TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
<br />
KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỔI GEN NAT2 VÀ GSTP1 MÃ HÓA<br />
ENZYM CHUYỂN HÓA XENOBIOTIC NAM GIỚI VÔ SINH<br />
Vũ Thị Huyền*; Nguyễn Thị Trang*; Uông Ngọc Nguyên*; Trần Đức Ph n*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát đột biến GSTP1 (313G>A (I105V), NAT2 (481C>T (L161L) liên quan gây<br />
vô sinh (VS) nam. Đối tượng và phương pháp:ADN của 200 đối tượng nghiên cứu (100 nam<br />
giới VS và 100 người bình thường) được nhân lên và xác định đột biến gen bằng kỹ thuật<br />
ARMS - PCR. Kết quả: các kiểu gen CT và TT của gen NAT2 (481C>T), (OR 3,12; 95%CI:<br />
1,72 - 5,68, p < 0,001) và GA + AAcủa gen GSTP1(G313A) (OR 5,25; 95%CI: 2,71 - 10,19, p <<br />
0,001) có nguy cơ cao gây VS nam. Kết luận: nghiên cứu thí điểm này cho thấy các đa hình<br />
GSTP1 (G313A) vàNAT2 (481C>T) là dấu hiệu di truyền mới liên quan với stress oxy hóa và<br />
tình trạng VS nguyên phát.<br />
* Từ khóa: GSTP1; NAT2; Xenobiotic; Vô sinh nam; Đột biến.<br />
<br />
Identification of Genetics Polymorphism of Xenobiotic Metabolic<br />
Enzymes NAT2 and GSTP1 in Infertile men by ARMS-PCR Method<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate whether two common single-nucleotide polymorphisms (SNP) of<br />
the NAT2 gene (481C>T (L161L) and GSTP1 (313G>A (I105V)) were associated with<br />
susceptibility to male infertility. Subjects and methods: A total 200 DNA samples (100 infertile<br />
patients and 100 fertile men) were genotyped for the polymorphisms by ARMS - PCR. Results:<br />
There was a significant association between the NAT2 variant genotypes (CT + TT (481C>T),<br />
(OR 3.12; 95%CI: 1.72 - 5.68, p< 0.001) and or NAT2 variant genotypes GSTP1 (G313A), (OR<br />
2.95; 95%CI: 1.51 - 5.79, p < 0.001) with idiopathic infertility risk. Conclusions: This pilot study<br />
found that the polymorphisms GSTP1 (481C>T) and NAT2 (590G>A) were some novel genetic<br />
markers for susceptibility to idiopathic male infertility, but the risk is potentiated by exposure to<br />
various environmental oxidants.<br />
* Keyworks: GSTP1; NAT2; Xenobiotic; Infertile men; Mutation.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vô sinh nói chung và VS nam giới<br />
nói riêng là một vấn đề sức khỏe sinh<br />
sản, gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng<br />
cuộc sống của nhiều cặp vợ chồng trên<br />
<br />
toàn thế giới. Một trong những nguyên<br />
nhân gây VS mà hiện nay đang được<br />
đề cập nhiều đó là sự mất cân bằng<br />
trong chuyển hóa các chất của cơ thể,<br />
trong đó có chuyển hóa xenobiotic.<br />
<br />
* Đại học Y Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Thị Huyền (drhuyenvu@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/08/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017<br />
<br />
292<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Xenobiotic là chất hóa học lạ đối với<br />
cơ thể, bao gồm các chất được đưa vào<br />
