intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự mất đoạn 13q14 và 17p13 trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng lymphô

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

84
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát sự mất đoạn nhiễm sắc thể (NST) 13q14 và 17p13 trên bệnh nhân bệnh bạch cầu mạn dòng lymphô (BCMDL). Và áp dung kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang (FISH) được sử dụng để phát hiện những bất thường NST này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự mất đoạn 13q14 và 17p13 trên bệnh nhân bạch cầu mạn dòng lymphô

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT SỰ MẤT ĐOẠN 13q14 VÀ 17p13<br /> TRÊN BỆNH NHÂN BẠCH CẦU MẠN DÒNG LYMPHÔ<br /> Trần Thị Trúc Thanh*, Lê Nguyễn Kim Dung*, Phan Thị Xinh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát sự mất đoạn nhiễm sắc thể (NST) 13q14 và 17p13 trên bệnh nhân bệnh bạch cầu mạn<br /> dòng lymphô (BCMDL).<br /> Phương pháp: Kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang (FISH) được sử dụng để phát hiện những bất thường<br /> NST này.<br /> Kết quả: Trong 5 ca được khảo sát, chúng tôi phát hiện 3 ca có sự mất đoạn 13q14 và 1 ca có sự mất đoạn<br /> 17p13. Trong đó 1 ca vừa có mất đoạn 13q14, vừa có mất đoạn 17p13.<br /> Kết luận: Kỹ thuật FISH thực hiện trên những tế bào bạch cầu ở kỳ trung gian có khả năng phát hiện sự<br /> mất đoạn NST 13q14 và 17p13 một cách chính xác và nhanh chóng so với kỹ thuật phân tích NST đồ. Đây là<br /> một trong những yếu tố tiên lượng quan trọng giúp dự đoán thời gian diễn tiến bệnh và thời gian sống toàn bộ ở<br /> bệnh BCMDL.<br /> Từ khóa: Bạch cầu mạn dòng lymphô, mất đoạn 13q14, mất đoạn 17p13.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> DETERMINING THE DELETION OF 13q14 AND 17p13 IN PATIENTS WITH CHRONIC<br /> LYMPHOCYTIC LEUKEMIA<br /> Tran Thi Truc Thanh, Le Nguyen Kim Dung, Phan Thi Xinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 503 - 506<br /> Objective: To detect the deletion of 13q14 and 17p13 in patients with chronic lymphocytic leukemia (CLL).<br /> Methods: Florescence in situ hybridiztion (FISH) technique was used to identify these chromosomal<br /> abnormalities.<br /> Results: There are 5 cases which were examined. The deletion in chromosome band 13q14 was detected in 3<br /> of 5 cases. There is 1 case which has the deletion of both 13q14 and 17p13.<br /> Conclusion: In comparision with metaphase karyotyping, the interphase FISH can detect the deletion in<br /> chromosome band 13q14 and 17p13 more accurately and quickly. These chromosomal abnormalities are<br /> significant prognostic factors which are useful for predicting time to progression and overall survival in CLL.<br /> Keywords: chronic lymphocytic leukemia (CLL), deletion of 13q14, deletion of 17p13.<br /> Diễn biến lâm sàng của bệnh BCMDL rất đa<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> dạng. Có những BN tử vong chỉ vài tháng sau<br /> BCMDL đặc trưng bởi sự tăng sinh và tích<br /> chẩn đoán, trái lại có bệnh nhân sống đến 20<br /> tụ những tế bào lymphô trong máu, tủy<br /> năm hoặc hơn(2,7).