intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nồng độ canxi, phospho, hormon tuyến cận giáp ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ và lọc màng bụng liên tục ngoại trú tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

56
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát và so sánh nồng độ Canxi, Phospho, PTH ở bệnh nhân lọc máu chu kì và lọc màng bụng liên tục ngoại trú nhằm phát hiện nguy cơ, đánh giá mức độ rối loạn Canxi, Phospho, PTH ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối nhằm điều trị rối loạn tránh biến chứng lên hệ tim mạch, xương khớp....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nồng độ canxi, phospho, hormon tuyến cận giáp ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ và lọc màng bụng liên tục ngoại trú tại Bệnh viện Bình Dân

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ CANXI, PHOSPHO, HORMON TUYẾN CẬN GIÁP<br /> Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ VÀ LỌC MÀNG<br /> BỤNG LIÊN TỤC NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Lê Thị Đan Thùy*, Phạm Văn Bùi**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát và so sánh nồng độ Canxi, Phospho, PTH ở bệnh nhân lọc máu chu kì và lọc màng bụng<br /> liên tục ngoại trú nhằm phát hiện nguy cơ, đánh giá mức độ rối loạn Canxi, Phospho, PTH ở bệnh nhân bệnh<br /> thận mạn giai đoạn cuối nhằm điều trị rối loạn tránh biến chứng lên hệ tim mạch, xương khớp....<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 6/2017 đến 6/2018 chúng tôi ghi nhận<br /> được 121 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Bình Dân. Tất cả bệnh nhân đều được ghi nhận<br /> tuổi, thời gian điều trị thay thế thận, xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, nồng độ Canxi, Phospho, PTH máu.<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: Có 121 bệnh nhân gồm 65 bệnh nhân lọc màng bụng và 56 bệnh nhân lọc máu chu kì, tuổi trung<br /> bình: 49,16 ± 13,76, lớn nhất là 82 tuổi, nhỏ nhất là 22 tuổi. Thời gian điều trị thay thế thận trung bình ở nhóm<br /> điều trị thay thế thận là 47,99 ± 35,8 tháng trong đó nhóm lọc màng bụng là 14,56 ± 7,22 tháng; nhóm lọc máu<br /> chu kỳ là 61,86 ± 55,84 tháng. Tỉ lệ Canxi trong giới hạn bình thường (2,1-2,5 mmol/l) là 28,1%, tỉ lệ Phospho<br /> trong giới hạn bình thường (1,13-1,78 mmol/l) là 30,58%, chỉ số Ca x P ở nhóm điều trị thay thế thận là<br /> 5,52±1,79mmol2/l2, và chỉ số này > 4,4 mmol2/l2 là 66,94%; nồng độ PTH trong giới hạn bình thường (150-<br /> 300pg/ml) là 20,66%.<br /> Kết luận: Nồng độ Canxi ở nhóm điều trị thay thế thận là: 2,59 ± 0,39 mmol/l. Nồng độ Phospho ở nhóm<br /> điều trị thay thế thận là: 2,11 ± 0,61 mmol/l. Nồng độ PTH ở nhóm điều trị thay thế thận là: 530,88 ± 2,79pg/ml.<br /> Nồng độ Ca x P ở hai nhóm lọc máu chu kỳ và lọc màng bụng không có sự khác biệt. Nồng độ PTH ở nhóm lọc<br /> màng bụng cao hơn lọc máu chu kỳ. Không có sự khác biệt về nồng độ canxi ở các phân nhóm Phospho và nồng<br /> độ Canxi ở các phân nhóm PTH. Nhóm có nồng độ Phospho cao thì nồng độ PTH tăng cao.