intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nồng độ 1,5-anhydroglucitol trong máu bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát nồng độ 1,5-anhydroglucitol trong máu bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Chợ Rẫy trình bày xác định giá trị nồng độ của 1,5-AG của bệnh nhân ĐTĐ type 2 so với nhóm người không ĐTĐ, khảo sát mối tương quan giữa 1,5-AG và HbA1c, đường huyết bất kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nồng độ 1,5-anhydroglucitol trong máu bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2022 6. Wang Q, Guo BY, Zhao QC, et al. Safety of miệng sau phẫu thuật cắt dạ dày do ung thư. Tạp early oral feeding after total laparoscopic radical chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 20 (2). gastrectomy for gastric cancer (SOFTLY): Study 8. Trương Thị Thư và cộng sự. (2018). Hiệu quả protocol for a randomized controlled trial. Trials. nuôi ăn sớm sau phẫu thuật cắt đoạn dạ dày nội 2019;20. soi điều trị ung thư dạ dày tại bệnh viện quân y 7. Lưu Ngân Tâm, Lâm Việt Trung và cộng sự. 103. Tạp chí Y-Dược học Quân sự. (2016). Đánh giá kết quả nuôi ăn sớm qua đường KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ 1,5-ANHYDROGLUCITOL TRONG MÁU BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Trần Thành Vinh¹, Lâm Vĩnh Niên², Dương Hà Khánh Linh¹ TÓM TẮT with type 2 diabetes treated at Cho Ray hospital, adults without diabetes. Descriptive cross-sectional 42 Đặt vấn đề: 1,5-anhydroglucitol (1,5-AG) là một study. Collect information about age, gender, 1,5-AG loại đường đơn có trong cơ thể, xét nghiệm 1,5-AG có test, HbA1c, glycaemia. Non parametric test was used giá trị trong việc theo dõi kiểm soát đường huyết, bổ to compare results between groups. Results: The 1,5- sung cho HbA1c và Fructosamin. Mục tiêu: Xác định AG level of diabetics (n = 133) was 2.34 (1.37-5.69) giá trị nồng độ của 1,5-AG của bệnh nhân ĐTĐ type 2 (μg/mL). The concentration of 1,5-AG in non-diabetics so với nhóm người không ĐTĐ, khảo sát mối tương (n = 168) was 20.6 ± 7.09 (μg/mL). The correlation quan giữa 1,5-AG và HbA1c, đường huyết bất kỳ. Đối coefficient between 1,5-AG and HbA1c is r = -0.53, 1.5- tượng – Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế AG and glycaemia is r = -0.45. Conclusions: The level nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang khảo sát Bệnh of 1,5-AG in type 2 diabetic patients was lower than in nhân ĐTĐ type 2 điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy, người non-diabetics. There was an inverse correlation trưởng thành không ĐTĐ. Kiểm định phi tham số dùng between 1,5-AG and HbA1c, glycaemia. để so sánh kết quả giữa các nhóm. Kết quả: Nồng độ Keywords: Diabetes mellitus, 1,5-anhydroglucitol 1,5-AG của bệnh nhân ĐTĐ type 2 (n = 133) là 2,34 (1,37-5,69) (µg/mL), thấp hơn so với người không I. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐTĐ (n = 168) là 20,6 ± 7,09 (µg/mL). Hệ số tương quan giữa 1,5-AG và HbA1c là r = -0,53, 1,5-AG và Đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa đường huyết bất kỳ là r = -0,45, p < 0,05. Nồng độ phổ biến. Hiện nay, dù đã có nhiều tiến bộ trong 1,5-AG ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 thấp hơn người chẩn đoán và điều trị, ĐTĐ vẫn là bệnh mãn tính không ĐTĐ. Có mối tương quan nghịch giữa 1,5-AG và gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Kiểm soát tốt HbA1c, đường huyết bất kỳ. Kết luận: Sự thay đổi, đường huyết và sự dao động đường huyết là đáp ứng nhanh chóng của 1,5-AG trong điều trị cho thấy khả năng kiểm soát đường huyết ngắn hạn của những điểm thiết yếu trong điều trị nhằm giảm 1,5-AG so với các chỉ số đánh giá đường huyết khác. tỷ lệ biến chứng và tử vong liên quan ĐTĐ. Bên Từ khóa: Đái tháo đường, 1,5-anhydroglucitol, cạnh đường huyết, HbA1c và Fructosamin là các HbA1C, Glucose xét nghiệm đã được sử dụng trong một thời gian dài trong theo dõi ĐTĐ. Tuy nhiên, các xét SUMMARY nghiệm này vẫn còn một số hạn chế nhất định. A SURVEY OF 1,5-ANHYDROGLUCITOL 1,5-anhydroglucitol (1,5-AG) lần đầu tiên được LEVEL IN THE BLOOD OF PATIENTS WITH chú ý tới tại Mỹ, sau khi một nghiên cứu được TYPE 2 DIABETES AT CHO RAY HOSPITAL công bố trên tạp trí Diabetes Care 2006, đã chỉ Background: 1,5-anhydroglucitol (1,5-AG) is a simple sugar found in the body. 1,5-AG test is valuable ra tính ứng dụng của 1,5-AG trên một người có in monitoring glycemic control, supplementing HbA1c độ biến động đường huyết lớn trong 2 tuần trước and Fructosamin. Objective: Determine the 1,5-AG đó. 1,5-AG là một loại đường tự nhiên tìm thấy level of diabetes patients and compare with the control trong hầu hết các thực phẩm. Cơ thể không tự group. Analyze the correlation between 1,5-AG and sản xuất 1,5-AG và duy trì gần như ổn định 1,5- HbA1c, glycaemia. Subjects and Methods: Patients AG. Glucose và 1,5-AG cạnh tranh nhau để được tái hấp thu ở thận. Điều này đồng nghĩa với khi ¹Bệnh viện Chợ Rẫy glucose máu tăng thì 1,5-AG máu giảm và ngược ²Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minhư lại. Khác với % HbA1c, 1,5-AG có giá trị càng cao Chịu trách nhiệm chính: Dương Hà Khánh Linh càng tốt. Mục tiêu 1,5-AG cần đạt ở người ĐTĐ Email: khanhlinh175@gmail.com là > 10µg/mL(1). Do đó, 1,5-AG được xem là Ngày nhận bài: 2.6.2022 công cụ cần thiết giúp bác sĩ phân loại bệnh Ngày phản biện khoa học: 25.7.2022 Ngày duyệt bài: 2.8.2022 nhân, bởi ngay cả khi HbA1c trong tầm kiểm soát 174
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2022 thì một số bệnh nhân có biến động đường huyết nghiên cứu n = 133. cao không phải là tốt. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2 đến Tại Việt Nam, một nghiên cứu tại bệnh viện tháng 4 năm 2022. