intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự hiện diện của biofilm trên mô va viêm mạn tính

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát sự hiện diện của màng sinh học (biofilm) vi khuẩn trong mô viêm VA mạn tính và đặc điểm vi trùng học của viêm VA mạn tính có và không có biofilm. Nghiên cứu tiến hành trên 67 ca viêm VA mạn tính có nạo VA tại bệnh viện Đại học Y Dược Hồ Chí Minh từ 10/2011-5/2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự hiện diện của biofilm trên mô va viêm mạn tính

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT SỰ HIỆN DIỆN CỦA BIOFILM TRÊN MÔ VA<br /> VIÊM MẠN TÍNH<br /> Phùng Khánh Quyên*, Lâm Huyền Trân**, Hứa Thị Ngọc Hà***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát sự hiện diện của màng sinh học (biofilm) vi khuẩn trong mô viêm VA mạn tính và đặc<br /> điểm vi trùng học của viêm VA mạn tính có và không có biofilm.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có can thiệp phẫu thuật trên 67 ca viêm<br /> VA mạn tính có nạo VA tại bệnh viện ĐH Y Dược Hồ Chí Minh từ 10/2011 – 5/2012. Xác định biofilm bằng<br /> nhuộm Hematoxylin Eosin, quan sát dưới kính hiển vi quang học và cấy vi trùng tạo biofilm.<br /> Kết quả: Tỷ lệ viêm VA mạn tính có biofilm là 61,2%, các vi trùng thường gặp trong viêm VA mạn có<br /> biofilm là: Streptococcus spp, Staphylococcus coagulase (-), Staphylococcus aureus.<br /> Kết luận: Không có sự liên quan giữa độ lớn VA với sự hiện diện của biofilm trên bề mặt VA viêm mạn tính,<br /> không có triệu chứng lâm sàng và hình ảnh nội soi mũi xoang đặc trưng của nhóm viêm VA mạn có biofilm và<br /> phẫu thuật nạo VA mang lại sự cải thiện rõ rệt.<br /> Từ khóa : Màng sinh học, viêm VA.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EXAMINE THE PRESENCE OF BIOFILM ON CHRONIC ADENOIDITIS<br /> Phung Khanh Quyen, Lam Huyen Tran, Hua Thi Ngoc Ha<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 34 - 38<br /> Objectives: Examine the presence of bacterial biofilm on chronic adenoiditis and Microbiological<br /> characteristics of biofilm (-) and biofilm (+) chronic adenoiditis.<br /> Subject and method: Cross-sectional prospective study describes the surgical intervention in 67 patients<br /> with chronic adenoiditis who had undergone an adenoidectomy at the HCM city University Medical Center from<br /> 10/2011 to 5/2012. Determine biofilm by Hematoxylin Eosin staining method, observed by the optical microscopy<br /> and bacterial cultures generated biofilm.<br /> Results: The rate of biofilm (+) chronic adenoiditis is 61.2%, The most frequent micro-organisms in biofilm<br /> (+) chronic adenoiditis were Streptococcus spp, Staphylococcus coagulase negative, Staphylococcus aureus.<br /> Conclusion: There was no relation between adenoid hypertrophic degree and the presence of biofilm on<br /> adenoid surface, there were featured clinical symptoms and sinusitic endoscopic signs of biofilm (+) chronic<br /> adenoiditis and the adenoidectomy brought significant improvement.<br /> Key words: Biofilm, adenoiditis.