intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KHẢO SÁT PROCALCITONIN, CRP VÀ BẠCH CẦU MÁU TRONG HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂN

Chia sẻ: Van Tien | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

284
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và xác định giá trị trung bình của Procalcitonin (PCT), C-Reactive Protein (CRP) cùng bạch cầu máu (BC) trong Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (HCĐƯVTT). Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt ca trên trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên có HCĐƯVTT nhập vào bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 8/20053/2006. Kết quả: trong 78 trẻ có HCĐƯVTT nhập viện có 77% trẻ có biểu hiện của HCNKTT. Các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng nổi bật là sốt, mạch...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KHẢO SÁT PROCALCITONIN, CRP VÀ BẠCH CẦU MÁU TRONG HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂN

  1. KHẢO SÁT PROCALCITONIN, CRP VÀ BẠCH CẦU MÁU TRONG HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂN TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm s àng và xác định giá trị trung bình của Procalcitonin (PCT), C-Reactive Protein (CRP) cùng bạch cầu máu (BC) trong Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (HCĐƯVTT). Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt ca trên trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên có HCĐƯVTT nhập vào bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 8/2005- 3/2006. Kết quả: trong 78 trẻ có HCĐƯVTT nhập viện có 77% trẻ có biểu hiện của HCNKTT. Các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng nổi bật là sốt, mạch nhanh, nhịp thở nhanh, phổi có ran, co giật, tiêu chảy, BC máu tăng (88,5%), CRP tăng (87,7%), PCT tăng (74,3%), X quang phổi có hình ảnh tổn thương(48,7%).Giá trị trung bình của BC, CRP, PCT lần lượt là 20.917 ± 8.590 / mm3, 61,7 ± 59,9 mg/l, 5,8 ± 10,1 ng/ml. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị trung bình của CRP và PCT giữa nhóm có HCNKTT và nhóm Không có bằng chứng nhiễm khuẩn toàn thân. Sự khác biệt về BC không có ý nghĩa thống kê.
  2. Kết luận: Trên bệnh nhân có HCĐƯVTT, ta có thể dùng CRP hoặc PCT để phân biệt tình trạng nhiễm khuẩn và tình trạng không nhiễm khuẩn. CỤM TỪ KHOÁ: Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (HCĐƯVTT), Hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân (HCNKTT), Bạch cầu máu (BC), Creactive protein (CRP), Procalcitonin (PCT). ABSTRACT: Procalcitonin, C-reactive protein and white blood cell count in the systematic inflammatory response syndrome in the children’hospital N2. Objectives: describe the epidemiological, clinical characteristics, and explore the mean values of procalcitonin (PCT), C-reactive protein (CRP) and white blood cell (WBC) count in SIRS. Method: a prospective and descriptive study for children in age over 2 months with SIRS admitted to Hospital Nhi Dong 2 from August 2005 to March 2006. Results: Most of them (77%) had manifestations of sepsis.. Significant clinical, laboratory and imaging findings were fever, accelerated pulse, tachypnea, riles on, auscultation, convulsion, diarrhea. There were augme ntation of WBC (88.5%), CRP (87.7%) and PCT (74.3%), and abnormal finding on CXR (48.7%.) Mean values (± SD) of WBC, CRP and PCT were 20,917 ± 8,590/mm3, 61.7 ± 59.9 mg/L and 5.8 ± 10.1 ng/mL, respectively. There were statistically significant differences in mean values of CRP (p= 0.008) and PCT (p= 0.000) between groups
  3. with sepsis and without evidence of sepsis. The difference in mean WBC counts are not statistically significant (p= 0.948. ) Conclusion: In the patients with SIRS, CRP and PCT can be used to differentiate sepsis and non-sepsis. Key words: systematic inflammatory response syndrome; sepsis; C -reactive protein; procalcitonin, white blood cell. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm trùng huyết gây tỉ lệ tử vong cao, triệu chứng lâm sàng đa dạng, đôi khi không điển hình, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Chẩn đoán xác định dựa vào cấy máu, nhưng kết quả cấy máu thì chậm và không phải lúc nào cũng dương tính, trong các nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ 17%- 27% bệnh nhân có HCNKTT có cấy máu dương tính trong khi đó bệnh diễn tiến nhanh có thể gây sốc nhiễm trùng, suy đa cơ quan và tử vong. Tuy vậy, có một số trường hợp không phải nhiễm trùng nhưng có biểu hiện của HCĐƯVTT như chấn thương, phỏng, xuất huyết, hạ thân nhiệt, viêm tụy, bệnh nhân phẫu thuật hoặc ở bệnh nhân hôn mê. Do đó chúng ta cần phải dựa trên những triệu chứng lâm sàng để nhận diện và chẩn đoán sớm nhiễm trùng huyết. Vấn đề đặt ra là cần có cách tiếp cận và phương tiện chẩn đoán sớm nhiễm trùng huyết, giúp bác sĩ lâm sàng phân biệt giữa nhiễm trùng và không nhiễm trùng, từ đó có thái độ điều trị kịp thời. Cách tiếp cận phân loại của HCĐƯVTT, HCNKTT giúp gợi ý tình trạng nhiễm khuẩn nặng. Bên cạnh đó hiện nay có nhiều chỉ tố để chẩn đoán phân biệt giữa hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân
  4. và hội chứng đáp ứng viêm do nguyên nhân khác, một trong các chỉ tố đó là Procalcitonin (PCT). Ở những nhiễm trùng nặng có đáp ứng viêm toàn thân, PCT tăng cao, sớm hơn so với các xét nghiệm khác và có ý nghĩa trong tiên lượng sốc nhiễm trùng. Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới cho thấy lợi ích của PCT trong chẩn đoán sớm nhiễm trùng huyết(6,8,9,11,13), so sánh với các chỉ tố viêm khác như CRP, PCT có giá trị chẩn đoán sớm và đặc hiệu hơn(12). Procalcitonin, bình thường được sản xuất bởi tế bào C của tuyến giáp, là một tiền chất của calcitonin. Khi cơ thể bị nhiễm trùng, PCT có thể được sản xuất ra từ bạch cầu đơn nhân và gan. PCT là một chất hiện diện trong giai đoạn đáp ứng cấp, bình thường nồng độ PCT rất thấp (
  5. Thiết kế nghiên cứu Tiền cứu mô tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu Các trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên có Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân nhập vào khoa Cấp cứu, Hồi sức, Cấp cứu nhiễm và các khoa Nội tổng hợp tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 8/2005 đến 3/2006. Tiêu chí chọn mẫu - Bệnh nhi từ 2 tháng tuổi trở lên có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân được chẩn đoán khi có ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn sau, trong đó 1 tiêu chuẩn bắt buộc phải có là tiêu chuẩn về thân nhiệt hoặc tiêu chuẩn về bạch cầu: Thân nhiệt: > 380C hoặc < 360C, nhịp tim nhanh so với tuổi, nhịp thở nhanh so với tuổi, bạch cầu: > 12.000/mm3 hoặc < 4.000/mm3 hoặc > 10% bạch cầu non. - Cha mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ Trẻ có suy cơ quan mãn, trẻ mắc bệnh suy giảm miễn dịch, test HIV dương tính, trẻ đang sử dụng corticoit kéo dài, Cha mẹ không đồng ý thử PCT. Các tiêu chuẩn áp dung trong lô nghiên cứu Hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân
  6. Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân + có bằng chứng có ổ nhiễm khuẩn rõ phát hiện trong quá trình theo dõi và điều trị: - Cấy máu dương tính. - Nhiễm trùng tiểu, cấy nước tiểu với > 105 khuẩn lạc/ml hoặc có thay đổi trên hình ảnh học cũng như có triệu chứng về lâm sàng và bạch cầu / nước tiểu > 104/ml(17). - Viêm phổi: là hình ảnh viêm phổi thùy và những trường hợp viêm phổi lan tỏa được chẩn đoán bởi bác sĩ X quang. - Viêm màng não vi trùng với kết quả cấy dương tính hoặc dịch não tuỷ đục với thành phần tế bào đa nhân trung tính cao trong dịch não tủy. - Ap xe phần mềm, nông được chẩn đoán bằng lâm sàng. áp xe trong sâu được chẩn đoán bằng siêu âm, CT Scan hay xác định bằng phẫu thuật. - Tiêu chảy nhiễm trùng: tiêu đàm máu và có nhiều bạch cầu trong phân hoặc cấy phân dương tính. Không có bằng chứng nhiễm khuẩn toàn thân Là những trường hợp không đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán là HCNKTT như trên. KẾT QUẢ Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng của HCĐƯVTT