cơ thể hàng ngày như thuốc, rượu, thuốc<br />
lá, mỹ phẩm, chất bảo quản, thuốc bảo vệ<br />
thực vật...Khi quá trình chuyển hóa<br />
xenobiotic ở trạng thái cân bằng sẽ giúp<br />
cơ thể đào thải, khử độc và tránh được<br />
tác động không tốt của xenobiotic đối với<br />
cơ thể [1 . Khi quá trình chuyển hóa<br />
xenobiotic bị rối loạn, xuất hiện tình trạng<br />
tích tụ các xenobiotic và sản phẩm<br />
chuyển hóa của chúng trong cơ thể, bao<br />
gồm các gốc tự do không có lợi. Đó là<br />
nguyên nhân gây ra nhiều bệnh, trong đó<br />
có VS [2].<br />
Trong quá trình chuyển hóa xenobiotic,<br />
NAT2 và GSTP1 là các gen có vai trò<br />
quan trọng trong việc mã hóa enzym liên<br />
quan đến biến đổi xenobitic ở giai đoạn II,<br />
biến đổi thành chất dễ thải trừ ra môi<br />
trường. Gen GSTP1 nằm trên NST<br />
11q13.3 và có một số alen phổ biến như<br />
GSTP1*A, GSTP1*B, GSTP1*C, GSTP1*D.<br />
Thay thế G thành A tại vị trí 313 của exon<br />
5 dẫn đến làm thay thế axít amin isoleucin<br />
thành valin tại vị trí 105. Đột biến điểm<br />
trên exon 5 này ảnh hưởng mạnh mẽ đến<br />
hiệu quả của enzym GSTP1[3 . Gen<br />
Arylamine N-acetyltransferase 2 (NAT2)<br />
nằm trên NST số 8 (8p22), là gen mã hóa<br />
enzym NAT2 của giai đoạn II chuyển hóa<br />
xenobiotics có vai trò giải độc một số hóa<br />
chất như arylamine, hydrazines, các amin<br />
thơm và dạng dị vòng để tạo thành các<br />
chất trung gian thông qua phản ứng của<br />
N-acetyl hóa và O-acetyl hóa. Khi bị đột<br />
biến sẽ dẫn đến rối loạn chức năng<br />
enzym giải độc, dẫn đến ung thư hoặc VS<br />
ở nam giới [4 .<br />
<br />
Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng<br />
của đột biến gen NAT2 và gen GSTP1 đối<br />
với VS ở nam giới được tiến hành ở<br />
nhiều quốc gia. Tuy nhiên, tại Việt Nam<br />
chưa có nghiên cứu nào đánh giá sự ảnh<br />
hưởng của những gen này. Mục tiêu<br />
nghiên cứu:Mô tả tỷ lệ xuất hiện một số<br />
đột biến gen NAT2 và GSTP1 ở nam giới<br />
VS nguyên phát. Bước đầu xác định mối<br />
liên quan giữa một số đột biến gen NAT2<br />
và GSTP1 với VS nam.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Bệnh nhân nam VS không rõ nguyên<br />
nhân trong độ tuổi sinh sản (20 - 50) đã<br />
làm xét nghiệm tinh dịch đồ tại Trung tâm<br />
Tư vấn - Di truyền, Đại học Y Hà Nội từ<br />
2015-2017.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
- Nhóm bệnh: 100 nam giới VS không<br />
có tinh trùng hoặc ít tinh trùng (< 15 triệu,<br />
WHO 2010).<br />
- Nhóm chứng: 100 nam giới khỏe<br />
mạnh, có ít nhất 1 con.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: nam giới VS đã<br />
được chẩn đoán xác định nguyên nhân:<br />
viêm cơ quan sinh dục, giãn tĩnh mạch<br />
tinh, tắc nghẽn đường sinh dục, mất đoạn<br />
nhỏ trên nhiễm sắc thể Y, nhiễm sắc đồ<br />
bất thường, nội tiết tố bất thường, bị các<br />
bệnh ung thư, cấp tính, tâm thần…<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Tách chiết mẫu ADN từ máu ngoại vi<br />
(chống đông EDTA) bằng kit tách ADN<br />
