intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát quá trình ngữ pháp hóa diễn ra ở một số tổ hợp động từ cú nghĩa (+chủ ý) và (-chủ ý)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này sẽ so sánh và xem xét sự thay đổi nghĩa ngữ pháp, mối quan hệ nghĩa ngữ pháp giữa các động từ gốc (khi được dùng độc lập) và khi là một thành tố đã được ngữ pháp hóa của một tổ hợp hai động từ qua nghiên cứu trường hợp đánh và làm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát quá trình ngữ pháp hóa diễn ra ở một số tổ hợp động từ cú nghĩa (+chủ ý) và (-chủ ý)

  1. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH NGỮ PHÁP HÓA DIỄN RA Ở MỘT SỐ TỔ HỢP ĐỘNG TỪ CÚ NGHĨA (+CHỦ Ý) VÀ (-CHỦ Ý) Nguyn Mai Lan Trường Đại học Hà Nội Tóm t t: Ở các tổ hợp ñộng từ + ñộng từ trong rơi, là các ñơn vị từ vựng nhưng khi chúng kết tiếng Việt từ lâu ñã diễn ra một quá trình ngữ pháp hoá hợp với nhau, tạo nên các tổ hợp ñộng từ như: và chúng ta vẫn sử dụng các ñộng từ gốc cùng với các ñánh rơi, bỏ rơi thì các thành tố trong tổ hợp ñộng tổ hợp ñộng từ ñược tạo ra bởi sự kết hợp của ñộng từ từ ñã thay ñổi chức năng ngữ nghĩa so với các gốc ñó với một ñộng từ khác. Nói cách khác, trong hệ ñộng từ ñơn gốc. Và nghĩa của các tổ hợp ñộng từ thống từ vựng tiếng Việt hiện ñại vẫn song song tồn tại này không phải là phép cộng nghĩa của các ñộng cả hai dạng thức ñộng từ gốc và các tổ hợp ñộng từ từ gốc của chúng. chứa ñộng từ gốc nhưng ñã ñược ngữ pháp hoá như a) ñánh rơi (- chủ ý) ñánh và ñánh rơi, ñánh lừa, ñánh ñổi; hoặc làm và làm rơi, làm vỡ;... b) bỏ rơi (+ chủ ý) Chúng ta có thể thấy các ñộng từ ñánh, bỏ ñã Bài viết này sẽ so sánh và xem xét sự thay ñổi thay ñổi từ ý nghĩa từ vựng sang ý nghĩa ngữ nghĩa ngữ pháp, mối quan hệ nghĩa ngữ pháp giữa các pháp. Đây là một hiện tượng ngôn ngữ ñã xảy ra ở ñộng từ gốc (khi ñược dùng ñộc lập) và khi là một các ñơn vị ngôn ngữ quen thuộc nhưng từ trước thành tố ñã ñược ngữ pháp hóa của một tổ hợp hai tới nay chưa dành ñược sự quan tâm nghiên cứu ñộng từ qua nghiên cứu trường hợp ñánh và làm. thích ñáng. Abstract: In Vietnamese, there has been a 1. Lịch sử vấn ñề grammaticalization of the root verb in many phrase created by a combination of two verbs (a root oneand Khi tham khảo các công trình nghiên cứu về another verb). Root verb and the the above-mentioned ñộng từ tiếng Việt và các công trình nghiên cứu về phrases are used simultaneously. In other words, of hư từ tiếng Việt có liên quan ñến hiện tượng ngữ mordern Vietnamese vocabulary there has been a pháp hóa (còn gọi là “hư hóa”) từ trước ñến nay coexistence of two forms: (1) root verbs functioned as của các tác giả Trương Vĩnh Ký, Ê.