<br /> Từ khóa: bệnh thận mạn giai đoạn cuối – điều trị thay thế thận – nồng độ Canxi, Phospho, PTH<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF SERUM CALCIUM, PHOSPHORUS AND PARATHYROID HORMONE IN<br /> HEMODIALYSIS AND CONTINUOUS AMBULATORY PERITONEAL DIALYSIS PATIENT IN BINH<br /> DAN HOSPITAL<br /> Le Thi Dan Thuy, Pham Van Bui<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 234-240<br /> Objective: We present the variation and comparision of serum Calcium, Phosphorus and PTH (parathyroid<br /> hormone) concentration in patients with End-stage renal disease undergoing hemodialysis (HD) and continuous<br /> ambulatory peritoneal dialysis (CAPD).<br /> Material and Methods: There were 121 patients with End – stage chronic kidney disease at Binh Dan<br /> hospital from June 2017 to June 2018. All patients were statistically evaluated in terms of age, timing of renal<br /> replacement therapy (RRT), complete blood cell count, and serum Calcium, Phosphorus, PTH. This is cross-<br /> <br /> <br /> *Khoa Lọc Máu – Nội Thận, BV Bình Dân **Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: Ths. Bs. Lê Thị Đan Thùy ĐT: 0918336606 Email: bsdanthuy@yahoo.com<br /> 234 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sectional and prospective study.<br /> Results: Of the 121 patients, 65 were CAPD patients and 56 were HD patients. The median age is 49.16 ±<br /> 13.76 (range from 22 to 82 years old). The average time on RRT is 47.99 ± 35.8 months, CAPD is 14.56 ± 7.22<br /> months and HD are 61,86 ± 55,84 months. We analyzed the blood biochemical parameters with the results of<br /> normal serum Calcium in 28,1% cases, normal serum Phosphorus in 30,58% cases, normal serum PTH in<br /> 20.66% cases, serum Calcium x Phosphorus in RRT patients is 5.52±1.79mmol2/l2 and serum Calcium x<br /> Phosphorus > 4.4 mmol2/l2 in 66.94% cases.<br /> Conclusions: The serum calcium in patients RRT is 2.59 ± 0.39 mmol/L, serum phosphorus is 2.11 ± 0.61<br /> mmol/L, serum PTH is 530.88 ± 2.79pg/ml. There was no significant difference in the serum CaxP concentration<br /> between two groups of HD and CAPD patients. The serum PTH in the CAPD group are higher than HD. There<br /> was no significant difference in the serum Calcium of the Phosphorus subgroups and PTH subgroups. The group<br /> with high serum Phosphorus has increased serum PTH.<br /> Keywords: end stage renal disease - renal replacement therapy - serum calcium, phosphorus, PTH<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGDC) là Những bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn<br /> vấn đề sức khỏe toàn cầu, BTMGDC có nhiều cuối đang điều trị thay thế thận bằng lọc máu<br /> biến chứng làm tăng tỉ lệ tử vong. Có khoảng chu kỳ (LMCK) và lọc màng bụng liên tục ngoại<br /> 10% dân số trên thế giới mắc bệnh thận mạn(1). trú (LMB) đồng ý tham gia nghiên cứu, lớn hơn<br /> Rối loạn Ca, Phospho, PTH là một biến 18 tuổi với thời gian điều trị thay thế thận ít nhất<br /> chứng phổ biến và quan trọng, là một gánh nặng 6 tháng, không sử dụng chế phẩm thuốc có ảnh<br /> lên sức khỏe cũng như nền kinh tế. hưởng đến chu chuyển xương.<br /> Nồng độ Phospho máu tăng cao gây tăng tỉ Thu thập và xử lý số liệu<br /> lệ tử vong do bệnh lý tim mạch. Tăng PTH còn Qua thu thập số liệu trong hồ sơ bệnh án, ghi<br /> tham gia vào cơ chế sinh bệnh của hệ thống thần nhận tỉ lệ giới tính, tuổi bệnh nhân, chỉ số huyết<br /> kinh, bệnh tim, bệnh cơ xương, rối loạn dung áp, BMI, thời gian điều trị thay thế thận, làm xét<br /> nạp glucose, rối loạn lipid máu, rối loạn chức nghiệm ghi nhận các chỉ số Canxi, Phospho,<br /> năng của tế bào(15). PTH máu.