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm VA mạn tính hay tái đi tái lại hoặc phì<br /> đại VA là một trong những bệnh thường gặp<br /> nhất trong tai mũi họng ở trẻ em. Nó gây ra<br /> <br /> những biến đổi trong hành vi và sự phát triển<br /> của trẻ. Đôi khi để lựa chọn phương pháp điều<br /> trị tốt nhất cho trẻ, người thầy thuốc có thể phải<br /> yêu cầu can thiệp phẫu thuật. Trong những năm<br /> <br /> * Bệnh viện Mắt Răng Hàm Mặt An Giang. ** Bộ môn Tai Mũi Họng - Đại Học Y Dược TP. HCM<br /> *** Bộ môn Tai Mũi Họng - Đại Học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Phùng Khánh Quyên ĐT: 0918527820<br /> Email: phungkhanhquyen@yahoo.com,<br /> <br /> 34<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> gần đây vai trò của biofilm trong bệnh nhiễm<br /> trùng mạn tính đã được đề cập phổ biến hơn.<br /> Biofilm là một màng mỏng bao bọc vi khuẩn với<br /> khuôn là polysaccharide, axit nucleic và protein.<br /> Nhờ khả năng tạo biofilm mà vi khuẩn có khả<br /> năng đề kháng với kháng sinh tăng lên gấp 500<br /> lần. Bằng cách tạo biofilm, vi khuẩn tồn tại trên<br /> bề mặt mô và trở thành nguồn gốc của nhiều<br /> bệnh nhiễm trùng mạn tính trong đó có cả viêm<br /> VA mạn tính. Tại một số nước trên thế giới đã có<br /> nhiều nghiên cứu về biofilm trên mô VA viêm<br /> mạn tính. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào trong<br /> nước nghiên cứu về sự hiện diện của biofilm<br /> trong viêm VA mạn tính.<br /> <br /> Mục tiêu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Khảo sát sự hiện diện của biofilm vi khuẩn<br /> trong mô viêm VA mạn tính.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân đều đã được điều trị nội<br /> khoa tích cực nhưng thất bại.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân không nội soi được.<br /> Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có can<br /> thiệp phẫu thuật.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> 67 bệnh nhân.<br /> Phương pháp tiến hành<br /> Bước 1: Vào lần đầu thăm khám, bệnh nhân<br /> được đánh giá bệnh trước mổ, lượng giá mức độ<br /> nặng của bệnh qua các dấu hiệu lâm sàng (điểm<br /> triệu chứng SNOT-20) và nội soi.<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Khảo sát đặc điểm của mẫu và tần suất hiện<br /> diện biofilm trên mô VA viêm mạn tính.<br /> <br /> Bước 2: Phẫu thuật nạo VA dưới sự hướng<br /> dẫn của nội soi mũi được thực hiện tại phòng<br /> mổ với phương pháp gây mê nội khí quản đặt<br /> qua đường miệng.<br /> <br /> Phân tích đặc điểm vi trùng học của viêm<br /> VA mạn tính có và không có biofilm.<br /> <br /> Bước 3: Lấy bệnh phẩm trong khi mổ bao<br /> gồm:<br /> <br /> Đánh giá hiệu quả nạo VA trong điều trị<br /> viêm VA mạn tính có và không có biofilm.<br /> <br /> - Sinh thiết VA cấy mủ: Dùng kìm Blakesley<br /> đưa đến vị trí VA và bấm một mẫu mô VA nơi<br /> hiện diện mủ dưới sự hướng dẫn qua nội soi.<br /> Sau đó dùng que bông vô trùng quệt vào lòng<br /> kìm Blakesley lấy mủ. Que lấy mủ này được<br /> chuyển đến phòng xét nghiệm vi sinh của ĐH Y<br /> Dược TP. HCM để cấy vi trùng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân viêm VA mạn tính có chỉ<br /> định phẫu thuật nạo VA tại Bệnh Viện Đại Học<br /> Y Dược trong khoảng thời gian từ 10/2011 –<br /> 5/2012.