Đighê, Trương free verbs and (2) phrases of two verbs where the root Vĩnh Tống, Bùi Đức Tịnh, Lê Văn Lý, Nguyễn verb are grammaticalized such as: mất and quên mất, Kim Thản, Nguyễn Anh Quế và Nguyễn Lai mua mất, ốm mất, ñánh and ñánh rơi, ñánh lừa, ñánh thường chỉ phân tích hiện tượng thay ñổi từ ý từ ñổi; làm and làm rơi, làm vỡ... vựng sang ý nghĩa ngữ pháp của từ một cách ñơn The purpose of this paper is to compare and giản và cục bộ. investigate changes of in grammatical meanings and the Trực tiếp ñề cập ñến vấn ñề ngữ pháp hoá có grammatical relation between root verbs used as free tác giả Cao Xuân Hạo. verb phrases through the case study of ñánh and làm. Trần Thị Nhàn trình bày về lịch sử nghiên cứu Trong sử dụng ngôn ngữ chúng ta vẫn thường ngữ pháp hoá trên thế giới và một số lý thuyết về gặp trường hợp một ñơn vị từ vựng cũng có thể ngữ pháp hoá ñã ñược các nhà ngôn ngữ học Âu thay ñổi ñể ñảm nhận chức năng của một ñơn vị Mĩ áp dụng. ngữ pháp, khi thì là ñơn vị từ vựng, khi thì là ñơn vị ngữ pháp. Ví dụ như sự biến ñổi chức năng - Nguyễn Văn Hiệp ñã nghiên cứu hiện tượng ngữ nghĩa của các ñộng từ tiếng Việt. Khi dùng ngữ pháp hoá hình thành một số tiểu từ tình thái với tư cách là một ñộng từ ñơn các ñộng từ ñánh, cuối câu. 455
  2. Ti
  3. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài Hiện tượng thay ñổi từ ý nghĩa từ vựng sang ý pháp trở nên mang tính ngữ pháp hơn". Và "Ngữ nghĩa ngữ pháp của các từ cũng ñã ñược các học pháp hoá là quá trình của sự hình thành các phạm giả nước ngoài nghiên cứu từ khá lâu, ñược gọi là trù ngữ pháp cũng như các dạng thức mã hóa ngữ hiện tượng ngữ pháp hoá (Grammaticalization). pháp diễn ra ở cả hai bình diện ñồng ñại lẫn lịch Meillet, một học giả người Pháp, cũng là nhà ngôn ñại" (Elizabeth Closs Traugott và Bernd Heine ngữ học ñầu tiên nghiên cứu về ngữ pháp hoá. 1991, tr. 1). Ông ñịnh nghĩa ngữ pháp hoá là "sự phát triển ñể 2. Bảng phân loại nghĩa [+ chủ ý] hình thành các dạng thức ngữ pháp từ các dạng thức từ vựng trước ñó" (Meillet 1948, dẫn theo Đối tượng ñược thu thập ở ñây là những tổ hợp E.C.Traugott và B.Heine 1991, tr. 2) hay rộng hơn ñộng từ thể hiện hành ñộng có chủ ý [+ chủ ý] của là "quá trình biến ñổi các từ vị thực từ thành các con người. Khi hai ñộng từ kết hợp với nhau trong dạng thức ngữ pháp và làm cho các dạng thức ngữ tổ hợp ñộng từ thì có ñược nghĩa này. Nghĩa ngữ pháp này là kết quả của quá trình ngữ pháp hoá. STT Động từ Nghĩa + Động từ Nghĩa + Tổ hợp Nghĩa + ngữ pháp chủ ý từ vựng chủ ý ñộng từ chủ ý 1. ñánh + tan - ñánh tan + 2. ñánh + sập - ñánh sập + 3. ñánh + bật - ñánh bật + 4. ñánh + chìm - ñánh chìm + 5. làm + bật - làm bật + 6. làm + sập - làm sập + 7. làm + tung - làm tung + 8. làm + chìm - làm chìm + 9. làm + quen - làm quen + 10. làm + lộ - làm lộ + 11. làm + náo loạn - làm náo loạn + 12. bỏ + rơi - bỏ rơi + ví dụ sau: Qua bảng phân loại trên ta thấy rằng trong tổ hợp ñộng từ có hai ñộng từ thành tố. Nhưng trước 1) Nhưng cuối cùng thì anh Trung của chúng khi tham gia vào tổ hợp ñộng từ thì các ñộng từ cũng không vì giận chị Giang mà bỏ rơi chúng. / ñứng trước như ñánh, làm và bỏ ñã có nghĩa [+ Hà Nội lúc 0 giờ. Bảo Ninh/ chủ ý], còn các ñộng từ ñứng sau có hai loại. Một bỏ rơi loại là các ñộng từ quá trình như ñộng, tan, sập, 2) Nhưng chưa ai biết nên bắt ñầu câu chuyện chìm, bật, rơi, và một loại là các ñộng từ trạng như thế nào, tôi lại hỏi Hòa cái câu thường lệ của thái như lộ, rơi, náo loạn. những người mới làm quen nhau: - Ông cụ bà cụ Tất cả các ñộng từ quá trình và ñộng từ trạng sinh ra ñồng chí còn cả chứ? Ai ngờ cái câu thái ñứng sau (ñộng, tan, sập, chìm, bật, rơi, lộ, tưởng như nhạt nhẽo ấy lại là ñầu mối của một náo loạn) ñều có nghĩa [- chủ ý]. Nhưng khi các câu chuyện./Nắng chiều. Nguyễn Khải/ ñộng từ này kết hợp với các ñộng từ hành ñộng làm quen ñánh, làm và bỏ (như ví dụ trong bảng trên) thì 3) Thời kỳ ñóng quân ở Thái Bình, tôi ñã nhận chúng kết hợp với nhau, tạo thành các tổ hợp ñộng một ông cụ có con hy sinh trong chiến dịch Điện từ có nghĩa [+ chủ ý]. Chúng ta có thể thấy rõ Biên Phủ làm bố nuôi, tôi ñã gọi ông cụ bằng nghĩa [+ chủ ý] của các tổ hợp ñộng từ trong các "thầy" rất vui vẻ, hồn nhiên, với ý ñịnh làm giảm 456
  4. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 nỗi ñau ñớn của một người cha./Nắng chiều. ñộng từ thì tổ hợp ñộng từ lại là loại ñộng từ hành Nguyễn Khải/ ñộng có nghĩa [+ chủ ý]. làm giảm Riêng trong trường hợp bỏ rơi thì nghĩa từ 4) Chiến công nổi bật của nó là trận ñánh vừa vựng gốc của cả hai ñộng từ không thay ñổi khi chận ñứng vừa ñánh tan một cánh quân Mỹ ñợt kết hợp với nhau trong tổ hợp ñộng từ nhưng hai năm Mậu Thân (1968) trong một làng vùng nghĩa ngữ pháp của tổ hợp ñộng từ khác với nghĩa ngoại ô Sài Gòn. /Người bạn lính. Nguyễn Quang ngữ pháp của rơi khi hoạt ñộng ñộc lập. Khi hoạt Sáng/ ñộng ñộc lập, rơi là loại ñộng từ trạng thái có nghĩa [- chủ ý] nhưng khi kết hợp với bỏ, ñộng từ ñánh tan hành ñộng có nghĩa [+ chủ ý] thì tổ hợp bỏ rơi có 5) Không thể ñể cho họ biết, thủ trưởng của họ nghĩa [+ chủ ý]. Bỏ rơi là làm rơi, ñể rơi cái gì "ñang bị vợ con theo dõi bắt quả tang bồ bịch". một cách có chủ ý. Nếu họ biết, chắc rằng họ sẽ có cớ ñể lôi thêm vào Các trường hợp ñánh sập, làm sập; ñánh tung, ñó những khuyết tật khác nữa và không khéo họ làm tung; ñánh chìm, làm chìm có thể thay thế cho ñánh bật ông khỏi cương vị này./Thuỷ chung, bài nhau khi sử dụng: có thể