<br /> Phát hiện nguy cơ, đánh giá mức độ và điều Chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn của KDIGO<br /> trị rối loạn Ca, Phospho, PTH sớm có thể làm 2012 về nồng độ Ca, P, chỉ số Ca x P và PTH cần<br /> chậm lại, thậm chí ngăn chặn được ảnh hưởng đạt của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối<br /> của biến chứng bệnh xương và bệnh tim mạch. trong nghiên cứu, cụ thể:<br /> Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về rối Canxi máu toàn phần hiệu chỉnh: 2,1-2,5<br /> loạn Ca, Phospho, PTH. Ở Việt Nam vấn đề rối mmol/l.<br /> loạn Ca, Phospho, PTH ở bệnh nhân BTMGĐC Phospho máu: 1,13- 1,78 mmol/l.<br /> chưa được quan tâm đúng mức. Các biện pháp Chỉ số Ca x P: < 4,4 mmol 2/l2.<br /> điều trị còn hạn chế. PTH : 150-300 pg/ml.<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Từ tiêu chuẩn trên, kết hợp với chỉ số giới<br /> Đây là nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, hạn bình thường của nồng độ Canxi, Phospho,<br /> được thực hiện từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018 PTH, Ca x P, chúng tôi phân nhóm các biến số<br /> (12 tháng), tại khoa Lọc Máu – Nội Thận, Bệnh để so sánh giữa 2 nhóm LMB và LMCK.<br /> viện Bình Dân. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> 20.11. Sử dụng phép kiểm 2 hoặc phép kiểm<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 235<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Fisher để so sánh mối liên quan giữa các biến số 2,69 ± 0,68 mmol/l, nhóm LMCK là 2,28 ± 0,54<br /> nghiên cứu khi biến không liên tục, sử dụng mmol/l, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> phép kiểm T – test hoặc Wilcoxon test khi biến giữa 2 nhóm LMB và LMCK (p=0,009) với<br /> liên tục. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi nồng độ Phospho máu ở nhóm LMB cao hơn<br /> p 1,78 mmol/l, phân<br /> Nồng độ Canxi máu hiệu chỉnh của bệnh<br /> lớp 1,13 – 1,78 mmol/l có 37 (30,58 %) bệnh nhân<br /> nhân ĐTTTT là 2,59 ± 0,39 mmol/l, nhóm LMB là<br /> ĐTTTT, trong đó có 20 (30,77 %) bệnh nhân LMB<br /> 2,51 ± 0,39 mmol/l, nhóm LMCK là 2,69 ± 0,37<br /> và 17 (30,36 %) bệnh nhân LMCK (Bảng 4).<br /> mmol/l, không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê giữa 2 nhóm LMB và LMCK (p= 0,327). Khi phân lớp PTH máu theo 3 lớp: < 150<br /> Nồng độ Phospho máu của bệnh nhân pg/ml, 150 – 300 pg/ml, > 300 pg/ml, phân lớp ><br /> ĐTTTT là 2,11 ± 0,61 mmol/l, nhóm LMB là 300 pg/ml có 63 (52,07 %) bệnh nhân ĐTTTT,<br /> <br /> <br /> <br /> 236 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trong đó có 49 (75,38 %) bệnh nhân LMB và 14 (25 %) bệnh nhân LMCK (Bảng 4).<br /> Bảng 3: Tỉ lệ bệnh nhân đạt tiêu chuẩn về nồng độ Canxi, Phospho, chỉ số CaxP, PTH theo tiêu chuẩn hướng<br /> dẫn điều trị của KDIGO 2012.