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Bệnh nhân có triệu chứng viêm VA mạn tính<br /> được chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu lâm sàng,<br /> nội soi (bệnh ≥ 3 tháng hoặc tái phát ≥ 4 đợt cấp/6<br /> tháng, mỗi đợt tái phát kéo dài ít nhất 7 ngày) và<br /> được chỉ định phẫu thuật nạo VA.<br /> Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật nạo VA<br /> có/không có cắt amiđan.<br /> Bệnh nhân có tuổi từ 4 đến 15 tuổi.<br /> <br /> - Lấy mẫu mô VA: Thìa nạo đưa vào đến vị<br /> trí VA qua đường miệng sau đó nạo VA dưới<br /> sự hướng dẫn của nội soi. Lấy mẫu mô VA<br /> cho vào lọ chứa Formaldehyt 10%. Sau đó gửi<br /> về bộ môn Giải Phẫu Bệnh của trường ĐH Y<br /> Dược TP. HCM tìm biofilm trên bề mặt mô<br /> VA dưới kính hiển vi quang học bằng cách<br /> nhuộm Hematoxylin Eosin.<br /> Bước 4: Sau 12 tuần, khám lại và đánh giá lại<br /> các đối tượng tham gia nghiên cứu về các triệu<br /> chứng của bệnh sau phẫu thuật nạo VA.<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> 35<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4: Kết quả cấy vi trùng.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của mẫu.<br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> <br /> Số ca Tỷ lệ/số trung bình<br /> <br /> Giới : Nam<br /> Nữ<br /> Nơi cư trú : Hồ Chí Minh<br /> Các tỉnh<br /> Nhóm tuổi: Mẫu giáo (4–5tuổi)<br /> Cấp một (6–11tuổi)<br /> Cấp hai (12–15tuổi)<br /> Tuổi trung bình<br /> <br /> 44<br /> 23<br /> 9<br /> 58<br /> 7<br /> 43<br /> 17<br /> 67<br /> <br /> 65,67%<br /> 34,33%<br /> 13,43%<br /> 86,57%<br /> 10,45%<br /> 64,18%<br /> 25,37%<br /> 9,09 ± 2,81 tuổi<br /> <br /> Nhận xét: Trong mẫu nghiên cứu, nam<br /> chiếm tỷ lệ cao hơn nữ với tỷ lệ nam:nữ = 1,9:1<br /> và có sự phân bố không đồng đều về nơi cư trú,<br /> bệnh nhân ở các tỉnh chiếm tỷ lệ cao gấp 6,5 lần<br /> bệnh nhân ở TP. Hồ Chí Minh. Bệnh nhân nhóm<br /> tuổi cấp một (6 – 11 tuổi) chiếm đa số trong mẫu<br /> nghiên cứu 64,18% vì vậy tuổi trung bình của trẻ<br /> cũng khá cao 9,09 ± 2,81 tuổi.<br /> Biofilm (+)<br /> <br /> Biofilm (-)<br /> <br /> Phép kiểm<br /> <br /> p(²) = 0,86 ><br /> 0,05<br /> p(²) = 0,93 ><br /> 22 (84,62%)<br /> 0,05<br /> p(²) = 0,99 ><br /> 12 (46,15%)<br /> 0,05<br /> p(²)= 0,07 ><br /> 14 (53,85%)<br /> 0,05<br /> p(²)= 0,09 ><br /> 10 (38,46%)<br /> 0,05<br /> P (Fisher) = 0,29<br /> 3 (11,54%)<br /> > 0,05<br /> <br /> Nghẹt mũi<br /> <br /> 34 (82,93%) 22 (84,62%)<br /> <br /> Chảy mũi<br /> <br /> 35 (85,37%)<br /> <br /> Ho kéo dài<br /> <br /> 19 (46,34%)<br /> <br /> Ngủ ngáy<br /> <br /> 13 (31,71%)<br /> <br /> Thở miệng<br /> <br /> 8 (19,51%)<br /> <br /> Nói mũi kín<br /> <br /> 1 (2,44%)<br /> <br /> Nhận xét: Không có sự khác biệt về triệu<br /> chứng giữa nhóm có và không có biofilm.<br /> Bảng 3: Độ quá phát VA của 2 nhóm.