Express (Lytech, Nga). Sử dụng kỹ thuật<br />
ARMS-PCR để xác định đa hình gen<br />
GSTP1 (313G>A (I105V), NAT2 (481C>T<br />
(L161L) với trình tự mồi:<br />
293<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
Bảng 1: Trình tự mồi để khuếch đại 2 gen.<br />
Gen<br />
GSTP1<br />
<br />
Tr nh tự mồi<br />
<br />
Polymorphism<br />
<br />
F: 5'- TGGGAGGGATGAGAGTAGGA -3'<br />
<br />
(313G>A (I105V)<br />
<br />
NAT2<br />
<br />
(exon 5)<br />
<br />
R: 5'- CAGGGTCTCAAAAGGCTTCAGT-3'<br />
<br />
481 С/Т<br />
<br />
F: 5'-GCTGGGTCTGGAAGCTCCTC-3'<br />
<br />
L161L<br />
<br />
R: 5'-TTGGGTGATACATACACAAG-3'<br />
<br />
(exon 2)<br />
<br />
Kỹ thuật ARMS - PCR thực hiện với<br />
thể tích 50 μl phản ứng có chứa 5µl (50100 ng) ADN di truyền, trong mỗi ống<br />
(allen bình thườnghoặc allen đột biến)<br />
17,5 µl đệm PCR, 2,5 µl primer mix (mồi<br />
bình thường hoặc mồi đột biến), 0,2 Taq<br />
ADN polymerase và 25 µl dầu khoáng<br />
(Lytech, Nga) với chu trình luân nhiệt:<br />
930C/1 phút; 35 chu kì (93oC/10s,<br />
64oC/10s, 72oC/20s), 72oC/10 phút. Sản<br />
phẩm PCR sau đó được điện di trên<br />
<br />
thạch agarose 3% để xác định kiểu gen<br />
của đối tượng nghiên cứu.<br />
* Xử lý số liệu:số liệu được thu thập và<br />
xử lý trên phần mềm SPSS 16.0.<br />
* Đạo đức nghiên cứu: BN hoàn toàn<br />
tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và có<br />
quyền rút khỏi nghiên cứu khi không đồng<br />
ý tiếp tục tham gia vào nghiên cứu. Bệnh<br />
nhân sẽ được thông báo về kết quả xét<br />
nghiệm gen. Các thông tin cá nhân được<br />
đảm bảo bí mật.<br />
<br />
KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Ph n bố tuổi của nhóm nghiên cứu.<br />
Bảng 2: Phân bố nhóm tuổi của nhóm bệnh và nhóm chứng.<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Nhóm bệnh<br />
<br />
p<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
20 - 29<br />
<br />
40<br />
<br />
40,0<br />
<br />
27<br />
<br />
27,0<br />
<br />
30 - 39<br />
<br />
42<br />
<br />
42,0<br />
<br />
53<br />
<br />
53,0<br />
<br />
40 - 49<br />
<br />
15<br />
<br />
15,0<br />
<br />
20<br />
<br />
20,0<br />
<br />
50 - 59<br />
<br />
3<br />
<br />
3,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
31,88 ± 6,33<br />
<br />
33,95 ± 7,19<br />
<br />
p > 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Ở cả hai nhóm bệnh và nhóm chứng, nam giới trong độ tuổi 30 - 39 chiếm tỷ lệ cao<br />
nhất. Độ tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 50 - 59 tuổi. Tỷ lệ phân bố nhóm tuổi ở cả 2 nhóm<br />
bệnh và chứng không có sự khác biệt.<br />
294<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
2. Đặc điểm nội tiết tố ở nhóm nam giới VS.<br />
Bảng 3: Đặc điểm nội tiết của nhóm bệnh và nhóm chứng.<br />
Nhóm<br />
<br />
X ± SD (IU/L)<br />
<br />
n<br />
<br />
FSH<br />
<br />
LH<br />
<br />
Testosteron<br />
<br />
Nhóm bệnh<br />
<br />
100<br />
<br />
17,34 ± 3,27<br />
<br />
16,33 ± 2,53<br />
<br />