<br /> Yếu tố đánh giá Nhóm ĐTTTT Nhóm LMB Nhóm LMCK<br /> n % n % n %<br /> Canxi 33 27,27 21 32,31 13 23,21<br /> Phospho 37 30,58 20 30.77 17 30,36<br /> CaxP 40 33,06 25 38,46 15 26,79<br /> PTH 19 15,70 9 13,85 10 17,86<br /> Canxi, Phospho, CaxP, PTH 2 1,65 1 1,54 1 1,79<br /> Bảng 4: Tỉ lệ bệnh nhân rối loạn Canxi, Phospho, PTH theo phân lớp<br /> Chỉ số ĐTTTT n(%) Nhóm LMB n(%) Nhóm LMCK n(%)<br /> Canxi máu hiệu chỉnh: < 2,1mmol/l 16(13,22%) 13(20%) 3(5,4%)<br /> Canxi máu hiệu chỉnh: 2,1-2,5 mmol/l 34(28,10%) 21(32,31%) 13(23,21%)<br /> Canxi máu hiệu chỉnh: > 2,5 mmol/l 71(58,68%) 31(47,69%) 40(71,43%)<br /> Phospho máu: < 1,13 mmol/l 3(2,48%) 1(1,54%) 2(3,57%)<br /> Phospho máu: 1,13- 1,78 mmol/l 37(30,58%) 20(30,77%) 17(30,36%)<br /> Phospho máu: > 1,78 mmol/l 81(66,94%) 44(67,69%) 37(66,07%)<br /> 2 2<br /> Ca x P: < 4,4 mmol /l 40(33,06% 25(38,46%) 15(26,79%)<br /> 2 2<br /> Ca x P: ≥ 4,4 mmol / l 81(66,94%) 40(61,54%) 41(73,21%)<br /> PTH máu: 300 pg/ml 63(52,07%) 49(75,38%) 14(25%)<br /> Tiến hành so sánh sự khác biệt về nồng độ Sự giảm nồng độ Canxi máu xuất hiện rất<br /> Canxi giữa các phân nhóm Phospho cho thấy sự sớm và chiếm tỷ lệ cao ở nhóm bệnh nhân chưa<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,165). lọc máu như trong nghiên cứu Trần Văn Vũ(14).<br /> Sự khác biệt về nồng độ Canxi giữa các phân Tuy nhiên trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận<br /> nhóm PTH cho thấy sự khác biệt không có ý thấy khi bệnh nhân đã được điều trị thay thế<br /> nghĩa thống kê (p=0,413). thận thì nồng độ Canxi không còn thấp nữa. Vì<br /> Sự khác biệt về nồng độ Phospho giữa các tỷ lệ bệnh nhân tăng Canxi máu trong nghiên<br /> phân nhóm PTH cho thấy sự khác biệt có ý cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ cao nên trong thực<br /> nghĩa thống kê (p=0,018). Với tương quan hành lâm sàng khi sử dụng Vitamin D và hoạt<br /> thuận là nồng độ Phospho cao thì nồng độ chất chứa Canxiđể hạ Phospho máu chúng tôi<br /> PTH càng cao. phải thật cẩn thận, và chúng tôi cũng chú ý sử<br /> dụng dịch lọc thận có nồng độ Canxi thấp.<br /> BÀN LUẬN<br /> Trong nhiều nghiên cứu, biến chứng tăng<br /> Về tuổi trung bình và tỉ lệ Nam:Nữ chúng tôi Phospho làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử<br /> nhận thấy có sự tương đồng với các nghiên cứu vong ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Block GA và<br /> của các tác giả trong và ngoài nước(2,6,8,10,11,12,16). cộng sự khi đánh giá rối loạn chuyển hóa xương<br /> Chúng tôi nhận thấy vai trò quan trọng của ở hơn 10.000 bệnh nhân bệnh thận mạn được<br /> chức năng thận tồn dư (không có thiểu niệu hay LMCK cho thấy nguy cơ tử vong ở đối tượng<br /> vô niệu), đặc biệt ở nhóm bệnh nhân LMB ngay này tăng cao cùng với sự tăng Phospho máu trên<br /> cả khi chức năng thận tồn dư còn khoảng 0,5 1,78 mmol/l. Đây cũng là kết quả của nghiên cứu<br /> ml/ph/m2 cũng giảm được 9% tỉ lệ tử vong ở trên dữ liệu bệnh thận của Mỹ với Phospho<br /> bệnh nhân ĐTTTT(2). >2mmol/l (6,4 mg/dl), nghiên cứu của Kalantan –<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 237<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Zadeh K và cộng sự với Phospho > 1,92 mmol/l cao hơn nhóm bệnh nhân được LMCK ít hơn 5<br /> (6mg/dl)(2,5). năm(6). Tác giả Pieter thực hiện nghiên cứu trên 2<br /> Kể từ đầu năm 1970, việc tăng chỉ số Ca x P nhóm đối tượng là LMCK và LMB, nồng độ<br /> được coi là yếu tố nguy cơ Canxi hóa ở tim, gây PTH ở nhóm LMCK và nhóm LMB của tác giả<br /> gián đoạn dẫn truyền xung động của hệ dẫn đều cao hơn nghiên cứu của chúng tôi (p=0,0025;<br /> truyền nhĩ thất, từ đó gây ra rối loạn nhịp tim và p=0,001)(13). Điều này có thể lý giải là do chế độ<br /> đột tử. Ngoài ra, việc tăng chỉ số Canxi và P sẽ ăn của người Việt Nam ít đạm hơn.