<br /> Độ quá phát VA Biofilm (+)<br /> Độ I<br /> Độ II<br /> Độ III<br /> Độ IV<br /> Tổng<br /> <br /> Biofilm (-)<br /> <br /> 8 (19,51%) 6 (23,08%)<br /> 18 (43,9%) 10 (38,46%)<br /> 12 (29,27%) 4 (15,38%)<br /> 3 (7,32%)<br /> 6(23,08%)<br /> 41 (100%)<br /> 26 (100%)<br /> <br /> Tổng cộng<br /> 14 (20,9%)<br /> 28 (41,79%)<br /> 16 (23,88%)<br /> 9 (13,43%)<br /> 67 (100%)<br /> <br /> Nhận xét: Không có mối liên quan giữa độ<br /> lớn VA với sự hình thành biofilm, p(χ²) = 0,22.<br /> <br /> 36<br /> <br /> Biofilm (+)<br /> Biofilm (-)<br /> 34 (82,93%) 25 (96,15%)<br /> 7 (17,07%)<br /> 1 (3,85%)<br /> 41 (100%)<br /> 26 (100%)<br /> <br /> Tổng số<br /> 59 (88,06%)<br /> 8 (11,94%)<br /> 67 (100%)<br /> <br /> Nhận xét: Không có sự khác biệt về kết quả<br /> cấy vi trùng giữa nhóm có và không có biofilm, p<br /> (Fisher) = 0,14.<br /> Bảng 5. Viêm xoang và dịch khe giữa.<br /> Đặc điểm<br /> Biofilm (+)<br /> Viêm xoang: Có<br /> 82,93%<br /> Không 17,07%<br /> Khe giữa<br /> Dịch trong 36,59%<br /> Dịch mủ 46,34%<br /> Không dịch 17,07%<br /> <br /> Biofilm (-) Phép kiểm<br /> 34,62% P(χ²) = 0,00<br /> < 0,05<br /> 65,38%<br /> 11,54%<br /> 23,08%<br /> 65,38%<br /> <br /> P(χ²) = 0,00<br /> < 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Có sự khác biệt về viêm xoang và<br /> tính chất dịch khe giữa giữa nhóm có và không<br /> có biofilm.<br /> Bảng 6: Loại vi trùng.<br /> Loại vi khuẩn<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng.<br /> Triệu chứng<br /> <br /> Cấy vi trùng<br /> Dương<br /> Âm<br /> Tổng số<br /> <br /> Biofilm (+) Biofilm (-)<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Staphylococc<br /> 8 (19,51%) 1 (3,85%) 9 (13,43%)<br /> coagulase (-)<br /> Staphylococcaureu<br /> 5 (12,2%) 11 42,31% 16 (23,88%)<br /> s<br /> Loại vi khuẩn<br /> Biofilm (+) Biofilm (-)<br /> Tổng cộng<br /> Streptococc spp<br /> 20<br /> 15<br /> 5 (19,23%)<br /> (36,59%)<br /> (29,85%)<br /> Streptococc β tiêu<br /> 2<br /> 1 (2,44%) 1 (3,85%)<br /> huyết<br /> (2,99%)<br /> Streptococc<br /> 3<br /> 2 (4,88%) 1 (3,85%)<br /> pyogenes<br /> (4,48%)<br /> Streptococc<br /> 0<br /> 1<br /> 1 (2,44%)<br /> viridans<br /> (0%)<br /> (1,49%)<br /> Pseudomonaerugin<br /> 2<br /> 1 (2,44%) 1 (3,85%)<br /> osa<br /> (2,99%)<br /> 2 loại vi khuẩn<br /> 6<br /> 1 (2,44%) 5 (19,23%)<br /> (8,96%)<br /> Không mọc<br /> 7 (17,07%) 1 (3,85%) 8 (11,94%)<br /> Tổng số<br /> 41<br /> 26<br /> 67<br /> <br /> Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê về loại vi khuẩn giữa nhóm có và không có<br /> biofilm với độ tin cậy 95%, p(Fisher) = 0,005.<br /> Bảng 7. So sánh trước và sao nạo VA.<br /> Nhóm<br /> Thời gian/đợt Biofilm (+)<br /> Biofilm (-)<br /> Điểm SNOT-20: Biofilm (+)<br /> Biofilm (-)<br /> <br /> Trước mổ<br /> 4,32 ± 2,45<br /> 3,73 ± 2,27<br /> 32,56 ± 12,28<br /> 35,42 ± 18,09<br /> <br /> Sau mổ<br /> 1,46 ± 0,64<br /> 1,08 ± 0,27<br /> 9,1 ± 4,78<br /> 6,85 ± 4,97<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Nhận xét: Giữa trước và sau mổ có sự khác<br /> biệt (có ý nghĩa thống kê) về thời gian bệnh/đợt<br /> và điểm triệu chứng ở cả 2 nhóm có và không có<br /> biofilm với các p = 0,000 < 0,05 và độ tin cậy 95%.