nói ñánh sập ngôi nhà và ca riêng của ñàn bà. Trần Thị Trường/ làm sập ngôi nhà; có thể nói ñánh tung chùm chìa ñánh bật khoá và làm tung chùm chìa khoá; có thể nói ñánh chìm con tàu và làm chìm con tàu. 6) Tôi lì lợm thế mà bị Quý ñánh gục dễ dàng bởi một coup de foudre- tiếng sét ái tình- cái danh Riêng trường hợp ñánh bật, làm bật có một sự từ nghe chừng cải lương nhưng thật sự, sức chấn khác nhau khi sử dụng: có thể nói ñánh bật rễ cây, ñộng của nó phải người nào ñã trải qua mới hiểu làm bật rễ cây; ñánh bật móng chân, làm bật nổi./Chẳng nợ nần gì nhau. Trầm Hương/ móng chân nhưng chỉ có thể nói ñánh bật quân giặc mà không thể nói làm bật quân giặc hoặc có ñánh gục thể nói công ty A ñánh bật công ty B mà không thể Ở ñây, các ñộng từ ñánh, làm và bỏ ñã phát nói công ty A làm bật công ty B. Có nghĩa là với triển trong quá trình ngữ pháp hoá, và tư cách ngữ những hành ñộng cụ thể thì có thể dùng ñánh bật pháp của các ñộng từ ñánh, làm và bỏ ñã phát hoặc làm bật còn với các hành ñộng có nghĩa trừu triển ở một mức cao hơn. Khi kết hợp với một tượng hơn thì chỉ có thể dùng ñánh bật. ñộng từ khác trong một tổ hợp ñộng từ nó làm cho Các tổ hợp ñộng từ ñánh bật, ñánh sập, ñánh tổ hợp ñộng từ có một nghĩa ngữ pháp mới, cụ thể tung, ñánh chìm, ñánh quỵ, làm bật, làm sập, làm ở ñây là nghĩa [+ chủ ý]. Đây là nghĩa ngữ pháp tung, làm chìm, xô ngã có thể có nghĩa [+ chủ ý] mà các thành tố thứ hai trong tổ hợp ñộng từ hoặc [- chủ ý]. Nếu chủ thể hành ñộng là người thì (ñộng, tan, sập, gục, tung, chìm, bật, rơi, lộ, náo tổ hợp ñộng từ có nghĩa [+ chủ ý], còn nếu chủ thể loạn) khi hoạt ñộng ñộc lập không có. hành ñộng không phải là người thì tổ hợp ñộng từ Mặt khác khi tham gia vào tổ hợp ñộng từ hai lại có nghĩa [- chủ ý]. Ví dụ: ñộng từ ñánh và làm ñã không còn mang nghĩa từ 1) ...cái cổng ñền ñã bị bom ñánh sập... vựng gốc nữa mà ñã trở thành một yếu tố có nghĩa ngữ pháp. Còn các ñộng từ ở ví trí thứ hai như / Khách ở quê ra. Nguyễn Minh Châu / ñộng, tan, sập, gục, tung, chìm, bật, rơi, lộ, náo ñánh sập [- chủ ý] loạn thì vẫn còn mang nghĩa từ vựng gốc nhưng lại có sự thay ñổi nghĩa ngữ pháp. Nghĩa ngữ pháp - Chúng nó ñánh sập nhà tôi rồi. của các ñộng từ này khi hoạt ñộng ñộc lập là các ñánh sập [+ chủ ý] ñộng từ quá trình và các ñộng từ trạng thái có 2) - Bão ñánh bật rễ cây. nghĩa [- chủ ý], nhưng khi tham gia vào tổ hợp 457
  5. Ti