<br /> gây rối loạn hệ thống vi mạch máu ở tim do làm Khi xem xét bệnh nhân điều trị thay thế thận<br /> tăng sức đề kháng mạchngoại vi và gây giảm đạt tiêu chuẩn KDIGO 2012 về Ca, P và PTH<br /> lưu lượng tuần hoàn mạch vành. Theo hiệp hội chúng tôi nhận thấy chỉ có 2/121=1,65% bệnh<br /> thận học Hoa Kỳ, tốt nhất nên duy trì Ca x P < 55 nhân đạt được 4 tiêu chuẩn. Kết quả này cũng<br /> mg/dl2 (4,4 mmol2/l2) vì ở các bệnh nhân này chỉ giống với kết quả nghiên cứu của Nguyễn<br /> số CaxP còn tỷ lệ thuận với tỷ lệ tử vong với hệ Hoàng Thanh Vân (tỷ lệ đạt 4 yếu tố là 3%)(7).<br /> số tương quan tương đối r =1,34(5). Mặc dù KDIGO đưa ra mục tiêu như trên,<br /> Nồng độ Canxi máu của bệnh nhân trong nhưng hướng dẫn điều trị trên cũng nhận định<br /> nghiên cứu chúng tôi cao và chúng tôi cũng rằng thật sự khó để đạt được đồng thời các tiêu<br /> không khống chế được tình trạng tăng Phospho chí đó(4,5). Nghiên cứu của Gallieni và cộng sự<br /> máu nên chỉ số CaxP của bệnh nhân không đạt tiến hành trên 20 nước ở Châu Âu, tại 285 trung<br /> mục tiêu theo KDIGO. Vì vậy một mặt chúng tôi tâm, được tiến hành trên 5700 bênh nhân được<br /> sẽ giảm nồng độ Canxi máu bằng cách: sử dụng LMCK cho thấy: dưới 30% đạt chuẩn về nồng độ<br /> thận trọng Calcitriol, sử dụng dịch lọc nồng độ PTH, 50% đạt chuẩn về nồng độ Phospho máu,<br /> Canxi thấp, không sử dụng các chế phẩm của 50% đạt chuẩn về nồng độ Canxi máu, 60% đạt<br /> Canxi để hạ thấp Phospho máu. chuẩn về chỉ số CaxP, và chỉ có 9% đạt chuẩn cả<br /> Để làm giảm Phospho máu chúng tôi sẽ 4 yếu tố trên(3).<br /> xem xét chặt chẽ chế độ ăn cho bệnh nhân, duy Ở người khỏe mạnh có mối liên quan nghịch<br /> trì chức năng thận tồn dư, lọc máu HDF giữa Ca và Phospho. Tuy nhiên trong nghiên<br /> online, sử dụng thuốc giảm Phospho máu cứu này thực hiện trên nhóm bệnh nhân điều trị<br /> không có Canxi, dự phòng và điều trị tình thay thế thận chúng tôi không ghi nhận sự khác<br /> trạng cường cận giáp, đánh giá Kt/V >1,7 chưa, biệt có ý nghĩa thống kê. Có thể là do ở bệnh<br /> và đánh giá lập lại vì chức năng lọc màng nhân suy thận, sự chuyển hóa Ca và Phospho<br /> bụng giảm dần theo thời gian. còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như:<br /> Trần Văn Vũ thực hiện trên nhóm bệnh nhân nồng độ Calcitriol và nồng độ PTH…<br /> chưa được điều trị thay thế thận thì nồng độ Theo lý thuyết nồng độ Canxi máu thấp sẽ<br /> PTH 184 pg/ml, thấp hơn nồng độ của chúng tôi kích thích tuyến cận giáp tăng tiết PTH để huy<br /> (p = 0,001). Tuy nhiên khi so sánh ở nhóm LMB động Canxi từ xương vào máu từ đó nâng nồng<br /> thì nghiên cứu của Trần Văn Vũ có tỷ lệ độ Canxi máu. Tuy nhiên, ở các bệnh nhân đã<br /> Phospho tăng cao hơn so với nghiên cứu chúng lọc máu lâu ngày thì còn nhiều yếu tố khác như<br /> tôi (p = 0,035) có lẽ là do nhóm bệnh nhân chúng Phospho máu cao cũng gây nên tình trạng<br /> tôi chỉ lọc màng bụng 14,6 tháng, của tác giả là cường tuyến cận giáp. Vì vậy trong nghiên cứu<br /> 21,9 tháng. Ở nhóm bệnh nhân LMCK thì nồng này chúng tôi chưa thấy được mối liên quan<br /> độ PTH của chúng tôi cũng tương tự như ở các giữa nồng độ Canxi và Phospho.