intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự phân bố của thụ thể estrogen và progesteron trên mẫu bệnh phẩm lớn và mẫu sắp xếp dãy mô (tma) trong carcinôm vú bằng phương pháp hóa mô miễn dịch

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

58
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự phát triển của kỹ thuật sắp xếp dãy mô (TMA) cho phép tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc trong khảo sát các dấu ấn sinh học của carcinôm vú bằng phương pháp hóa mô miễn dịch. Vì vậy nghiên cứu với mục tiêu khảo sát sự phân bố của ER và PR trong mô vú ung thư và sự tương đồng về kết quả biểu hiện của ER và PR giữa mẫu mô lớn và mẫu TMA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự phân bố của thụ thể estrogen và progesteron trên mẫu bệnh phẩm lớn và mẫu sắp xếp dãy mô (tma) trong carcinôm vú bằng phương pháp hóa mô miễn dịch

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ CỦA THỤ THỂ ESTROGEN VÀ PROGESTERON TRÊN MẪU BỆNH<br /> PHẨM LỚN VÀ MẪU SẮP XẾP DÃY MÔ (TMA) TRONG CARCINÔM VÚ<br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA MÔ MIỄN DỊCH<br /> Âu Nguyệt Diệu*, Thái Anh Tú*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục ñích: Sự phát triển của kỹ thuật sắp xếp dãy mô (TMA) cho phép tiết kiệm thời gian, công sức và tiền<br /> bạc trong khảo sát các dấu ấn sinh học của carcinôm vú bằng phương pháp hóa mô miễn dịch. Chúng tôi khảo<br /> sát sự phân bố của ER và PR trong mô vú ung thư và sự tương ñồng về kết quả biểu hiện của ER và PR giữa<br /> mẫu mô lớn và mẫu TMA.<br /> Đối tượng và phương pháp: 712 khối nến của 712 bệnh nhân carcinôm vú và 9 khối nến TMA ñược xây<br /> dựng từ 114 khối nến lựa chọn ngẫu nhiên trong 712 khối nến trên ñược nhuộm hóa mô miễn dịch ER và PR.<br /> Thang ñiểm Allred ñược dùng ñể ñánh giá sự phân bố và biểu hiện của ER và PR.<br /> Kết quả: ER+ 60,5%, PR+ 48,2%, ER và/hoặc PR+ 61,9%; 71,4% ER+ và 48,8% PR+lan tỏa ñều khắp<br /> mô bướu. ¾ trường hợp ER+ có ñiểm số Allred 7 và 8 và tỉ lệ này là hơn ½ trường hợp ñối với PR+. Tương<br /> ñồng trong biểu hiện ER và PR giữa mẫu mô lớn và TMA lần lượt là 91,2% (kappa = 0,82) và 88,6% (kappa =<br /> 0,77).<br /> Kết luận: Đa số các trường hợp ER phân bố lan tỏa trong mô bướu. Trong khi ñó, PR biểu hiện khu trú<br /> từng ổ chiếm hơn một nửa số trường hợp. Nghiên cứu cũng cho thấy có sự tương ñồng cao giữa mẫu mô lớn và<br /> mẫu TMA khi nhuộm hóa mô miễn dịch ER và PR.<br /> Từ khóa: Thụ thể estrogen, thụ thể progesteron, sắp xếp dãy mô, hóa mô miễn dịch<br /> ABSTRACT<br /> INTRATUMORAL DISTRIBUTION OF ESTROGEN AND PROGESTERON RECEPTORS ON WHOLE<br /> SECTIONS AND TMA SECTIONS IN BREAST CARCINOMA BY IMMUNOHISTOCHEMISTRY<br /> Au Nguyet Dieu, Thai Anh Tu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 697 - 705<br /> Aims: The recent development of the tissue microarray technology, composed from multiple donor tumours<br /> aligned within a single recipient block, allows saving in time, labor and reagent costs. We investigated the<br /> intratumoral distribution of estrogen and progesterone receptors in breast carcinoma by<br /> immunohistochemistry and the concordance between whole sections and tissue microarray sections.