<br /> Trước mổ, không có sự khác biệt về thời gian<br /> bệnh/đợt và điểm triệu chứng giữa nhóm có và<br /> không có biofilm p > 0,05. Nhưng sau nạo VA, có<br /> sự khác biệt về thời gian bệnh/đợt và điểm triệu<br /> chứng giữa nhóm có và không có biofilm với độ<br /> tin cậy 95%, p < 0,05, nhóm biofilm (-) cải thiện<br /> nhiều hơn nhóm biofilm (+).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Bảng 8: Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng các nghiên cứu.<br /> Tác giả<br /> Nghẹt mũi<br /> Chảy mũi<br /> Ho kéo dài<br /> Ngủ ngáy<br /> Thở miệng<br /> Nói giọng mũi<br /> <br /> Osman<br /> Bahadir<br /> 91,6%<br /> 75%<br /> <br /> Phạm. Đ.<br /> Nguyên<br /> 91,8%<br /> 68,9%<br /> <br /> 83%<br /> 85%<br /> <br /> 72,1%<br /> 59%<br /> 23%<br /> <br /> Chúng tôi<br /> 83,58%<br /> 85,07%<br /> 46,27%<br /> 40,3%<br /> 26,87%<br /> 5,97%<br /> <br /> Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy triệu<br /> chứng chảy mũi và nghẹt mũi của chúng tôi<br /> chiếm tỷ lệ cũng gần giống như tác giả Osman<br /> Bahadir(2) và Phạm Đình Nguyên(5). Riêng về<br /> triệu chứng ngủ ngáy và thở miệng thì chúng tôi<br /> chiếm tỷ lệ ít nhưng các tác giả khác thì lại cao.<br /> Có sự khác biệt này là do mẫu của họ tỷ lệ VA<br /> lớn chiếm đa số trong khi nghiên cứu của chúng<br /> tôi VA quá phát độ II và độ III chiếm nhiều nhất<br /> cũng giống như nghiên cứu của Saylam G<br /> (2010)(6). Nhưng nghiên cứu của Saylam G chỉ<br /> phân ra 3 độ: riêng độ III là VA bít lấp > 75% cửa<br /> mũi sau cũng giống như sự cộng chung lại của<br /> độ III và độ IV của chúng tôi. Còn nghiên cứu<br /> của Phạm Đình Nguyên thì VA to độ III chiếm tỷ<br /> lệ nhiều nhất.<br /> Bảng 9: Độ quá phát VA của các nghiên cứu.<br /> Tác giả<br /> <br /> Độ I<br /> <br /> Độ II<br /> <br /> Saylam G<br /> 5,9% 44,1%<br /> Phạm.Đ. Nguyên 0%<br /> 19,7%<br /> Chúng tôi<br /> 20,9% 41,79%<br /> <br /> Độ III<br /> <br /> Độ IV<br /> <br /> 50%<br /> 60,7%<br /> 23,88%<br /> <br /> 19,7%<br /> 13,43%<br /> <br /> Nhận xét: Chúng tôi kết luận không có sự<br /> khác biệt gì về độ quá phát VA giữa nhóm có và<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> không có biofilm giống nghiên cứu của Saylam<br /> G cho rằng không có một ảnh hưởng nào về kích<br /> thước VA lên sự hình thành biofilm và kích<br /> thước VA cũng không liên quan gì với độ tuổi,<br /> giới tính và thời gian mắc bệnh. Theo Pillsbury<br /> và cs cho rằng kích thước VA thì không liên<br /> quan gì đến sự hiện diện của nhiễm trùng.<br /> Bảng 10: Tần suất của biofilm trong viêm VA<br /> mạn(1,3,4,8).