13,02 ± 1,62<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
<br />
100<br />
<br />
11,62 ± 12,60<br />
<br />
6,56 ± 4,19<br />
<br />
15,86 ± 5,50<br />
<br />
5 - 20<br />
<br />
5 - 20<br />
<br />
10 - 35<br />
<br />
Giới hạn bình thường<br />
<br />
Giá trị trung bình FSH, LH và testosterone của BN nhóm bệnh và nhóm chứng trong<br />
giới hạn bình thường.<br />
3. Kết quả ph n tích đ t biến gen NAT2 C481T ở nhóm bệnh và nhóm chứng.<br />
Bảng 4: Kết quả phân tích gen đột biến gen NAT2 C481T.<br />
NAT2<br />
481C>T<br />
<br />
Nhóm bệnh<br />
(n = 100)<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
(n = 100)<br />
<br />
CC<br />
<br />
49 (49%)<br />
<br />
75 (75%)<br />
<br />
Chi-squared<br />
14,35 p < 0,001<br />
<br />
OR<br />
<br />
95%CI<br />
<br />
0,32<br />
<br />
0,18 - 0,58<br />
<br />
3,12<br />
<br />
1,72 - 5,68<br />
0,02 - 50,89<br />
<br />
CT<br />
<br />
51 (51%)<br />
<br />
25 (25%)<br />
<br />
TT<br />
<br />
0 (0%)<br />
<br />
0 (0%)<br />
<br />
1,0<br />
<br />
CT+TT<br />
<br />
51 (51%)<br />
<br />
25 (25%)<br />
<br />
3,12<br />
<br />
1.72<br />
<br />
- 5.68<br />
<br />
Tỷ lệ mang người mang kiểu gen CT ở nhóm bệnh là 51%, nhóm chứng là 25%.<br />
Không gặp trường hợp nào mang gen TT ở cả hai nhóm. Trường hợp CT+TT gặp ở<br />
nhóm bệnh và nhóm chứng lần lượt là 51% và 25% và có nguy cơ cao gây VS nam<br />
(OR = 3,12; CI = 1,72 - 5,68).<br />
4. Kết quả ph n tích đ t biến gen GSTP1G313A ở nhóm bệnh và nhóm chứng.<br />
Bảng 5: Kết quả phân tích gen đột biến gen GSTP1 G313A.<br />
GSTP1<br />
G313A<br />
<br />
Nhóm bệnh<br />
(n = 100)<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
(n = 100)<br />
<br />
GG<br />
<br />
50 (50%)<br />
<br />
84 (84%)<br />
<br />
GA<br />
<br />
36 (36%)<br />
<br />
16(16%)<br />
<br />
AA<br />
<br />
14 (14%)<br />
<br />
0 (0%)<br />
<br />
GA+AA<br />
<br />
50 (50%)<br />
<br />
16 (16%)<br />
<br />
Chi-squared<br />
<br />
30,32<br />
p < 0,001<br />
26,14<br />
p < 0,001<br />
<br />
OR<br />
<br />
95%CI<br />
<br />
0,19<br />
<br />
0,10 -0,7<br />
<br />
2,95<br />
<br />
1,1 - 5,79<br />
<br />
33,69<br />
<br />
1,8 -573,6<br />
<br />
5,25<br />
<br />
2,1 -10,9<br />
<br />
Tỷ lệ người mang kiểu gen GA ở nhóm bệnh là 36%, nhóm chứng 16%. 14% ở<br />
nhóm bệnh mang kiểu gen AA, không gặp trường hợp nào mang kiểu gen AA ở nhóm<br />
chứng. Kiểu gen GA+AA gặp ở nhóm bệnh và nhóm chứng lần lượt là 50% và 16% có<br />
nguy cơ cao gây VS nam với (OR = 5,25; CI = 2,71 - 10,19; p < 0,001).<br />
295<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu cho thấy: ở nhóm chứng<br />
nam giới VS, tuổi thấp nhất 22, tuổi cao<br />
nhất 50, độ tuổi trung bình 31,88 ± 6,33.<br />
Trong đó, nhóm tuổi 30 - 39 chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất (42%). Ở nhóm bệnh, người có<br />
độ tuổi thấp nhất 22, cao nhất 49, độ tuổi<br />
trung bình 33,95 ± 7,19. Độ tuổi trung<br />
bình của 2 nhóm không khác biệt về ý<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05). Như vậy, độ<br />