<br /> Materials and methods: 712 formalin-fixed paraffin-embedded tissue blocks from 712 breast carcinoma<br /> patients and 9 TMA blocks constructed from 114 donor blocks were immunostained for ER and PR. The Allred<br /> score was used to evaluate the expression and distribution of hormonal receptors.<br /> Results: ER positive in 60.5% , PR positive in 48.2% ; ER and/or PR positive in 61.9% of cases. 71.4% of<br /> ER+ and 48.8% of PR+cases had diffuse and uniform staining. Allred scores 7 and 8 in ¾ cases of ER+ and in<br /> more than ½ cases of PR+. The concordance of posive and negative results of ER and PR between whole<br /> sections and TMA sections were 91.2% (kappa = 0.82) and 88.6% (kappa = 0.77) respectively.<br /> Conclusions: A majority of cases had a diffuse distribution of ER. Whereas the distribution of PR was focal<br /> in more than half of PR+ cases. This study also shows a high concordance rate between the whole sections and<br /> TMA sections for ER and PR immunostaining.<br /> Key words: Estrogen receptor, progesterone receptor, tissue microarray, immunohistochemistry<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bộ ba dấu ấn sinh học gồm thụ thể estrogen<br /> (ER), thụ thể progesteron (PR) và Her2 có ý nghĩa<br /> quan trọng trong dự ñoán ñáp ứng ñiều trị và tiên<br /> lượng các trường hợp carcinôm tuyến vú. Khảo sát<br /> <br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Ung bướu TP.HCM<br /> <br /> Chuyên<br /> ñề Ung Bướu<br /> Địa chỉ liên lạc: BS. Âu Nguyệt Diệu. ĐT: 0913988989<br /> <br /> biểu hiện của thụ thể estrogen và progesteron bằng<br /> phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD) ñã<br /> ñược thực hiện thường qui tại Bệnh viện Ung bướu<br /> TP. Hồ Chí Minh, mang lại nhiều lợi ích thiết thực<br /> cho bệnh nhân.<br /> <br /> 697<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Trong nhiều năm, người ta ñã khảo sát các dấu<br /> ấn sinh học của carcinôm tuyến vú trên mẫu bệnh<br /> phẩm thường qui có kích thước lớn. Ngày nay, với<br /> sự phát triển của kỹ thuật mới TMA (tisuue<br /> microarray – sắp xếp dãy mô) cho phép việc ñi sâu<br /> vào nghiên cứu bản chất và sự phát triển của các<br /> khối bướu vú ung thư trở nên thuận tiện, dễ dàng và<br /> tiết kiệm ñược nhiều chi phí. Các mảnh nhỏ có<br /> ñường kính khoảng 0,6 – 3 mm sẽ ñược lấy ra từ<br /> khối nến chứa mẫu mô bướu của nhiều bệnh nhân,<br /> sau ñó ñược sắp xếp lại thành từng dãy mô trên một<br /> khối nến mới. Lát cắt mỏng từ khối nến này cho<br /> phép khảo sát các tế bào bướu ung thư ở mức ñộ<br /> protein và DNA cho hàng chục bệnh nhân cùng một<br /> lúc. Nhưng liệu mẫu mô có kích thước quá nhỏ (0,6<br /> – 3 mm) có ñủ ñại diện cho mẫu bệnh phẩm lớn hay<br /> không? Có thể sử dụng kỹ thuật TMA thay thế cho<br /> mẫu mô lớn hay không? Nhiều công trình nghiên<br /> cứu trên thế giới cho biết có sự tương hợp cao giữa<br /> mẫu mô lớn và mẫu TMA khi khảo sát các dấu ấn<br /> sinh học của ung thư vú. Tại Bệnh viện Ung bướu<br /> TP HCM, chúng tôi mới bắt ñầu thử nghiệm thực<br /> hiện kỹ thuật TMA trong khảo sát ER, PR và Her2.