<br /> xương, hạch bạch huyết, và lách. Bệnh thường<br /> Cho đến nay, hệ thống của Rai và Binet<br /> gặp ở những bệnh nhân (BN) có độ tuổi trung<br /> vẫn được sử dụng như những phương pháp<br /> bình là 65, chỉ có 10 - 15% BN dưới 50 tuổi(7).<br /> * Bệnh viện truyền máu huyết học Thành phố Hồ Chí Minh<br /> ** Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Phan Thị Xinh<br /> <br /> ĐT: 0932728115<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Email: phanthixinh@yahoo.com<br /> <br /> 503<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> hữu dụng cho việc phân chia giai đoạn lâm<br /> sàng để tiên đoán thời gian sống của những<br /> BN BCMDL(1,6). Tuy nhiên, đối với hầu hết BN<br /> lần đầu được chẩn đoán bệnh, những hệ<br /> thống này không thể tiên đoán được nguy cơ<br /> tiến triển bệnh cũng như thời gian sống trên<br /> từng cá nhân ở giai đoạn sớm của bệnh (giai<br /> đoạn A của hệ thống Binet hoặc giai đoạn 0<br /> đến 2 của hệ thống Rai)(2). Và việc xác định<br /> những bất thường về NST đã giúp khắc phục<br /> hạn chế của hai hệ thống trên. Những bất<br /> thường NST được xem là những yếu tố tiên<br /> lượng độc lập quan trọng và là chỉ điểm cho<br /> việc lựa chọn các chiến lược điều trị(4).<br /> Sự mất đoạn NST 6q21, 11q22-23, 13q14,<br /> 17p13; 3 NST số 3, 8, 12; và những chuyển đoạn<br /> liên quan đến NST 14q32 là những bất thường<br /> thường gặp và có ý nghĩa tiên lượng trong bệnh<br /> BCMDL(2,3,5,8). Những bất thường di truyền tế<br /> bào này có thể được phát hiện bằng kỹ thuật<br /> phân tích NST đồ hoặc bằng kỹ thuật FISH. Tuy<br /> nhiên, do khả năng phân bào của những tế bào<br /> BCMDL rất kém nên dòng tế bào bất thường chỉ<br /> được phát hiện trên 40% đến 50% tổng số ca<br /> BCMDL khi sử dụng kỹ thuật phân tích NST<br /> đồ(5). Vì vậy, kỹ thuật FISH với những đoạn dò<br /> được thiết kế đặc hiệu, và không đòi hỏi phải<br /> thu nhận được tế bào phân chia có khả năng<br /> phát hiện những bất thường NST đến 80% tổng<br /> <br /> A<br /> <br /> số ca BCMDL(5) một cách nhanh chóng, chính<br /> xác đang ngày càng được sử dụng rộng rãi.<br /> Trong số những bất thường NST thường gặp<br /> trên thì mất đoạn NST 13q và 17p có ý nghĩa tiên<br /> lượng đặc biệt nhất. Theo nghiên cứu của<br /> Döhner Hartmut và cộng sự (2000) trên 325 BN<br /> BCMDT, mất đoạn NST 13q chiếm tỉ lệ cao nhất<br /> đến 55%, còn mất đoạn 17p chiếm 7%(2). Những<br /> BN có bất thường 13q được xếp vào nhóm có<br /> tiên lượng tốt với thời gian sống trung bình, và<br /> thời gian sống trung bình không điều trị dài<br /> nhất tương ứng là 133 tháng và 92 tháng. Trái<br /> lại, những BN có mất đoạn 17p lại có tiên lượng<br /> kém nhất so với những BN có mang bất thường<br /> NST khác với thời gian sống trung bình và thời<br /> gian sống trung bình không điều trị tương ứng<br /> là 32 tháng và 9 tháng(2). Vì vậy, trong nghiên<br /> cứu này, chúng tôi ứng dụng kỹ thuật FISH tập<br /> trung khảo sát hai bất thường này nhằm hỗ trợ<br /> việc phân nhóm tiên lượng sớm và chính xác ở<br /> giai đoạn chẩn đoán qua đó giúp lựa chọn phát<br /> đồ điều trị phù hợp.