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội tiết Trung Ương có chỉ ra mối tương quan Nội tiết và khoa Sinh Hóa – Bệnh viện Chợ Rẫy. giữa nồng độ HbA1c, chỉ số đường huyết đói, Phương pháp thu thập số liệu: đường huyết sau ăn và nồng độ 1,5-AG(2). Một Đối với các biến số: tuổi, giới, creatinin, eGFR nghiên cứu khác được thực hiện tại bệnh viện (độ lọc cầu thận ước đoán) sẽ thu thập từ hồ sơ Quân Y 175 cho biết đặc điểm nồng độ 1,5-AG ở bệnh án của bệnh nhân. bệnh nhân ĐTĐ type 2 và người không mắc ĐTĐ Đối với các biến số về giá trị 1,5-AG, HbA1c và sự thay đổi theo thời gian giữa 1,5-AG và và đường huyết bất kỳ sẽ thực hiện xét nghiệm HbA1c trong kiểm soát đường huyết(3). Nghiên máu tĩnh mạch của bệnh nhân cùng một thời điểm. cứu này được thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy Định lượng 1,5-anhydroglucitol: Xét nghiệm nhằm xác định nồng độ 1,5-AG và so sánh sự 1,5-AG được thực hiện trên máy phân tích sinh khác biệt trong nồng độ giữa hai nhóm người hóa tự động Siemens Advia 1800 bằng phương không đái tháo đường và bệnh nhân đái tháo pháp đo động học enzym và bộ thuốc thử của đường type 2, đồng thời khảo sát mối tương hãng Glycomark. Nội kiểm với hai mức controls quan giữa 1,5-AG và HbA1c, đường huyết bất kỳ. được thực hiện cùng lúc khi chạy mẫu nghiên Mục tiêu nghiên cứu cứu. Mẫu huyết thanh hoặc huyết tương sau ly 1. Xác định giá trị nồng độ của 1,5-AG của bệnh tâm 3500 vòng/phút trong 10 phút, đạt chuẩn, không nhân ĐTĐ type 2 so với nhóm người không ĐTĐ. bị tán huyết được dùng để thực hiện xét nghiệm. 2. khảo sát mối tương quan giữa 1,5-AG và Xử lí và phân tích số liệu: Dữ liệu được HbA1c, đường huyết bất kỳ. phân tích bằng phần mềm thống kê STATA 14.0. Đối với các biến số định lượng, nếu dữ liệu có II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phân phối bình thường sẽ thể hiện bằng trung Đối tượng nghiên cứu: Người trưởng thành bình và độ lệch chuẩn (M±SD), nếu có phân phối (đủ 18 tuổi trở lên) không ĐTĐ, khám sức khỏe không bình thường sẽ dùng trung vị và khoảng định kỳ tại bệnh viện Chợ Rẫy, không mắc các tứ phân vị (Median (IQR)). Các biến số định tính bệnh lý mãn tính, bệnh nội tiết. được thể hiện bằng tỷ lệ (%). Phép kiểm t được - Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân ĐTĐ type sử dụng để so sánh giữa 2 nhóm nếu dữ liệu có 2 được chẩn đoán theo ADA 2015, điều trị tại bệnh phân phối bình thường hoặc Wilcoxon Rank Sum viện Chợ Rẫy và đồng ý tham gia nghiên cứu. nếu dữ liệu có phân phối không bình thường. Hệ - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân nặng, có số tương quan Pearson hoặc Spearman dùng để nguy cơ tử vong (đang mắc các bệnh cấp tính xác định mối tương quan giữa biến kết cuộc là nặng như hôn mê do nhiễm toan chuyển hóa, định lượng và biến độc lập là định lượng. Sự khác suy gan, suy thận, suy hô hấp, bệnh tim mạch biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. nặng); phụ nữ có thai; bệnh nhân có chỉ định Vấn đề Y đức: Nghiên cứu đã có sự chấp phẫu thuật; bệnh nhân đang có biến chứng cấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y tính của ĐTĐ: hôn mê do nhiễm toan ceton, hôn sinh học Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh theo mê do tăng áp lực thẩm thấu, hạ đường huyết; quyết định số 195/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 21/02/2022. bệnh nhân có eGFR≤30ml/phút/1,73m2 da (4); bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang. 