<br /> Tác giả<br /> Galli J và cs<br /> James Coticchia<br /> Kania RE và cs<br /> <br /> Năm<br /> 2007<br /> 2007<br /> 2008<br /> <br /> Phương pháp<br /> Tỷ lệ<br /> SEM<br /> 65,6%<br /> SEM<br /> 94,9%<br /> CLSMvà16S-DNA PCR 54%<br /> <br /> Al-Mazrou KA<br /> Winther Birgit và<br /> cs<br /> Torretta Sara và<br /> cs<br /> Chúng tôi<br /> <br /> 2008<br /> SEM<br /> 61%<br /> 2009 Nhuộm HE, PAS – KHV 89%<br /> quang học<br /> 2010 Bấm VA – Đo ảnh phổ 69,1%<br /> 2012 Nhuộm HE –KHV quang 61,2%<br /> học<br /> <br /> Nhìn chung tỷ lệ phát hiện biofilm thay đổi<br /> khác nhau giữa các tác giả. Tuy nhiên, dù sử<br /> dụng các phương pháp khác nhau nhưng đa<br /> phần các tác giả đều nhận thấy sự hiện diện của<br /> biofilm ở bệnh nhân viêm VA mạn là rất cao (><br /> 50%). Điều này giải thích được tình trạng dai<br /> dẳng và không đáp ứng với kháng sinh của bệnh<br /> viêm VA mạn tính.<br /> Bảng 11. Kết quả cấy vi khuẩn dương tính(1,3,7).<br /> Tác giả<br /> Winther Birgit và cs<br /> Galli J và cs<br /> Swidsinski A<br /> <br /> Năm<br /> 1993<br /> 2007<br /> 2007<br /> <br /> Galli J và cs<br /> Al-Mazrou KA<br /> Winther Birgit và cs<br /> Torretta Sara và cs<br /> Chúng tôi<br /> <br /> 2007<br /> 2008<br /> 2009<br /> 2010<br /> 2012<br /> <br /> Phương pháp<br /> FISH và TEM<br /> Cấy vi khuẩn<br /> Dịch Carnoy –<br /> FISH<br /> Cấy vi khuẩn<br /> Cấy vi khuẩn<br /> FISH<br /> Cấy vi khuẩn<br /> Cấy vi khuẩn<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 100%<br /> 81,3%<br /> 83%<br /> 86,6%<br /> 66%<br /> 100%<br /> 90,47%<br /> 88,06%<br /> <br /> Qua bảng trên cho thấy tỷ lệ cấy vi khuẩn<br /> dương tính của chúng tôi cũng gần giống với<br /> nghiên cứu của Galli J (2007)(3), Swidsinski A<br /> (2007)(7) và Torretta Sara (2010)(8). Nhưng thấp<br /> hơn Winther Birgit bởi vì phương pháp của tác<br /> giả là FISH có độ nhạy cao.<br /> <br /> 37<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Bàn về hiệu quả của nạo VA<br /> <br /> Về vi trùng học<br /> <br /> Nghiên cứu của Osma Bahadir (2006) (2) về sự<br /> cải thiện triệu chứng sau nạo VA 2 tháng ở bệnh<br /> nhân viêm tai giữa mạn tính hay viêm tai giữa<br /> tái đi tái lại có/không có kết hợp với phì đại VA.<br /> Kết quả là hầu hết các triệu chứng sau mổ đều<br /> giảm nhiều so với trước mổ (giảm > 70%) riêng<br /> chỉ có triệu chứng nghe kém có cải thiện nhưng<br /> không nhiều chỉ 43,3%. Nghiên cứu của Paradise<br /> và cs về hiệu quả của nạo VA ở trẻ viêm tai giữa.<br /> Kết quả là ở trẻ nạo VA lâm sàng cải thiện tốt<br /> hơn trẻ không nạo VA. Một nghiên cứu khác, có<br /> sự cải thiện 56% về tình trạng viêm xoang ở<br /> nhóm trẻ nạo VA còn ở trẻ không nạo VA chỉ cải<br /> thiện 24%.<br /> <br /> Tỷ lệ viêm VA mạn có biofilm là 61,2% và<br /> các tác nhân vi trùng thường gặp trong viêm VA<br /> mạn có biofilm là: Streptococcus spp 36,59%,<br /> Staphylococcus<br /> coagulase<br /> negative<br /> 19,51%,<br /> Staphylococcus aureus 12,2%.<br /> <br /> Nghiên cứu của Nhan Trừng Sơn năm 2001<br /> thì cho thấy có sự cải thiện triệu chứng nghẹt<br /> mũi (giảm 86,9%) và chảy mũi (giảm 77%) sau<br /> nạo VA. Tương tự nghiên cứu của Phạm Đình<br /> Nguyên(5) năm 2008 cũng cho thấy có sự cải thiện<br /> về triệu chứng sau nạo VA. Nhìn chung đa số<br /> các tác giả đều kết luận nạo VA đem đến sự cải<br /> thiện về triệu chứng lâm sàng.