<br /> Thực hiện ñề tài nghiên cứu này, chúng tôi nhằm các<br /> mục tiêu sau:<br /> + Khảo sát sự phân bố của ER và PR trong mô<br /> bướu của các trường hợp carcinôm tuyến vú trên<br /> mẫu mô bệnh phẩm lớn và mẫu TMA bằng phương<br /> pháp HMMD.<br /> + Đánh giá sự tương hợp của tình trạng biểu<br /> hiện ER và PR giữa hai mẫu bệnh phẩm lớn và mẫu<br /> TMA.<br /> ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 712 khối mô vùi nến của 712 bệnh nhân ñược<br /> chẩn ñoán là carcinôm tuyến vú, ñược nhuộm hóa<br /> mô miễn dịch ER và PR tại Bệnh viện Ung bướu TP<br /> HCM từ 3/2010 ñến 8/2010 và 9 khối nến TMA xây<br /> dựng từ 114 khối nến trong 712 khối nến kể trên.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Loại nghiên cứu<br /> Tiền cứu, mô tả cắt ngang.<br /> Phương pháp tiến hành<br /> Mẫu bệnh phẩm lớn: 712 khối nến ñược cắt lát<br /> mỏng 5 µm, nhuộm hóa mô miễn dịch khảo sát thụ<br /> thể estrogen và progesteron.<br /> Mẫu TMA: 9 khối nến TMA ñược xây dựng từ<br /> 114 khối nến chọn ngẫu nhiên trong 712 khối nến<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> trên. Lõi mô ñược lấy có ñường kính 3 mm. Khối<br /> nến TMA cũng ñược cắt mỏng và nhuộm hóa mô<br /> miễn dịch khảo sát ER và PR.<br /> Nhuộm hóa mô miễn dịch: Kỹ thuật nhuộm gián<br /> tiếp, sử dụng hệ thống hiển thị màu Envision + của<br /> hãng DAKO, các kháng thể ñơn dòng sử dụng: 1D5<br /> (DAKO) phát hiện ER và PgR636 (DAKO) phát<br /> hiện PR. Kết quả ñược ñánh giá bán ñịnh lượng theo<br /> hệ thống tính ñiểm của Allred và UK - NEQAS ñề<br /> nghị, dựa trên tỉ lệ nhân nhuộm màu (0%: 0 ñiểm; <<br /> 1%: 1 ñiểm; 1% - 0%: 2 ñiểm; 11% - 33%: 3 ñiểm;<br /> 34% -66%: 4 ñiểm; 67% - 100%: 5 ñiểm) và cường<br /> ñộ bắt màu của nhân (không bắt màu: 0 ñiểm; bắt<br /> màu yếu: 1 ñiểm; bắt màu trung bình: 2 ñiểm; bắt<br /> màu ñậm: 3 ñiểm). Điểm tổng cộng từ 0 – 8; dương<br /> tính khi ñiểm tổng cộng > 2.<br /> Phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê<br /> SPSS 16.0.<br /> KẾT QUẢ<br /> Qua khảo sát 712 mẫu bệnh phẩm lớn vùi nến<br /> của 712 bệnh nhân carcinôm tuyến vú và 9 khối nến<br /> TMA xây dựng từ 114 mẫu bệnh phẩm lớn của 114<br /> bệnh nhân lựa chọn ngẫu nhiên trong loạt 712 bệnh<br /> nhân trên, chúng tôi có các kết quả như sau:<br /> Mẫu mô lớn<br /> Biểu hiện của thụ thể estrogen và progesteron<br /> Bảng 1.<br /> Biểu<br /> hiện<br /> Thụ thể<br /> <br /> Dương tính<br /> <br /> ER<br /> <br /> 430 (60,5%) 282 (39,5%) 712 (100%)<br /> <br /> PR<br /> <br /> 343 (48,2%) 369 (51,8%) 712 (100%)<br /> <br /> Âm tính<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ ER dương tính là 60,5%; PR<br /> dương tính là 48,2%.<br /> Bảng 2.