phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao nhất (31,8%), theo<br /> Tiêu chuẩn loại trừ sau là liệt dây thanh một bên do u (28,8%) và vô<br /> Bệnh nhân ung thư thanh quản, cố định căn (22,7%). Ba nguyên nhân này cũng thường<br /> gặp nhất theo tác giả Bothe(4), Al-Khtoum(1), Ko(6)<br /> khớp nhẫn phễu, hẹp thanh môn phía sau, cố<br /> định dây thanh thứ phát từ tổn thương tại dây và Rosenthal(10) (Bảng 1). Tỷ lệ bệnh nhân liệt<br /> thanh, thanh quản hay cơ thanh quản. dây thanh một bên do bệnh lý thần kinh trong<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 175<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ thấp 3,0%. suyễn, tăng huyết áp, trào ngược dạ dày – thực<br /> Các bệnh lý khác bao gồm: bệnh tim (1,5%), quản. Nghiên cứu của Menon(7) thực hiện ở Ấn<br /> phình cung động mạch chủ (4,5%). Trong các Độ có kết quả hơi khác biệt với tỷ lệ liệt dây<br /> trường hợp liệt dây thanh một bên vô căn, thanh do bệnh lý thần kinh hơi cao hơn (12,4%)<br /> chúng tôi ghi nhận 6 trường hợp (9,1%) kèm và do u thì hơi thấp hơn (6,6%).<br /> bệnh lý khác: lao, viêm phổi, dãn phế quản,<br /> Bảng 1: So sánh với tác giả khác về tỷ lệ nguyên nhân liệt dây thanh một bên<br /> Tác giả U Phẫu thuật Chấn thương Nội khí quản Thần kinh Bệnh lý khác Vô căn<br /> Chúng tôi 28,8% 31,8% 3,0% 4,6 % 3,0 % 6,1 % 22,7 %<br /> (4)<br /> Bothe 40,0 % 40,0 % 1,3 % 4,0 % 2,7 % 5,3 % 6,7 %<br /> (1)<br /> Al-Khtoum 7,5 % 66,0 % 1,9 % - 3,8 % 1,9 % 18,9 %<br /> (7)<br /> Menon 6,6 % 22,3 % 6,6 % - 12,4 % 9,0 % 42,1 %<br /> (6)<br /> Ko 12,0 % 48,0 % 7% - - 11,0 % 22,0 %<br /> (10)<br /> Rosenthal 13,5 % 46,3 % 2,2 % 4,4 % 3,0 % 13,0 % 17,6 %<br /> Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu đều cho bên, vì vậy nếu không thăm khám và thực hiện<br /> thấy 2 nguyên nhân gây liệt dây thanh một bên xét nghiệm cần thiết một cách trình tự, kỹ lưỡng<br /> mắc phải thường gặp nhất là phẫu thuật và u. và theo dõi chặt chẽ thì rất dễ bỏ sót nguyên<br /> Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng cho thấy sự nhân.<br /> đa dạng về nguyên nhân gây liệt dây thanh một<br /> Bảng 2: So sánh với tác giả khác về tỷ lệ các nguyên nhân gây liệt dây thanh 1 bên do phẫu thuật<br /> Tác giả Tuyến giáp, cận giáp Động mạch cảnh Phẫu thuật khác ở cổ Tim Ngực và trung thất<br /> Chúng tôi 66,6 % 4,8 % 4,8 % 14,3 % 9,5 %<br /> (4) £ £<br /> Bothe * 36,7 % 23,3 % 10,0 % 23,3 %<br /> (1)<br /> Al-Khtoum * 77,1 % 2,9 % 5,7 % 2,9 % 8,6 %<br /> (7) £<br /> Menon 40,7 % 3,7 % 7,4 % 33,3 % 7,4 %<br /> (6) £<br /> Ko 65,4 % 1,3 % 3,8 % - 16,7 %<br /> (10)<br /> Rosenthal 33,9 % - - - -<br /> (*): Nghiên cứu của các tác giả này còn ghi nhận các trường hợp phẫu thuật ở vùng đầu. (£): Tỷ lệ phẫu thuật động mạch<br /> cảnh và tim được tính chung trong nghiên cứu của Bothe(4)..<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, nguyên Bothe(4), Al-Khtoum(1), Ko(6), Menon(7) và<br /> nhân gây liệt dây thanh một bên do phẫu thuật Rosenthal(10) cũng thống nhất rằng liệt dây thanh<br /> tuyến giáp và cận giáp là thường gặp nhất một bên do phẫu thuật tuyến giáp và cận giáp<br /> (66,6%). Nghiên cứu của các tác giả khác như chiếm tỷ lệ cao nhất (Bảng 2).