<br /> nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền(9). Tác giả Chúng tôi nhận thấy có nhóm bệnh nhân<br /> Nguyễn Duy Cường cũng nhấn mạnh ở bệnh ĐTTTT có nồng độ Phospho cao thì nồng độ<br /> nhân được LMCK hơn 5 năm nồng độ PTH tăng PTH càng cao.Điều này chứng tỏ rằng tăng<br /> <br /> <br /> 238 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phospho máu có vai trò quan trọng ảnh hưởng rối loạn chuyển hóa này nhằm hạn chế tình<br /> trực tiếp lên tăng tiết PTH chứ không chỉ qua trạng rối loạn Canxi, Phospho, PTH giúp làm<br /> việc hạ Canxi máu. Kết quả này cũng giống kết<br /> giảm tỉ lệ tử vong và nâng cao chất lượng cuộc<br /> quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền(9). Việc<br /> sống cho bệnh nhân.<br /> phát hiện mối liên quan này giúp chúng ta dự<br /> báo về nồng độ PTH thông qua chỉ số Phospho TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> máu đặc biệt là ở những nơi mà không thực hiện 1. Collins AJ, Foley RN, Herzog C, Chavers B et al (2013). "US<br /> xét nghiệm PTH. Chúng tôi cũng thấy được việc Renal Data System 2012 Annual Data Report". Am J Kidney Dis,<br /> 61(1):pp. e1-476.<br /> giảm Phospho máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn<br /> 2. Evenepoel P, Meijers BK, Bammens B, Viaene L et al (2016).<br /> giai đoạn cuối là một biện pháp quan trọng góp<br /> "Phosphorus metabolism in peritoneal dialysis- and<br /> phần giảm nồng độ PTH máu. Vì vậy, ở Việt haemodialysis-treated patients". Nephrol Dial Transplant,<br /> Nam khi chúng ta chưa có các thuốc để điều trị 31(9):pp. 1508-1514.<br /> tình trạng tăng PTH thì chúng ta phải chú ý đến 3. Gallieni M, Cucciniello E, D'Amaro E, Fatuzzo P et al (2002).<br /> việc hạ thấp nồng độ Phospho trong máu. "Calcium, phosphate, and PTH levels in the hemodialysis<br /> population: a multicenter study". J Nephrol, 15(2):pp. 165-170.<br /> KẾT LUẬN<br /> 4. International society of nephrology (2009). "KDIGO clinical<br /> Qua nghiên cứu thực hiện trên 121 bệnh practice guideline for the diagnosis, evaluation, prevention, and<br /> treatment of Chronic Kidney Disease-Mineral and Bone<br /> nhân điều trị thay thế thận trong đó có 56 bệnh<br /> Disorder (CKD-MBD)". Kidney Int Suppl, (113):pp. S1-130.<br /> nhân lọc máu chu kỳ và 65 bệnh nhân lọc màng 5. International society of nephrology (2013). "KDIGO 2012<br /> bụng chúng tôi rút ra một số kết luận: Clinical Practice Guideline for the Evaluation and Management<br /> of Chronic Kidney Disease". Kidney International Supplements,<br /> Nồng độ Canxi ở nhóm điều trị thay thế thận<br /> pp.3.<br /> là: 2,59 ± 0,39 mmol/l. 6. Nguyễn Duy Cường, Doãn Thị Như Nghĩa, (2014), "Nghiên cứu<br /> <br /> Nồng độ Phospho ở nhóm điều trị thay thế tình trạngcường cận giáp trạng thứ phát ở bệnh nhân thận nhân<br /> tạo chu kỳ tại Thái Bình". Y học Thực hành, pp.914.<br /> thận là: 2,11 ± 0,61 mmol/l.