<br /> Thụ thể<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> ER+PR+<br /> <br /> 46,6% (332/712)<br /> <br /> ER+PR-<br /> <br /> 13,8% (98/712)<br /> <br /> ER-PR+<br /> <br /> 1,5% (11/172) (ER 0ñ 7/11; ER<br /> 2 ñ 4/11)<br /> <br /> ER-PR-<br /> <br /> 38,1% (271/712)<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ ER và/hoặc PR dương tính là<br /> 61,9%. ER –PR - 38,1%. ER – PR + chiếm tỉ lệ thấp,<br /> <br /> 698<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> trong số ñó có hơn 1/3 số trường hợp có biểu hiện<br /> ER nhưng dưới ngưỡng dương tính.<br /> Đặc ñiểm phân bố của ER và PR trong mô bướu:<br /> Bảng 3. Phân bố ñều – không ñều<br /> Thụ<br /> thể<br /> <br /> Phân bố<br /> ñều<br /> <br /> Phân bố không<br /> ñều<br /> <br /> 48,8%<br /> (167/342)<br /> <br /> PR<br /> <br /> 51,2%<br /> (175/342)<br /> <br /> 100%<br /> (342/342)<br /> <br /> Nhận xét: Khảo sát những trường hợp thụ thể<br /> dương tính, chúng tôi nhận thấy 71,4% các trường<br /> hợp ER phân bố ñều khắp trong mô bướu. Tỉ lệ này<br /> của PR thấp hơn rất nhiều, chỉ có 48,8%.<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> 71,4%<br /> 28,6%<br /> 100%<br /> (307/430)<br /> (123/430)<br /> (430/430)<br /> Bảng 4. Tổng ñiểm bán ñịnh lượng theo Allred<br /> <br /> ER<br /> <br /> Điểm thụ thể<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> ER<br /> <br /> 39%<br /> <br /> 0,7%<br /> <br /> 3,2%<br /> <br /> 3,7%<br /> <br /> 2,1%<br /> <br /> 5,1%<br /> <br /> 6,3%<br /> <br /> 39,9%<br /> <br /> 100%(712/712)<br /> <br /> PR<br /> <br /> 51,8%<br /> <br /> 0,1%<br /> <br /> 1,0%<br /> <br /> 6,2%<br /> <br /> 6,5%<br /> <br /> 6,0%<br /> <br /> 6,7%<br /> <br /> 21,6%<br /> <br /> 100%(712/712)<br /> <br /> Nhận xét: ¾ các trường hợp ER dương tính có tổng ñiểm bán ñịnh lượng là 7 hoặc 8 ñiểm, ñại ña số các<br /> trường hợp là 8 ñiểm. Chỉ có hơn ½ trường hợp PR dương tính có tổng ñiểm là 7 hoặc 8.<br /> Bảng 5. Cường ñộ bắt màu và phầm trăm tế bào bướu bắt màu<br /> Cường ñộ<br /> <br /> Điểm thụ thể<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Phần trăm<br /> 3<br /> <br /> ER<br /> <br /> 8/430 55/430 367/430<br /> (1,9%) (12,8%) (85,3%)<br /> <br /> PR<br /> <br /> 1/342<br /> (0,3%)<br /> <br /> 23/342<br /> (6,7%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 34/430<br /> (7,8%)<br /> <br /> 25/430<br /> (5,8%)<br /> <br /> 32/430<br /> 7,4%)<br /> <br /> 5<br /> <br /> 47/430 293/430<br /> (10,9%) (68,1%)<br /> <br /> 318/342 45/342 44/342 49/342 48/342 156/342<br /> (93%) (13,1%) (12,9%) (14,3%) (14,1%) (45,6%)<br /> <br /> Nhận xét: Trong ña số các trường hợp (85,3%), ER bắt màu có cường ñộ mạnh (3 ñiểm) và số trường hợp<br /> có tỉ lệ bắt màu từ 34% trở lện chiếm 79%. 95% các trường hợp PR bắt màu ñậm (3 ñiểm) và bắt màu từ 34%<br /> tế bào bướu trở lên là 59,7%.