<br /> Bảng 3: So sánh với tác giả khác về tỷ lệ các nguyên nhân gây liệt dây thanh 1 bên do u<br /> Tác giả U giáp Hạch/ U cổ U thực quản U phổi Hạch/ U trung thất U não<br /> Chúng tôi 36,8 % 5,3 % 5,3 % 36,8 % 10,6 % 5,3 %<br /> (4)<br /> Bothe 3,3 % - 10,0 % 20,0 % 10,0 % 56,7 %<br /> (1)<br /> Al-Khtoum 50,0 % - - 50,0 % - -<br /> (7)<br /> Menon 25,0 % 75,0 % - - - -<br /> (6)<br /> Ko 14,0 % - 19,0 % 57,0 % - 10,0 %<br /> (10)<br /> Rosenthal * 16,3 % 24,5 % 4,1 % 49,0 % - -<br /> (*): Nghiên cứu của Rosenthal(10) còn ghi nhận 6,1% các trường hợp u khác (không rõ loại)<br /> Trong nghiên cứu về các nguyên nhân gây Al- Khtoum(1). Ngoài ra, tỷ lệ các nguyên nhân<br /> liệt dây thanh một bên do u của chúng tôi, u gây liệt dây thanh một bên do u rất thay đổi<br /> giáp và u phổi là 2 nguyên nhân thường gặp trong nghiên cứu của các tác giả khác (Bảng 3).<br /> nhất (36,8%), tương đồng với nghiên cứu của Nghiên cứu của các tác giả khác và chúng tôi<br /> <br /> <br /> 176 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đều cho thấy tỷ lệ liệt dây thanh do u não chiếm ngay, đến gần đây mới xuất hiện triệu chứng<br /> tỷ lệ thấp. khàn tiếng và khó thở, kết quả chụp CTscan cho<br /> CTscan trên bệnh nhân liệt dây thanh thấy bệnh nhân bị u giáp. Vì vậy, chúng ta thận<br /> trọng trong chẩn đoán nguyên nhân gây liệt<br /> Trong nghiên cứu có 36 trường hợp được<br /> dây thanh ở bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật,<br /> chụp CT scan đầu – cổ – ngực ở các bệnh nhân<br /> đặc biệt là khi triệu chứng liệt dây thanh xuất<br /> chưa tìm được nguyên nhân gây liệt dây thanh<br /> hiện muộn sau phẫu thuật. Bên cạnh đó chúng<br /> một bên (những bệnh nhân không có tiền căn<br /> tôi cũng ghi nhận 1 trường hợp bướu giáp lớn<br /> chấn thương, phẫu thuật, nội khí quản, bệnh lý<br /> thòng vào hõm ức gây chèn ép khí quản. Bướu<br /> khác nghi ngờ).<br /> giáp này không phát hiện được trên lâm sàng<br /> Ngoại trừ 1 trường hợp ung thư vòm di căn khi thăm khám vùng cổ.<br /> hạch cổ trái, hình ảnh tổn thương vòm phát<br /> Như vậy, CT scan trên những bệnh nhân<br /> hiện được trên hình soi thanh quản và khám<br /> liệt dây thanh chưa xác định nguyên nhân<br /> lâm sàng phát hiện hạch cổ trái, các trường hợp<br /> một mặt giúp chúng ta tìm nguyên nhân, mặt<br /> còn lại đều phát hiện u nhờ chụp CT scan đầu –<br /> khác giúp chúng ta phát hiện các bệnh lý tiềm<br /> cổ – ngực ở những bệnh nhân không có tiền căn<br /> ẩn, trong đó có thể có những bệnh lý gây<br /> chấn thương, phẫu thuật, đặt nội khí quản,<br /> nguy hiểm tính mạng (phình cung động<br /> bệnh lý khác nghi ngờ gây liệt dây thanh một<br /> mạch chủ, u...) cần được phát hiện càng sớm<br /> bên cũng như không triệu chứng lâm sàng nào<br /> càng tốt, từ đó có phương pháp điều trị phù<br /> đặc biệt.<br /> hợp và kịp thời, giúp giảm nguy cơ bệnh lý<br /> diễn tiến nặng gây tử vong.<br /> Theo tác giả Sayani(11) (2015), xét nghiệm<br /> hình ảnh học rất cần thiết để xác định nguyên<br /> nhân liệt dây thanh, nhất là trong các trường<br /> hợp bệnh lý trong lồng ngực. Tuy Xquang<br /> ngực vẫn là xét nghiệm tầm soát hữu dụng,<br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ các kết quả phát hiện qua CT scan nhưng nó không đủ để đánh giá toàn bộ<br /> (n=36) nguyên nhân liệt dây thanh(2), do đôi khi bỏ<br /> Nhận xét: Qua CTscan giúp phát hiện u là sót những tổn thương nhỏ, đặc biệt là ở trung<br /> 19 trường hợp (52,8%) và 3 trường hợp phình thất(3,11). Trong các trường hợp Xquang ngực<br /> cung động mạch chủ (8,3%). Không tìm thấy sự bình thường, vẫn nên chụp CTscan để tránh<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ các kết bỏ sót các tổn thương nhỏ(11).