<br /> 7. Nguyễn Hoàng Thanh Vân (2015). “Nghiên cứu nồng độ beta –<br /> Nồng độ PTH ở nhóm điều trị thay thế thận crosslaps, hormone tuyến cận giáp huyết thanh ở bệnh nhân<br /> bệnh thận mạn giai đoạn cuối”. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y<br /> là: 530,88 ± 2,79pg/ml.<br /> Dược Huế.<br /> Nồng độ Ca x P ở hai nhóm lọc máu chu kỳ 8. Nguyễn Thị Hoa (2014). "Nồng độ phospho và canxi huyết<br /> và lọc màng bụng không có sự khác biệt tương ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện<br /> đa khoa trung ương TháiNguyên". Nghiên cứu Y học, 86(1):pp.8 -<br /> Nồng độ PTH ở nhóm lọc màng bụng cao<br /> 14.<br /> hơn lọc máu chu kỳ 9. Nguyễn Thị Huyền, Đỗ Gia Tuyển, Đinh Thị Kim Dung, (2009).<br /> "Nghiên cứu tình trạng cường cận giáp trạng thứ phát và tìm<br /> Không có sự khác biệt về nồng độ về nồng<br /> hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy thận mạn chưa<br /> độ canxi ở các phân nhóm Phospho và nồng độ điều trị thay thế thận tại khoa Thận -Tiết Niệu bệnh viện Bạch<br /> Canxi ở các phân nhóm PTH Mai". Y Học Lâm Sàng, pp.39.<br /> 10. Nguyễn Vĩnh Hưng (2009). "Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và<br /> Nhóm có nồng độ Phospho cao thì nồng độ<br /> xét nghiệmrối loạn calci-phospho ở bệnh nhân suy thận mạn<br /> PTH tăng cao. tính". Y học Thực hành, 667(7):pp. 47 - 49.<br /> Tóm lại rối loạn canxi, phospho và PTH rất 11. Phạm Văn Bùi (2012). "Tương quan giữa rối loạn Phosphore<br /> Calci, triệuchứng lâm sàng và cung cấp Vitamin D ở bệnh nhân<br /> phổ biến và có nhiều biến chứng trầm trọng.<br /> chạy thận nhân tạo định kỳ". Y học TP Hồ Chí Minh, pp.2.<br /> Tuy nhiện cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn và 12. Phạm Văn Bùi, Nguyễn Thành Hiệp (2010). "Rối loạn Calci -<br /> được thực hiện tại nhiều trung tâm để tìm hiểu Phospho -PTH ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo định kỳ", Y học<br /> <br /> kỹ hơn về những yếu tố làm ảnh hưởng đến TP Hồ Chí Minh, 14 (2):pp. 183 - 187.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 239<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> 13. Pieter E, Meijers BKI, Bammens B, Viaene L, et al (2016). 16. Vũ Lệ Anh và cộng sự (2010). "Rối loạn chuyển hóa canxi,<br /> "Phosphorus metabolism in peritoneal dialysis- and phospho và PTH ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn trước<br /> haemodialysis-treated patients". Nephrology Dialysis chạy thận nhân tạo". Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1).<br /> Transplantation, 31(9):pp. 1508-1514. 17. Wang X, Dong J, Tian XK, Wang T (2004). "Calcium and<br /> 14. Trần Văn Vũ, Lê Văn Hùng (2010). "Khảo sát sự biến đổi nồng Phosphorus Balance in Chinese Continuous Ambulatory<br /> độ Calci, Phospho và PTH trong máu ở bệnh nhân suy thận Peritoneal Dialysis Patients". Hong Kong Journal of Nephrology,<br /> mạn giai đoạn cuối đangđiều trị bằng phương pháp thẩm phân 6(2):pp. 92-96.<br /> phúc mạc". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, pp.2.<br /> 15. Võ Tam (2012). “Suy thận mạn: Bệnh học, Chẩn đoán và điều Ngày nhận bài báo: 12/12/2018<br /> trị”. Nhà xuất bản Đại học Huế. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/02/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 240 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2