<br /> Tương hợp giữa mẫu mô lớn và mẫu TMA<br /> Tương hợp về ñiểm số<br /> Bảng 6a. Tương hợp về ñiểm số của ER giữa mẫu mô lớn và TMA<br /> TMA 0<br /> <br /> TMA 2<br /> <br /> TMA 3<br /> <br /> TMA 4<br /> <br /> TMA 5<br /> <br /> TMA 6<br /> <br /> TMA 7<br /> <br /> TMA 8<br /> <br /> TC<br /> <br /> MML 0<br /> <br /> 44<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 44<br /> <br /> MML 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> MML 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> MML 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> MML 5<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> MML 6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7<br /> <br /> MML 7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> MML 8<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7<br /> <br /> 35<br /> <br /> 50<br /> <br /> 53<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7<br /> <br /> 38<br /> <br /> 114<br /> <br /> TC<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 699<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Phép kiểm Wilcoxon Signed Ranks kiểm ñịnh sự tương hợp về ñiểm số giữa MML và mẫu TMA cho biết<br /> có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mẫu TMA có ñiểm số thấp hơn MML (z = -3,691, p < 0,001).<br /> Nhận xét: Có 10/114 trường hợp ER MML thay ñổi ñiểm số từ ≥ 3 ñiểm còn 0 hoặc 2 ñiểm, trong ñó có 6<br /> trường hợp từ 5-8 ñiểm thay ñổi còn ≤ 2 ñiểm. Không trường hợp nào MML có ñiểm số ≤ 2 ñiểm thay ñổi<br /> thành ≥ 3 ñiểm trên mẫu TMA.<br /> Bảng 6b. Tương hợp về ñiểm số của PR giữa mẫu mô lớn và TMA<br /> TMA 0<br /> <br /> TMA 2<br /> <br /> TMA 3<br /> <br /> TMA 4<br /> <br /> TMA 5<br /> <br /> TMA 6<br /> <br /> TMA 7<br /> <br /> TMA 8<br /> <br /> TC<br /> <br /> MML 0<br /> <br /> 55<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 56<br /> <br /> MML 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> MML 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> MML 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 10<br /> <br /> MML 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6<br /> <br /> MML 6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 8<br /> <br /> MML 7<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> MML 8<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6<br /> <br /> 19<br /> <br /> 29<br /> <br /> 65<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 9<br /> <br /> 20<br /> <br /> 114<br /> <br /> TC<br /> <br /> Phép kiểm Wilcoxon Signed Ranks kiểm ñịnh sự tương hợp về ñiểm số giữa MML và mẫu TMA cho biết<br /> có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mẫu TMA có ñiểm số thấp hơn MML (z = -3,696,<br /> p < 0,001).<br /> Nhận xét: Có 12/114 trường hợp PR MML thay ñổi ñiểm số từ ≥ 3 ñiểm còn 0 hoặc 2 ñiểm, trong ñó có 4<br /> trường hợp từ 6 - 8 ñiểm thay ñổi còn ≤ 2 ñiểm. Không trường hợp nào MML có ñiểm số ≤ 2 ñiểm thay ñổi<br /> thành ≥ 3 ñiểm trên mẫu TMA.<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 700<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Tương hợp về tình trạng biểu hiện của ER và PR<br /> Bảng 7a. Tỉ lệ tương ñồng về tình trạng biểu hiện của ER trên MML và mẫu TMA<br /> TMA –<br /> ER<br /> dương<br /> tính<br /> <br /> TMA – ER âm tính<br /> <br /> TC<br /> <br /> MML – ER<br /> dương tính<br /> <br /> 60<br /> <br /> 10<br /> <br /> 70<br /> <br /> MML – ER âm<br /> tính<br /> <br /> 0<br /> <br /> 44<br /> <br /> 44<br /> <br /> TC<br /> <br /> 60<br /> <br /> 54<br /> <br /> 114<br /> <br /> ER<br /> <br /> Nhận xét: 104/114 trường hợp (91,2%) có kết quả tương ñồng giữa MML và mẫu TMA,<br /> kappa = 0,82 (tương ñồng gần hoàn toàn).