1. Đặc điểm chung: Trong quá trình thực Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức: hiện nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập được dữ liệu của 168 người không ĐTĐ và 133 bệnh nhân n= ĐTĐ. Trong số 168 người không ĐTĐ, tỷ lệ nam Với khoảng tin cậy 95%, với sai sót  = 0,05 và nữ lần lượt là 50% và 50%. Độ tuổi chung của và sai sót  = 0,2 (lực mẫu = 0,8), chọn sai số nhóm tham gia nghiên cứu thể hiện theo trung vị 10%: Đối với người không ĐTĐ, theo nghiên và khoảng tứ phân vị là 41 (34-49). Tuổi của cứu(2), nồng độ 1,5-AG ở người trưởng thành người nhỏ nhất là 23 tuổi và lớn nhất là 61 tuổi. khỏe mạnh là 21,58 ± 9,28 μg/mL, tính được n Trong số 133 bệnh nhân ĐTĐ, tỷ lệ nam và nữ lần = 166, thực tế nghiên cứu n = 168. lượt là 39,8% và 60,2%. Độ tuổi chung của nhóm Đối với bệnh nhân ĐTĐ, theo nghiên cứu (5) tham gia nghiên cứu thể hiện theo trung vị và thì nồng độ 1,5-AG ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ là khoảng tứ phân vị là 60 (50-66). Tuổi của bệnh 4,02 ± 2,96 µg/mL, tính được n = 122, thực tế nhân nhỏ nhất là 21 tuổi và lớn nhất là 85 tuổi. 175
  3. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2022 Bảng 1: Đặc điểm về tuổi và giới của nhóm đối tượng nghiên cứu Người không ĐTĐ (n=168) Bệnh nhân ĐTĐ (n=133) Đặc điểm Nam Nữ P Nam Nữ P Giới n (%) 84 (50) 84 (50) 53 (39,8) 80 (60,2) Tuổi Median (IQR) 44,5 (35,7-51) 39 (32,7-45) 0,006 58 (44-60) 61 (53-83) 0,218 41 (34-49) 60 (50-66) Bảng trên sử dụng kiểm định Wilcoxon Rank Sum 2. Đặc điểm một số chỉ số cận lâm sàng: Kết quả phân tích cho thấy nồng độ đường huyết bất kỳ và nồng độ creatinin huyết tương ở bệnh nhân ĐTĐ lớn hơn người không ĐTĐ có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Giá trị eGFR ở bệnh nhân ĐTĐ nhỏ hơn người không ĐTĐ có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). (Bảng 2) Bảng 2: So sánh một số chỉ số cận lâm sàng giữa hai nhóm không và có bệnh ĐTĐ Người không ĐTĐ Bệnh nhân ĐTĐ Chỉ số P (n=168) (n=133) Đường huyết bất kỳ (mg/dL) (M±SD) 89,06 ± 12,42 202,65 ± 87,99 < 0,001 Creatinin (mg/dL) (M±SD) 0,79 ± 0,17 0,90 ± 0,34 < 0,001 eGFR (mL/phút/m2) (M±SD) 104,25 ± 13,95 84,11 ± 23,67 < 0,001 HbA1c (%) - 10,30 ± 2,14 “-”: không thực hiện; Bảng trên sử dụng kiểm định t 3. Nồng độ 1,5-AG trong máu ở người không ĐTĐ và bệnh nhân ĐTĐ Hình 1: Tổ chức đồ thể hiện phân bố nồng độ Hình 2: Tổ chức đồ thể hiện phân bố nồng 1,5-AG ở người không ĐTĐ độ 1,5-AG ở bệnh nhân ĐTĐ Nồng độ 1,5-AG ở người không ĐTĐ lớn hơn so với bệnh nhân ĐTĐ có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). (Bảng 3) Bảng 3: Nồng độ 1,5-AG trong máu ở người không ĐTĐ và bệnh nhân ĐTĐ Người không ĐTĐ (n=168) Bệnh nhân ĐTĐ (n=133) P M±SD Median (IQR) Nam(n=84) Nữ(n=84) P Nam(n=53) Nữ(n=80) P 1,5-AG 23,5±6,88 17,7±6,05