tuổi trung bình ở nhóm nghiên cứu của<br />
chúng tôi cao hơn một chút so với nghiên<br />
cứu của tác giả Yufeng Quin (2013) tại<br />
Trung Quốc (28,41 ± 4,61)[5] và thấp hơn<br />
so với các nghiên cứu ở các nước ở<br />
phương Tây (Sonia Brahem (2011):<br />
37,65) [6]. Điều này có thể do độ tuổi kết<br />
hôn ở Việt Nam thấp hơn so với các<br />
nước phương Tây, việc quan tâm đến<br />
sức khỏe người dân đãtốt hơn trước. Vì<br />
vậy, họ đi khám sớm hơn. Ở phương<br />
Tây, nam giới lập gia đình muộn hơn so<br />
với Việt Nam, do đó nam giới đi khám và<br />
điều trị VS cũng muộn hơn.<br />
Trong 100 BN trong nhóm bệnh và<br />
nhóm chứng được làm xét nghiệm nội tiết<br />
tố. Kết quả cho thấy: nồng độ FSH huyết<br />
thanh (17,34 ± 3,27 IU/L) và (11,62 ±<br />
12,60 IU/L), LH huyết thanh (16,33 ± 2,53<br />
IU/L) và (6,56 ± 4,19 IU/L),testosterone<br />
huyếtthanh (17,02 ± 5,23 IU/L) và (15,86<br />
± 5,50 IU/L) trong giới hạn bình thường.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi tương đối phù<br />
hợp với các tác giả Ngô Xuân Bái (2010)<br />
[7 , Shalender Bhashin (2007) [8 . Điều<br />
này có thể nghĩ tới giả thiết những trường<br />
hợp vô tinh, không có tinh trùng ở nam<br />
giới VS có thể là hậu quả của rối loạn về<br />
296<br />
<br />
di truyền, trong đó có bất thường về gen.<br />
Do đó, ảnh hưởng tới chức năng sản<br />
xuất tinh trùng ở ống sinh tinh, trong khi<br />
đó hoạt động sản xuất hormon FSH và<br />
LH ở tuyến yên, testosteron ở tế bào<br />
Leyding vẫn bình thường. Giả thiết này<br />
phù hợp với mục đích nghiên cứu của<br />
chúng tôi. Mặt khác, đối tượng nghiên<br />
cứu trong nhóm bệnh của chúng tôi là<br />
những nam giới VS nguyên phát, đã<br />
được loại trừ nguyên nhân: viêm cơ quan<br />
sinh dục, giãn tĩnh mạch tinh, tắc nghẽn<br />
đường sinh dục, mất đoạn nhỏ trên NST<br />
Y, nhiễm sắc đồ bất thường, nội tiết tố bất<br />
thường... Như vậy, kết quả trên thể hiện<br />
các BN trong nhóm bệnh phù hợp với tiêu<br />
chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu của<br />
chúng tôi.<br />
Đánh giá đột biến gen NAT2 (C481T)<br />
ở nhóm bệnh với kiểu gen dị hợp tử CT<br />
(51%) cao hơn ở nhóm chứng (25%) cho<br />
thấy nguy cơ VS tăng đáng kể ở những<br />
người mang kiểu gen này OR = 3,12; CI =<br />
1,72 - 5,68, sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê với p < 0,001. Không gặp trường hợp<br />
nào mang kiểu gen đồng hợp tử (TT) ở<br />
cả hai nhóm. Nghiên cứu của Yarosh và<br />
CS (2014) [9] trên 203 BN VS nam và 227<br />
nam giới bình thường cho kết quả: Ở<br />
nhóm bệnh có 46,8% trường hợp dị hợp<br />
tử, 34,5% bình thường, 18,7% đồng hợp<br />
tử đột biến. Ở nhóm chứng: 51,5%<br />
trường hợp dị hợp tử, 34,8% bình thường<br />
và 14,1% đồng hợp tử đột biến. Kết quả<br />
phân tích cho thấy tỷ lệ phân bố genotype<br />
và alen giữa hai nhóm bệnh và nhóm<br />
chứng không khác biệt mang ý nghĩa<br />
thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên, theo<br />
<br />