<br /> Bảng 7b. Tỉ lệ tương ñồng về tình trạng biểu hiện của PR trên MML và mẫu TMA<br /> PR<br /> <br /> TMA – PR dương tính TMA – PR âm tính<br /> <br /> TC<br /> <br /> MML – PR dương tính<br /> <br /> 46<br /> <br /> 12<br /> <br /> 58<br /> <br /> MML – PR âm tính<br /> <br /> 1<br /> <br /> 55<br /> <br /> 56<br /> <br /> 47<br /> <br /> 67<br /> <br /> 114<br /> <br /> TC<br /> <br /> Nhận xét: 101/114 trường hợp (88,6%) có kết quả tương ñồng giữa MML và mẫu TMA,<br /> kappa = 0,77 (tương ñồng mạnh).<br /> BÀN LUẬN<br /> Biểu hiện của ER và PR<br /> Tỉ lệ ER+ theo nghiên cứu này là 60,5%. Tỉ lệ này không thay ñổi so với những khảo sát tại<br /> bệnh viện Ung bướu trong vòng 5 năm nay, chứng tỏ sự ổn ñịnh của kỹ thuật nhuộm hóa mô<br /> miễn dịch ñối với các thụ thể nội tiết. Tỉ lệ ER+ của chúng tôi tương ñồng với các tác giả trong<br /> nước, khu vực Đông Nam Á và Châu Á. Theo Tạ Văn Tờ (2004), ER+ chiếm 59,1%(19). Theo<br /> các tác giả người Mã Lai, Singapore, Thái lan, ER+ có tỉ lệ thay ñổi từ 53,8 ñến 65%(13,15,20). Tỉ lệ<br /> này là 64,4% ñối với người Nhật(11) và 67% ñối với người Trung Quốc(14). Khi so sánh với các tác<br /> giả Châu Âu và Bắc Mỹ, tỉ lệ ER+ ở những khu vực này cao hơn nhiều, thay ñổi từ 75% ñến<br /> 81%(9,16,21). Điều này chứng tỏ không có sự tương ñồng hoàn toàn về bản chất sinh học bệnh ung<br /> thư vú giữa người Việt Nam và Châu Á với người Châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên, nhiều nghiên<br /> cứu cũng cho biết ñã có các thay ñổi ñáng kể theo hướng tăng dần tần suất mắc bệnh ung thư vú ở<br /> Châu Á vốn là vùng trước ñây có tỉ lệ mắc bệnh thấp. Thay ñổi về ñiều kiện kinh tế xã hội, lối<br /> sống có ảnh hưởng lớn với ung thư vú.<br /> Tỉ lệ PR + theo nghiên cứu này là 48,2%. Theo Tạ Văn Tờ, tỉ lệ này là 51,4%(19). PR + tại<br /> các nước Đông Nam Á có tỉ lệ thay ñổi khá lớn, từ 35% ñến 42,1%(13,20). Có thể giải thích sự khác<br /> biệt về tỉ lệ là do sử dụng các kháng thể có ñộ nhạy khác nhau. Tỉ lệ PR+ ở nhóm bệnh nhân Âu<br /> Mỹ thay ñổi từ 55% ñến 69%(9,16,21).<br /> Tỉ lệ ER+và/hoặc PR+ theo nghiên cứu này là 61,9%. Theo Tạ Văn Tờ, tỉ lệ này là 62,3%(19).<br /> Không có sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh nhân ung thư vú phía Bắc và phía Nam. Tỉ lệ này ở<br /> các tác giả Đông Nam Á cũng tương tự, thay ñổi từ 57,63% ñến 66%(13,15,20). Tỉ lệ này cũng cao<br /> hơn rõ rệt trong nhóm bệnh nhân Âu Mỹ, thay ñổi từ 75% ñến 77,9%(9,16). Sự biểu hiện của thụ<br /> thể progesteron phụ thuộc vào tính toàn vẹn về mặt chức năng của thụ thể estrogen. Tuy nhiên<br /> vẫn tồn tại một nhóm ER-PR+. Tỉ lệ ER-PR+ của nghiên cứu này là 1,5%. Tỉ lệ này thay ñổi theo<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 701<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2