<br /> quả phát hiện được qua CTscan với p>0,05. CTscan là xét nghiệm có độ nhạy cao đối với<br /> Chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp CTscan các sang thương ở cổ và ngực. Ngoài ra, CTscan<br /> cho thấy hình ảnh phình động mạch chủ ngực có thể thực hiện được với phí tổn ở mức trung<br /> 55x46x73mm, có huyết khối dày 30mm. Khối bình(13). Khả năng tổn thương nơron vận động<br /> phình có kích thước lớn, nguy cơ vỡ cao, cần thanh quản đơn thuần rất hiếm gặp do mối liên<br /> được phẫu thuật càng sớm càng tốt, cũng như hệ của các sợi vùng vỏ não, hành não với các<br /> huyết khối có nguy cơ theo dòng máu gây tắc cấu trúc xung quanh. Vì vậy, MRI não hay CT<br /> các động mạch nhỏ hơn. Ngoài ra cũng có 1 não không được khuyến khích trừ khi có dấu<br /> trường hợp bệnh nhân đã mổ tuyến giáp 5 năm, hiệu nghi ngờ có tổn thương nội sọ(2).<br /> sau phẫu thuật bệnh nhân không khàn tiếng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 177<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Hình ảnh nội soi và CTscan cắt ngang ở bệnh nhân liệt dây thanh trái tư thế trung gian do bướu giáp<br /> kích thước lớn thòng vào hõm ức (mũi tên đỏ) chén ép khí quản (mũi tên xanh) (Bệnh nhân Trần Thị Hải Y., 44<br /> tuổi)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Hình ảnh nội soi và CTscan cắt ngang ở bệnh nhân liệt khép dây thanh phải do u đỉnh phổi phải (mũi<br /> tên) (Bệnh nhân Đặng Kim H., 73 tuổi)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Hình ảnh nội soi và CTscan cắt ngang ở bệnh nhân liệt dây thanh trái tư thế khép do u gan phải di căn<br /> hạch trung thất (Bệnh nhân Nguyễn Thị G., 80 tuổi).<br /> Qua nghiên cứu và tổng hợp, tác giả vẫn chưa rõ sau khi đánh giá lâm sàng và nội<br /> Vachha (2013) cho rằng để tìm nguyên nhân<br /> (16) soi, CT cản quang nên thực hiện ít nhất từ hố sọ<br /> liệt dây thanh trong tất cả các trường hợp liệt sau/ nền sọ qua đến ít nhất là cửa sổ chủ phổi<br /> dây thanh mà nguyên nhân của liệt dây thanh trong trường hợp liệt dây thanh bên trái, và đến<br /> <br /> <br /> 178 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> phần trên vùng ngực (gốc của động mạch dưới KIẾN NGHỊ<br /> đòn phải) trong trường hợp liệt dây thanh phải,<br /> Trong trường hợp bệnh nhân liệt dây thanh<br /> để đảm bảo rằng toàn bộ đường đi của thần<br /> một bên chưa tìm được nguyên nhân, chúng ta<br /> kinh lang thang và dây thần kinh quặt ngược<br /> cần tầm soát các bệnh lý khối u ở vùng cổ và<br /> thanh quản được khảo sát.<br /> ngực qua CTscan. Trong trường hợp bệnh nhân<br /> Theo tác giả Sun Wha Song và cộng sự(12) có triệu chứng thần kinh, cần thực hiện thêm<br /> (2011), khi ung thư phát hiện được trên CT CTscan hay MRI não.<br /> vùng cổ thì CT vùng ngực vẫn cần thiết để đánh<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> giá sự lan rộng của tổn thương và giai đoạn ung<br /> 1. Al-Khtoum N et al. (2013), "Acquired unilateral vocal fold<br /> thư. CTscan ngực bổ sung cũng cần thiết khi paralysis: retrospective analysis of a single institutional<br /> CTscan cổ cho thấy sự giãn rộng của cửa sổ experience", N Am J Med Sci, 5(12), pp. 699-702.<br /> phổi động mạch chủ, các nốt dưới xương đòn, 2. Altman JS and Benninger MS (1997), "The evaluation of<br /> unilateral vocal fold immobility: is chest X-ray enough?", J<br /> hay tổn thương ở phần cao trung thất bên phải Voice, 11(3), pp. 364-7.<br /> mà không xác định được tổn thương ác tính 3. Bando H et al. (2006), "Vocal fold paralysis as a sign of chest<br /> diseases: a 15-year retrospective study", World J Surg, 30(3), pp.<br /> nguyên phát, như ung thư thực quản vùng giữa<br /> 293-8.