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời gian<br /> bệnh/đợt ở nhóm biofilm (+) giảm khoảng 66%<br /> trong khi nhóm biofilm (-) thì giảm được khoảng<br /> 71%. Điều này cho thấy có sự cải thiện nhiều về<br /> thời gian bệnh sau nạo VA nhưng nhóm không<br /> có biofilm cải thiện nhiều hơn. Tương tự với<br /> nghiên cứu của Soheila Nikakhlagh (2010). Như<br /> vậy nạo VA có hiệu quả tốt nhưng không chứng<br /> tỏ được rằng nạo VA tiệt trừ hoàn toàn được<br /> biofilm.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Về đặc điểm lâm sàng và nội soi<br /> Không có sự khác biệt về triệu chứng lâm<br /> sàng và hình ảnh nội soi giữa 2 nhóm viêm VA<br /> mạn có biofilm và không có biofilm và không có<br /> sự liên quan giữa độ lớn VA với sự hiện diện của<br /> biofilm trên VA viêm mạn tính.<br /> <br /> 38<br /> <br /> Về hiệu quả của phẫu thuật nạo VA<br /> Phẫu thuật nạo VA mang lại sự cải thiện rõ<br /> rệt làm giảm tần suất bệnh viêm mũi họng, giảm<br /> mức độ nặng, giảm thời gian bệnh, giảm các<br /> bệnh đi kèm. Riêng nhóm viêm VA mạn không<br /> có Biofilm cho kết quả cải thiện nhiều hơn.<br /> <br /> KIẾN NGHỊ<br /> Tiếp tục nghiên cứu về Biofilm trong viêm<br /> VA mạn với cỡ mẫu lớn hơn, thời gian theo dõi<br /> dài hơn và phối hợp những kỹ thuật hiện đại<br /> khác để xác định loại vi khuẩn đặc hiệu tạo<br /> biofilm, sử dụng các loại kính hiển vi điện tử để<br /> xác định chính xác biofilm. Đây chính là tiền đề<br /> cho hàng loạt các nghiên cứu về sau liên quan<br /> đến biofilm trong viêm VA mạn tính.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Al-Mazrou KA, Al-Khattaf AS (2008), "Adherent biofilms in<br /> adenotonsillar diseases in children". Arch Otolaryngol Head Neck<br /> Surg, 134(1), 20-23.<br /> Bahadir O, Caylan R, Bektas D, Bahadir A (2006), "Effects of<br /> adenoidectomy in children with symptoms of adenoidal<br /> hypertrophy". Eur Arch Otorhinolaryngol, 263(2), 156-159.<br /> Galli J, Calo L, Ardito F, et al. (2007), "Biofilm formation by<br /> Haemophilus influenzae isolated from adeno-tonsil tissue<br /> samples, and its role in recurrent adenotonsillitis". Acta<br /> Otorhinolaryngol Ital, 27(3), 134-138.<br /> Kania RE, Lamers GE, Vonk MJ, Dorpmans E, Struik J, et al.<br /> (2008), "Characterization of mucosal biofilms on human<br /> adenoid tissues". Laryngoscope, 118(1), 128-134.<br /> Phạm Đình. Nguyên (2008), "Khảo sát một số trường hợp nạo<br /> VA ở trẻ em bằng Coblation". Luận văn thạc sỹ y học.42-59.<br /> Saylam G, Tatar EC, Tatar I, et al (2010), "Association of<br /> adenoid surface biofilm formation and chronic otitis media<br /> with effusion". Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 136(6), 550-555.<br /> Swidsinski A, Goktas O, Bessler C, et al. (2007), "Spatial<br /> organisation of microbiota in quiescent adenoiditis and<br /> tonsillitis". J Clin Pathol, 60(3), 253-260.<br /> Torretta S, Drago L, Marchisio P, et al (2010), "Diagnostic<br /> accuracy of nasopharyngeal swabs in detecting biofilmproducing bacteria in chronic adenoiditis: a preliminary study".<br /> Otolaryngol Head Neck Surg, 144(5), 784-788.<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2