  6. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài ñánh bật [- chủ ý] còn chống chọi ñược, chứ ít nữa yếu ñi rồi thì trước sau cũng bị nó ñánh quỵ./Chuyện tình - .......không khéo họ ñánh bật ông khỏi cương không có nước mắt. Nguyễn Hoài Phương/ vị này./Thuỷ chung, bài ca riêng của ñàn bà. Trần Thị Trường/ ñánh quỵ [- chủ ý] ñánh bật [+ chủ ý] - Anh bị bọn cướp ñánh quỵ. 3) - Dù con Vá nhiều lúc có nổi xung, nhẩy ñánh quỵ [+ chủ ý] dựng ngược, quay ñầu ñánh tung sợi thừng vướng Bảng phân loại nghĩa trên cũng cho chúng ta víu, sự bực mình ấy vẫn cứ là trò chơi kia mà./Tiếng gọi ngàn. Đoàn Giỏi / thấy một ñiều ñặc biệt là hai ñộng từ ñánh và làm là hai ñộng từ có khả năng ngữ pháp hoá rất mạnh ñánh tung [- chủ ý] khi tham gia vào các tổ hợp ñộng từ. Đánh và làm - Bọn trộm ñánh tung khoá cửa nhà bà ấy. có thể kết hợp với rất nhiều ñộng từ quá trình ñể ñánh tung [+ chủ ý] tạo thành tổ hợp ñộng từ có nghĩa [+ chủ ý]. 4) - Trong cuộc ñời chỉ coi tiền là phương tiện 3. Bảng phân loại nghĩa [- chủ ý] thì sẽ không bị ñồng tiền nó ñè, nó ñánh chìm, nó Đối tượng ñược thu thập ở ñây là những tổ hợp mê hoặc. / Tiền của ông. Bùi Bình Thi / ñộng từ thể hiện hành ñộng không chủ ý [- chủ ý] ñánh chìm [- chủ ý] của con người. ở ñây cần phân biệt rõ những hoạt - Họ ñịnh ñánh chìm con tàu. ñộng, quá trình của thế giới vô tri vốn không bao giờ có sự chủ ý với các hành ñộng có chủ ý hoặc ñánh chìm [+ chủ ý] không có chủ ý của con người 5) Gã nghĩ mà thấy kinh. Rồi cũng ñến một lúc nào ñấy, căn bệnh ấy sẽ lây sang gã là cái chắc chắn. Bây giờ cơ thể còn tạm gọi là khỏe mạnh, Số TT Động từ Nghĩa + Động từ Nghĩa + Tổ hợp Nghĩa + ngữ pháp chủ ý từ vựng chủ ý ñộng từ chủ ý 1. làm + rơi - làm rơi - 2. làm + vỡ - làm vỡ - 3. làm + hỏng - làm hỏng - 4. làm + mất - làm mất - 5. ñánh + ñổ - ñánh ñổ - 6. ñánh + vỡ - ñánh vỡ - 7. ñánh + ngã - ñánh ngã - 8. ñánh + rơi - ñánh rơi - 9. ñánh + mất ñánh mất - 10. mắc - lừa + mắc lừa - 11. mắc - bẫy + mắc bẫy - 12. bắt + gặp + bắt gặp - 13. ăn + phải ăn phải - Tất cả các tổ hợp ñộng từ trên ñều có nghĩa [- Trường hợp thứ nhất: Với các tổ hợp ñộng từ chủ ý], nhưng nếu phân tích từng ñộng từ thành làm rơi, làm vỡ, làm hỏng, làm mất, ñánh ñổ, tố, chúng ta sẽ thấy xảy ra hai trường hợp. ñánh vỡ, ñánh ngã, ñánh rơi, ñánh mất, hai ñộng 458
  7. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 từ ñánh và làm khi hoạt ñộng ñộc lập vốn là ñộng ñánh mất từ hành ñộng có nghĩa [+ chủ ý], còn các ñộng từ 2) Không khí tĩnh lặng quá khiến cô vừa ñọc ở vị trí thứ hai trong các tổ hợp ñộng từ là ñộng từ vừa gà gật, và thỉnh thoảng cô lại ñánh rơi sách. / quá trình có nghĩa [- chủ ý] như rơi, vỡ, gãy, ñổ, Con sóc. Ma Văn Kháng/ ngã, mất và ñộng từ trạng thái hỏng cũng có nghĩa [- chủ ý]. Nhưng sau khi các ñộng từ này kết hợp ñánh rơi với nhau trong tổ hợp ñộng từ thì các tổ hợp ñộng 3) Cô ấy vừa làm ñổ quạt. từ ở ñây ñã trở thành tổ hợp ñộng từ hành ñộng có làm ñổ nghĩa [- chủ ý]. Đáng chú ý là các ñộng từ quá trình ñộng từ trạng thái ở vị trí thứ hai