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2022 quan giữa 1,5-AG và HbA1c ở mức nồng độ mức độ trung bình giữa 1,5-AG và HbA1c trong HbA1c < 8% trong nhóm bệnh nhân ĐTĐ type 2 nhóm bệnh nhân ĐTĐ type 2 có trị số HbA1c ≥ (r = -0,05, p = 0,84). Có mối tương quan nghịch, 8% (r = -0,46, p < 0,001). (Bảng 5) Bảng 5: Hệ số tương quan Spearman giữa 1,5-AG và nồng độ HbA1c ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ type 2 HbA1c Nồng độ 1,5-AG (µg/mL) N % R P (%) (Median (IQR))
  5. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2022 giả Bonora và cộng sự chỉ ra gần 40% bệnh r = -0,53. Sự tương quan này có ý nghĩa thống nhân được coi là “kiểm soát tốt” vẫn có sự biến kê p < 0,05. động đường huyết rõ rệt nếu dựa theo các mức mục tiêu về đường huyết lúc đói, đường huyết TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amy Tenderich (2019), Mysteries of the sau ăn và HbA1c. GlycoMark Revealed, Healthline. Có mối tương quan nghịch, mức độ mạnh 2. Lương Quỳnh Hoa (2018), Khảo sát nồng độ giữa 1,5-AG và HbA1c của nhóm bệnh nhân ĐTĐ 1,5-anhydroglucitol trong máu ở nhóm người type 2 trong nghiên cứu này (r = -0,53, p < trưởng thành khỏe mạnh và nhóm bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương, 0,05). Tương tự với các nghiên cứu trước đây, Luận văn cấp cơ sở, Bệnh viện Nội tiết Trung như của Lương Quỳnh Hoa (r = -0,616, p < Ương, Hà Nội. 0,05)(2), Nguyễn Nguyệt Quỳnh Mai (r = -0,71, p 3. Lâm Vĩnh Niên Nguyễn Nguyệt Quỳnh Mai < 0,001) T Yamanuochi (r = -0,629, p < 0,05)(7). (2020), Nghiên cứu nồng độ 1,5-anhydroglucitol ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và đánh giá khả Như vậy có thể nhận xét 1,5-AG có giá trị phản năng kiểm soát đường huyết của 1,5- ánh mức độ tăng của chỉ số HbA1c hay giá trị anhydroglucitol, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. glucose máu trung bình với mối tương quan 4. W. J. Kim (2012), "Serum 1,5-anhydroglucitol nghịch: HbA1c càng cao thì 1,5-AG càng thấp. concentrations are a reliable index of glycemic control in type 2 diabetes with mild or moderate V. KẾT LUẬN renal dysfunction", Diabetes Care. 35(2), 281-6. 5. Lu Chih-Chen; Lee Jenn-Kuen (2003), "1,5- Qua nghiên cứu 133 bệnh nhân ĐTĐ tại Bệnh anhydroglucitol levels in type 2 diabetic and non- viện Chợ Rẫy và nhóm đối tượng không ĐTĐ diabetic subjects in Southern Taiwan", gồm 168 người, chúng tôi rút ra những kết luận Endocrinologia e Metabologia. 46(6). sau: Nồng độ 1,5-AG của nhóm người không 6. W. Nowatzke (2004), "Evaluation of an assay ĐTĐ là 20,65 ± 7,09µg/mL (n=168); nam giới là for serum 1,5-anhydroglucitol (GlycoMark) and determination of reference intervals on the Hitachi 23,57 ± 6,88µg/mL (n=84) và nữ giới là 17,74 ± 917 analyzer", Clin Chim Acta. 350(1-2), 201-9. 6,05µg/mL (n=84). Nồng độ 1,5-AG ở nhóm 7. T. Yamanouchi (1991), "Comparison of 1,5- bệnh nhân đái tháo đường là 2,34 (1,37-5,69) anhydroglucitol, HbA1c, and fructosamine for µg/mL (n=133). Nồng độ 1,5-AG ở người không detection of diabetes mellitus", Diabetes. 40(1), 52-7. 8. Luiza Cristina Gobor (2021), "Evaluation of 1,5- ĐTĐ lớn hơn so với bệnh nhân ĐTĐ, sự khác biệt Anhydroglucitol as a Biomarker for Type 2 Diabetes này có ý nghĩa thống kê p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2