  7. Trong HCĐƯVTT có 77% có HCNKTT, 23% không có bằng chứng nhiễm khuẩn toàn thân; tỉ lệ trẻ từ 12 – 36 tháng chiếm đa số (45%); giới nam nhiều hơn nữ (nam: 59% ), đa số trẻ ở TP. HCM (73,1%), lý do vào vi ện thường gặp nhất là sốt 97%; co giật 24,4%; ho khó thở 16,6%; đỏ da, nhọt 14,1%; ti êu chảy 7,7%. Đa số các trẻ đều được điều trị trước ở phòng khám ngoài giờ hoặc tuyến trước (73%), 68% trẻ có tình trạng dinh dưỡng bình thường, 24% dư cân, 8% suy dinh dưỡng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có bằng chứng nhiễm khuẩn toàn thân và nhóm không có b ằng chứng nhiễm khuẩn toàn thân về đặc điểm dịch tễ học. Các d ấu hiệu lâm sàng nổi bật của HCĐƯVTT: sốt 97,4%, mạch nhanh 48,7%, nhịp thở nhanh 46,2%, phổi có ran 38,4%, co giật 24,35%, tiêu chảy 15,4%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống k ê giữa nhóm có bằng chứng nhiễm khuẩn toàn thân và nhóm không có b ằng chứng nhiễm khuẩn toàn thân về triệu chứng lâm sàng ở phổi. Các thay đổi về cận lâm sàng nổi bật trong HCĐƯVTT: bạch cầu tăng 88,5%, CRP > 10 mg/l 87,7%, PCT > 0,5 ng/ml 74,3%, X quang lồng ngực có hình ảnh tổn thương phổi 48,7%. Sự thay đổi về CRP, PCT, X quang phổi là những dấu chứng cận lâm sàng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có bằng chứng nhiễm khuẩn toàn thân và nhóm không có bằng chứng nhiễm khuẩn to àn thân. Bảng 1. Tỉ lệ các thay đổi về cận lâm sàng trong lô nghiên cứu
  8. Cận HCNKTT Không Tổ Giá lâm BCNKTT ng trị P sàng thay đổi n n % n % BC > 5 88, 1 88, 69 0,94 12.000/mm3 3 3% 6 9% 48 TC 10 6 86,6 2 33, 0,00 38 mg/l 63 8* 5 55 PCT > 0.5 2 27, 0,00 5 ng/ml 7 0* 3 X quang phổi 3 0,00 tổn thương 0* Dấu * chứng tỏ sự khác biệt giữa 2 nhóm là có ý nghĩa. (÷2, Fisher exact test P < 0.05). Trẻ từ 2 tháng tuổi nhập vào Khoa CC, HS, CC nhiễm và các khoa tổng hợp
  9. HCĐƯVTT (SIRS ) Loại (- )
  10. Có ổ nhiễm trùng (+ )
  11. HCNKTT (Sepsis ) Không có HCNKTT (Non Sepsis )
  12. (+ ) (- )
  13. Cấy máu và bệnh phẩm (- )
  14. HCNKTT cấy (- ) HCNKTT cấy (+ ) PCT, CRP, Công thức máu.
  15. (+ ) Khám lâm sàng và cận lâm sàng
  16. Sơ đồ các bước tiến hành chọn bệnh
  17. Giá trị trung bình của CRP, Procalcitonin và bạch cầu máu Qua nghiên cứu chúng tôi có 60 trẻ HCNKTT, 18 trẻ Không BCNKTT. Trong 60 trẻ HCNKTT có 7 trẻ có kết quả cấy vi trùng dương tính và 53 trẻ có kết quả cấy vi trùng âm tính. Bảng2. Giá trị trung bình của BC, CRP, PCT trong lô nghiên cứu. Gi HCNKTT Không Kruska HCĐƯVT á trị T BCNKTT l-Wallis test trung bình BC 20.917 ± 21.871±9.1 17.738±57 P
  18. Nhóm Không có bằng chứng nhiễm khuẩn toàn thân Nhóm3 (18 ca ): Bảng 3. Giá trị trung bình của BC, CRP, PCT trong 3 nhóm Bạch CRP PCTng/ml cầu mg /l Nhóm 22.260 65,9 5,6 1 18.928 112,0 16,2 Nhóm 17.738 29,8 1,4 2 Nhóm 3 Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị trung bình của BC trong 3 nhóm nghiên cứu (P > 0,05 ). Nhận xét: Trong 3 nhóm nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được giá trị trung bình của CRP cao nhất trong nhóm nhiễm khuẩn cấy d ương, kế đến là nhiễm khuẩn cấy âm và thấp nhất ở nhóm không bằng chứng nhiễm khuẩn toàn thân. Với phép kiểm Kruskal –Wallis, P < 0,001 cho th ấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm. Trong 3 nhóm nghiên cứu ghi nhận được giá trị trung bình của PCT cao nhất trong nhóm nhiễm khuẩn cấy dương kế đến là nhiễm khuẩn cấy âm và cuối
  19. cùng là nhóm không bằng chứng nhiễm khuẩn toàn thân. Với phép kiểm Kruskal – Wallis P < 0,001 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm BÀN LUẬN Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng của HCĐƯVTT Trong nghiên cứu của chúng tôi có 60/78 trẻ có HCNKTT chiếm tỉ lệ 77% và 18/78 trẻ Không BCNKTT chiếm tỉ lệ 23%. Theo Reny Jean Luc (16) th ì nếu áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của HCĐƯVTT thì rất nhiều bệnh nhân không nhiễm khuẩn có HCĐƯVTT. Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ có HCNKTT trong nhóm tuổi từ 12 tháng đến 36 tháng tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (60,6%), trẻ d ưới 12 tháng chiếm tỉ lệ 29,5% Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam nhiều h ơn nữ. Trong nghiên cứu của Greg S.Martin (10) về dịch tễ học của hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân tại Mỹ từ 1979 đến 2000 cũng ghi nhận nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Lý do vào viện của HCĐƯVTT là vì sốt (97,4%). Ngoài sốt ra, trẻ có những triệu chứng kèm theo như: co giật (24%), ho và khó thở (16,6%), đỏ da và nhọt da (11%) và tiêu chảy (6%) và đây cũng là những lý do thường gặp ở trẻ khi trẻ được đưa đến khám tại các phòng khám. Trẻ suy dinh dưỡng thường liên quan tới tần suất mắc các bệnh nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn hô hấp cấp, tiêu chảy, nhiễm khuẩn da, v.v... Tuy nhiên trong lô nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ suy dinh dưỡng chỉ 6,6%, trái lại có một số
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2