trong tổ 4) Cháu ñoảng quá, lại làm vỡ bát ñĩa rồi chứ gì? hợp ñộng từ ñều là các ñộng từ có nghĩa tiêu cực. làm vỡ Như vậy là nghĩa ngữ pháp của tổ hợp ñộng từ Trường hợp thứ hai: Trong hai tổ hợp ñộng từ có chiều ngược lại với nghĩa ngữ pháp của hai mắc lừa, mắc bẫy, ñộng từ mắc khi hoạt ñộng ñộc ñộng từ thành tố ñánh và làm (khi hai ñộng từ này lập có nghĩa [- chủ ý], còn hai ñộng từ lừa và bẫy còn hoạt ñộng ñộc lập). khi hoạt ñộng ñộc lập thì có nghĩa [+ chủ ý]. Khi ñánh và làm tham gia vào tổ hợp ñộng từ Nhưng khi các ñộng từ này kết hợp với nhau trong thì chúng không còn mang nghĩa từ vựng gốc nữa tổ hợp ñộng từ thì hai tổ hợp ñộng từ mắc lừa, mà trở thành một yếu tố có nghĩa ngữ pháp. mắc bẫy lại có nghĩa [- chủ ý]. ở ñây, nghĩa ngữ Chúng ta có thể tham khảo nghĩa từ vựng của pháp của tổ hợp ñộng từ có chiều ngược lại với ñánh và làm trong Từ ñiển tiếng Việt: ñánh ñg.1. nghĩa ngữ pháp của mắc và bắt khi hai ñộng từ Làm ñau, làm tổn thương bằng tác ñộng của một này còn hoạt ñộng ñộc lập. Mắc lừa có nghĩa là do lực. Đánh mấy roi. làm ñg. 1. Dùng công sức tạo không chú ý, không ñể ý nên bị người khác lừa. ra cái gì trước ñấy không có. Làm nhà. Chim làm Mắc bẫy cũng có nghĩa là bị người khác bẫy do tổ. (Từ ñiển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên, không chú ý, không ñể ý. 1998). Còn ñánh rơi, làm rơi có nghĩa là: ñể rơi Ở các tổ hợp ñộng từ ăn phải, mua phải, gặp cái gì một cách không chủ ý. ở ñây, các ñộng từ phải thì các ñộng từ ăn, mua, gặp (ở vị trí thứ nhất rơi, vỡ, gãy, ñổ, ngã, mất, hỏng vẫn còn mang trong tổ hợp ñộng từ) khi hoạt ñộng ñộc lập là các nghĩa từ vựng gốc khi tham gia vào các tổ hợp ñộng từ có nghĩa [+ chủ ý], còn ñộng từ phải khi ñộng từ nhưng nghĩa ngữ pháp của tổ hợp ñộng từ hoạt ñộng ñộc lập là ñộng từ có nghĩa tình thái, khác với nghĩa ngữ pháp gốc của các ñộng từ này. không liên quan ñến chiều nghĩa [+ chủ ý]. Nhưng Các ñộng từ này khi hoạt ñộng ñộc lập là các ñộng khi các ñộng từ này kết hợp với nhau trong tổ hợp từ quá trình hoặc trạng thái có nghĩa [- chủ ý] ñộng từ thì tổ hợp ñộng từ có nghĩa [- chủ ý]. Vậy nhưng khi chúng kết hợp với ñánh và làm thì kết nghĩa [- chủ ý] của tổ hợp ñộng từ là nghĩa ngữ quả là các tổ hợp ñộng từ lại là các tổ hợp ñộng từ pháp mới so với nghĩa ngữ pháp của các ñộng từ hành ñộng có nghĩa gốc (khi chúng còn hoạt ñộng ñộc lập). Các ñộng [- chủ ý]. Chúng ta có thể thấy rõ ñiều này qua từ khi kết hợp với nhau ñã có một tư cách ngữ các ví dụ cụ thể sau: pháp mới. 1) Lúc ñó mọi người hiểu rõ ràng hơn, không Trường hợp làm ñổ và ñánh ñổ có một sự khác phải chỉ lần này, mà rất nhiều lần khác nữa, vì vô nhau khi sử dụng. Làm ñổ chỉ có nghĩa [- chủ ý] tình họ ñã ñánh mất những khoảnh khắc lý ra ñã và [+ tác ñộng] nhưng ñánh ñổ có thể có nghĩa [- rất ấm êm và hạnh phúc trong ñời sống vốn ñầy chủ ý] hoặc [+ chủ ý] và [+ tác ñộng]. bất an của mình./Bay qua thời gian. Nguyễn Thị Ví dụ: - Nó làm ñổ cốc nước. [- chủ ý] và [+ Châu Giang/ tác ñộng] 459