<br /> hay dưới hay ung thư phổi nằm ngoài giới hạn 4. Bothe C et al. (2014), "Aetiology and treatment of vocal fold<br /> của CTscan cổ. Vì vậy, nhóm tác giả trên đề xuất paralysis: retrospective study of 108 patients", Acta<br /> Otorrinolaringol Esp, 65(4), pp. 225-30.<br /> chụp cả CTscan cổ và ngực ngay từ lần đầu. 5. Hagan PJ (1963), "Vocal cord paralysis", Ann Otol Rhinol<br /> Cũng theo tác giả này, CTscan ở cổ và ngực âm Laryngol, 72, pp. 206-222.<br /> tính giúp củng cố chẩn đoán liệt dây thanh vô 6. Ko HC et al. (2009), "Etiologic features in patients with<br /> unilateral vocal fold paralysis in Taiwan", Chang Gung Med J,<br /> căn, giúp làm giảm sự cần thiết thực hiện điều 32(3), pp. 290-296.<br /> trị tích cực hay các xét nghiệm xâm lấn hơn(12). 7. Menon JR (2011), "Unilateral Vocal Cord Palsy: An<br /> Etiopathological Study", International Journal of Phonosurgery and<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Laryngology, 1(1), pp. 1-6.<br /> hầu hết các nguyên nhân gây liệt dây thanh một 8. Nguyễn Thị Ngọc Dung (2011), "Liệt thanh quản", Tai mũi<br /> họng, Nhà xuất bản y học, TP. HCM, pp. 349-358.<br /> bên do u ở vùng cổ và ngực (94,7%), chỉ ghi<br /> 9. Nguyễn Văn Ninh (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình<br /> nhận một trường hợp u ở vùng não (5,3%) và sự ảnh nội soi và rối loạn phát âm của liệt dây thanh. ed., Vol. pp. 1-84.<br /> khác biệt này có ý nghĩa thông kê (p≤0,05). Vì 10. Rosenthal LH, Benninger MS, and Deeb RH (2007), "Vocal fold<br /> immobility: a longitudinal analysis of etiology over 20 years",<br /> vậy, cũng như các tác giả trên, chúng tôi cũng Laryngoscope, 117(10), pp. 1864-1870.<br /> đề xuất, trong trường hợp bệnh nhân liệt dây 11. Sayani RK et al. (2015), "Unilateral vocal cord palsy: Study of<br /> thanh một bên chưa tìm được nguyên nhân, the causes of palsy and the role of CECT neck and thorax in<br /> establishing diagnosis", Indian Journal of applied research, 5(1), pp.<br /> chúng ta cần tầm soát các bệnh lý ở cổ và ngực 456-458.<br /> qua CTscan. Trong trường hợp bệnh nhân có 12. Song SW et al. (2011), "CT evaluation of vocal cord paralysis<br /> triệu chứng thần kinh, cần thực hiện thêm due to thoracic diseases: a 10-year retrospective study", Yonsei<br /> Med J, 52(5), pp. 831-7.<br /> CTscan hay MRI não. 13. Terris DJ, Arnstein DP, and Nguyen HH (1992),<br /> "Contemporary evaluation of unilateral vocal cord paralysis",<br /> KẾT LUẬN Otolaryngol Head Neck Surg, 107(1), pp. 84-90.<br /> 14. Titche LL (1976), "Causes of recurrent laryngeal nerve<br /> Liệt dây thanh một bên do phẫu thuật<br /> paralysis", Arch Otolaryngol, 102(5), pp. 259-261.<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (31,8%), theo sau là liệt dây 15. Tucker HM (1980), "Vocal cord paralysis--1979: etiology and<br /> thanh một bên do u (28,8%) và vô căn (22,7%). management", Laryngoscope, 90(4), pp. 585-590.<br /> 16. Vachha B, et al. (2013), "Losing your voice: etiologies and<br /> Các bệnh lý khác bao gồm: bệnh lý thần kinh imaging features of vocal fold paralysis", J Clin Imaging Sci, 3,<br /> (3,0%), bệnh tim (1,5%), phình cung động mạch pp. 15.<br /> chủ (4,5%). CTscan giúp phát hiện u là 19 Ngày nhận bài báo: 15/03/2016<br /> trường hợp (52,8%) và 3 trường hợp phình cung Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/04/2016<br /> động mạch chủ (8,3%). Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 179<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2