<br /> <br /> NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Nguyên vật liệu<br /> <br /> B<br /> <br /> 13q14<br /> <br /> control<br /> <br /> C<br /> <br /> 13qter<br /> <br /> 13qter<br /> <br /> Hình 1: Cấu trúc các đoạn dò và kết quả FISH khảo sát trên tế bào không phân chia. Đoạn dò tại vùng 13q14 trải<br /> dài 220kb gắn chất phát huỳnh quang màu đỏ, trong khi đó đoạn dò gắn chất phát huỳnh quang màu xanh nằm ở<br /> vùng đầu tận (13qter) dùng để kiểm tra sự hiện diện NST 13 (A). Để phát hiện mất đoạn 17p13, đoạn dò phát<br /> huỳnh quang màu đỏ dài 330 kb phủ toàn bộ gen p53 được thiết kế, còn đoạn dò để kiểm tra sự hiện diện NST 17<br /> gắn chất phát huỳnh quang màu xanh nằm ở vùng tâm động NST 17 (B). Bình thường sẽ quan sát được 2 tín<br /> hiệu màu xanh và 2 tín hiệu màu đỏ trên 1 tế bào. Trong trường hợp mất đoạn 13q14 xảy ra, chúng ta chỉ quan<br /> sát được 1 tín hiệu màu đỏ và 2 tín hiệu màu xanh trên 1 tế bào (C).<br /> <br /> 504<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> - 2 mL tủy xương được thu nhận từ 5 BN<br /> BCMDL tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học<br /> (BVTMHH) Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> - Đoạn dò Poseidon™ DLEU (13q14) &<br /> 13qter Control probe – KBI-10102 (hãng<br /> Kreatech) dùng để khảo sát sự mất đoạn 13q14<br /> (hình 1A).<br /> - Đoạn dò Poseidon™ p53 (17p13) & SE17<br /> Control probe – KBI-10112 (hãng Kreatech) dùng<br /> để khảo sát sự mất đoạn 17p13 (hình 1B).<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Tiến hành thu nhận tế bào bạch cầu từ mẫu<br /> tủy xương bằng phương pháp thu hoạch trực<br /> tiếp, cố định tế bào trên lam.<br /> - Biến tính và lai hóa với đoạn dò đặc hiệu.<br /> Bước này được thực hiện trên máy ThermoBrite<br /> của hãng Abbott. Ủ ở 37oC trong 16 đến 18 giờ.<br /> - Rửa để loại bỏ những mẫu dò không bắt<br /> cặp đặc hiệu bằng dung dịch 4 x SSC / 0,3% NP40, và dung dịch 4 x SSC / 0,1% NP-40.<br /> - Đọc kết quả trên 200 tế bào để tìm bất<br /> thường dưới kính hiển vi huỳnh quang.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Về mặt kỹ thuật, chúng tôi đã chuẩn hóa<br /> được kỹ thuật FISH với nhiệt độ và thời gian<br /> biến tính tối ưu là 77oC trong 6 phút. Kết quả<br /> của 5 BN được trình bày ở bảng 1.<br /> Bảng 1: Kết quả FISH của 5 BN BCMDL<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Năm<br /> sinh<br /> 1940<br /> 1926<br /> 1939<br /> 1960<br /> 1953<br /> <br /> Giới tính<br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> X<br /> X<br /> X<br /> X<br /> X<br /> <br /> Tỉ lệ% tế bào dương tính<br /> (%)<br /> Mất đoạn<br /> Mất đoạn<br /> 13q14<br /> 17p13<br /> 18<br /> 0<br /> 51,5<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 7<br /> 9,5<br /> <br /> Trong 5 BN BCMDL được phân tích, chúng<br /> tôi nhận thấy đa số là nam. Trong đó BN có độ<br /> tuổi cao nhất là 85 tuổi, và thấp nhất là 51 tuổi.<br /> Kết quả khảo sát cho thấy trong 4 BN được<br /> khảo sát sự mất đoạn 13q14 thì có đến 3 BN cho<br /> kết quả dương tính (hình 1C); và chỉ có 1 BN có<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mất đoạn 17p13 trong 5 BN được khảo sát.