  8. Ti
  9. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài - Nó ñánh ñổ cái xe máy. [- chủ ý] và [+ 3. Đỗ Hữu Châu 1998. Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng. tác ñộng] Nxb Giáo dục, Hà Nội. 4. Đinh Văn Đức, 1986. Ngữ pháp tiếng Việt từ loại. - .......ñánh ñổ chế ñộc tài. [+ chủ ý] và [+ Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. tác ñộng] 5. Hoàng Phê (chủ biên), 1998. Từ ñiển tiếng Việt (tái 4. Kết luận bản lần thứ sáu). Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 6. Nguyễn Anh Quế, 1988. Hư từ trong tiếng Việt hiện Ngữ pháp là một lĩnh vực ñược coi là ít thay ñại. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. ñổi trong ngôn ngữ. Nhưng qua việc khảo sỏt quỏ 7. Nguyễn Kim Thản, 1977. Động từ trong tiếng Việt. trỡnh ngữ phỏp húa diễn ra ở một số tổ hợp ñộng Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. từ cú nghĩa (+chủ ý) và (-chủ ý), chúng ta thấy 8. Nguyễn Lai, 1981. Tìm hiểu sự chuyển hoá nghĩa từ nghĩa ngữ pháp của các ñộng từ ñã có sự thay ñổi. vựng theo hướng hư hoá (Kỷ yếu Hội nghị khoa học). Đại học tổng hợp Hà Nội. Kết quả là ở các tổ hợp ñộng từ xuất hiện những 9. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp, 1998. phạm trù ngữ pháp mới mà các ñộng từ thành tố Thành phần câu tiếng Việt. Nxb Đại học Quốc gia Hà trong tổ hợp trước ñây không có. Nội. Ví dụ: 10. Nguyễn Thị Quy, 1990.Vị từ hành ñộng tiếng Việt và các tham tố của nó. Nxb Khoa học xã hội, Hà - làm rơi có nghĩa [- chủ ý] khác với làm có Nội. nghĩa [+ chủ ý]. 11. Nguyễn Thiện Giáp, 1985. Từ vựng học tiếng Việt. Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà - làm vỡ có nghĩa [- chủ ý] khác với làm có Nội. nghĩa [+ chủ ý]. 12. Nguyễn Văn Hiệp 2001a. Hướng ñến một cách - ñánh ñổ có nghĩa [- chủ ý] khác với ñánh có phân loại các tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt. Tạp chí Ngôn ngữ, số 5/2001. nghĩa [+ chủ ý]. 13. Nguyễn Văn Hiệp 2001b. Về một khía cạnh phân TÀI LIỆU THAM KHẢO tích tầm tác ñộng tình thái. Tạp chí Ngôn ngữ, số 11/2001. 1. Cao Xuân Hạo, 1991. Tiếng Việt sơ thảo ngữ pháp chức năng, tập 1. Nxb Khoa học xã hội, Hồ Chí Minh. 14. E.C. Traugott and B.heine (eds) 1991. Approaches to grammaticization, Volume I. 2. Cao Xuân Hạo. Về ý nghĩa thì và thể trong tiếng Amsterdam: John Benjamins publishing company. Việt. Tạp chí ngôn ngữ, số 5, 1998. 460
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2