<br /> Trong đó, 1 BN có mất đoạn NST 17p13 đồng<br /> thời có mất đoạn NST 13q14. Chỉ có 1 BN không<br /> tìm thấy mất đoạn NST 13q14 và 17p13.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Từ năm 2006 kỹ thuật FISH đã trở thành xét<br /> nghiệm thường quy tại BVTMHH Thành phố<br /> Hồ Chí Minh. Cho đến nay, chúng tôi đã sử<br /> dụng kỹ thuật FISH để khảo sát trên 20 bất<br /> thường NST thường gặp trong các thể bệnh ung<br /> thư máu, trong đó có những đoạn dò có khả<br /> năng phát hiện những bất thường NST thường<br /> gặp trên bệnh BCMDL như 13q14, 17p13, 11q23,<br /> 3q26, 8q24, và t(14;18).<br /> Trong thời gian gần đây, chúng tôi bắt đầu<br /> triển khai khảo sát mất đoạn 13q và 17p thường<br /> quy trên BN BCMDL tại BVTMHH. Tuy chỉ có 5<br /> BN được khảo sát, nhưng kết quả cho thấy sự<br /> mất đoạn 13q rất thường gặp (3 trong 4 BN), kết<br /> quả này cũng phù hợp với nghiên cứu trên thế<br /> giới là mất đoạn 13q chiếm tỉ lệ cao nhất trong<br /> số những bất thường NST thường gặp ở bệnh<br /> BCMDL(2). Với kỹ thuật FISH, chúng tôi có thể<br /> phát hiện được 14 tế bào bất thường trong 200 tế<br /> bào (7%) giúp hạn chế bỏ sót những dòng tế bào<br /> bất thường so với kỹ thuật NST đồ kinh điển<br /> (chỉ phân tích 20-30 tế bào phân chia). Đây là kỹ<br /> thuật đơn giản, dễ thực hiện, và với trang thiết<br /> bị sẵn có chúng tôi có thể khảo sát tất cả những<br /> bất thường di truyền trên bệnh BCMDL, giúp<br /> phân nhóm tiên lượng và lựa chọn phương<br /> pháp điều trị thích hợp cho BN BCMDL.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Binet JL, Auquier A, Dighiero G, et al. (1981). A new prognostic<br /> classification of chronic lymphocytic leukemia derived from a<br /> multivariate survival analysis. Cancer, 48: 198-206.<br /> Döhner H, Stilgenbauer S, Benner A, et al. (2000). Genomic<br /> aberrations and survival in chronic lymphocytic leukemia. N<br /> Engl J Med, 343: 1910-1915.<br /> Döhner H, Stilgenbauer S, Döhner K, Bentz M, Lichter P. (1999).<br /> Chromosome aberrations in B-cell chronic lymphocytic<br /> leukemia: reassessment based on molecular cytogenetic analysis.<br /> J Mol Med, 77: 266-346.<br /> Juliusson G, Merup M. (1998). Cytogenetics in chronic<br /> lymphocytic leukemia. Semin Oncol, 25: 19-26.<br /> <br /> 505<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 506<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Juliusson G, Oscier DG, Fitchett M, et al. (1990). Prognostic<br /> subgroups in B-cell chronic lymphocytic leukemia defined by<br /> specific chromosomal abnormalities. N Engl J Med, 323: 720-723.<br /> Rai KR, Sawitsky A, Cronkite EP, et al. (1975). Clinical staging of<br /> chronic lymphocytic leukemia. Blood, 46: 219-252.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> Rozman C, Montserrat E. (1995). Chronic lymphocytic leukemia.<br /> N Engl J Med, 333: 1052-1058.<br /> Zenz T, Dohner H, Stilgenbauer S (2007). Genetics and riskstratified approach to therapy in chronic lymphocytic leukemia.<br /> Best Pract Res Clin Haematol, 20: 439-491.<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2