intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tác động ức chế tyrosinase và chống oxy hóa của các cao chiết từ lá Tía tô

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, trên thị trường xuất hiện nhiều các sản phẩm làm trắng da chứa acid kojic, arbutin, hydroquinon... nhưng các chất này lại có nhiều tác dụng phụ. Do đó, nhu cầu phát triển những hợp chất thiên nhiên có tác dụng làm sáng da ngày càng tăng cao. Đề tài nhằm đánh giá tác động ức chế enzym tyrosinase kết hợp với tác động chống oxy hóa của các cao chiết từ lá Tía tô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tác động ức chế tyrosinase và chống oxy hóa của các cao chiết từ lá Tía tô

  1. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ỨC CHẾ TYROSINASE VÀ CHỐNG OXY HÓA CỦA CÁC CAO CHIẾT TỪ LÁ TÍA TÔ Nguyễn Thị Hạnh Trúc*, Nguyễn Thùy Dương*, Võ Thị Diễm*, Nguyễn Quốc Thái*, Huỳnh Ngọc Trinh* Mở đầu: Hiện nay, trên thị trường xuất hiện nhiều các sản phẩm làm trắng da chứa acid kojic, arbutin, hydroquinon... nhưng các chất này lại có nhiều tác dụng phụ. Do đó, nhu cầu phát triển những hợp chất thiên nhiên có tác dụng làm sáng da ngày càng tăng cao. Mục tiêu: Đề tài nhằm đánh giá tác động ức chế enzym tyrosinase kết hợp với tác động chống oxy hóa của các cao chiết từ lá Tía tô. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cao toàn phần (cao TP) của lá Tía tô được chiết bằng phương pháp ngấm kiệt với ethanol 50%. Các cao phân đoạn được chiết bằng phương pháp lắc phân bố lỏng-lỏng với cloroform và ethyl acetat thu được cao cloroform (CF), ethyl acetat (EA), cao ethyl acetat/cloroform (EA/CF). Tác động ức chế tyrosinase của các cao Tía tô được đánh giá thông qua phản ứng với L-DOPA, từ đó tính IC50 của các cao tiềm năng. Hoạt tính chống oxy hóa được xác định qua thử nghiệm DPPH. Kết quả: Trong các cao khảo sát, cao EA và cao EA/CF thể hiện rõ tác động ức chế tyrosinase. Cao EA/CF có hoạt tính mạnh nhất với IC50 thấp hơn cả chất đối chiếu acid kojic (0,07 mg/mL so với 0,12 mg/mL). Cao này cũng có tác động chống oxy hóa mạnh với IC50= 9,47 µg/mL so với 4,6 µg/mL của acid ascorbic. Kết luận: Các cao chiết từ lá Tía tô đều có tác động ức chế tyrosinase, trong đó cao phân đoạn EA/CF thể hiện đồng thời tác động ức chế enzym tyrosinase và chống oxy hóa mạnh nhất. Từ khóa: DPPH, melanin, Tía tô, tyrosinase ABSTRACT EVALUATION OF TYROSINASE INHIBITORY EFFECT AND ANTIOXYDANT ACTIVITY OF PERILLA EXTRACTS Nguyen Thi Hanh Truc, Nguyen Thuy Duong, Vo Thi Diem, Nguyen Quoc Thai, Huynh Ngoc Trinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 94 - 99 Introduction: Various whitening products containing kojic acid, arbutin, hydroquinon... are currently available. However, these substances have many side effects. Therefore, the requirement in development of whitteners originating from natural sources is increasing. Objectives: This study aimed to evaluate the inhibitory effect of tyrosinase enzyme and the antioxidant effect of perilla leaf extracts. Materials and methods: Total extract (TP) was obtained by maceration method with 50% ethanol from Perilla leaves. TP extract were then fractionated by liquid-liquid distribution with chloroform and ethyl acetat to obtain extracts of chloroform (CF), ethyl acetat (EA) and ethyl acetat/chloroform (EA/CF). The tyrosinase inhibitory effect of perilla extracts was assessed by reaction with L-DOPA, thereby calculating IC50 of potential extracts. Antioxidant activity was determined by DPPH test. Results: Among studied extracts, EA and EA/CF exhibited clearly tyrosinase inhibition effect. EA/CF Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh * Tác giả liên lạc: PGS.TS. Huỳnh Ngọc Trinh ĐT: 0907733259 Email: hntrinh@ump.edu.vn 94 B - Khoa học Dược
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu presented the highest activity with IC50 lower than the reference substance kojic acid (0.07 mg/mL vs. 0.12 mg/mL). This extract also had strong antioxidant effect with IC50 = 9.47 µg/mL compared to 4.6 µg/mL of ascorbic acid. Conclusion: All studied extracts exhibited tyrosinase inhibition effect. EA/CF represented the strongest tyrosinase inhibition and antioxidant effect. Key words: DPPH, melanin, Perilla, tyrosinase ĐẶT VẤNĐỀ đã được chứng minh có chứa nhiều hợp chất Hiện nay, da người thường xuyên tiếp xúc phenolic và flavonoid cho hoạt tính chống oxy với những tác nhân gây tổn thương ADN từ bên hóa tốt cũng như có tiềm năng ức chế enzym ngoài như ánh sáng mặt trời hay sự ô nhiễm môi tyrosinase(4,8-10). Bên cạnh đó, kết quả thử nghiệm trường. Cơ thể cần có nhiều cơ chế nội sinh tác động chống oxy hóa của các cao chiết từ lá nhằm chống lại hoặc sửa chữa những sai hỏng Tía tô thu hái tại các địa điểm khác nhau còn cho này; và một trong những cơ chế quan trọng nhất thấy cao chiết phân đoạn ethyl acetat từ cao toàn là cơ chế sản sinh sắc tố da melanin(1). Tuy nhiên, phần cồn 50% có tác dụng tốt nhất(9). việc sản xuất quá mức melanin có thể dẫn đến Từ những lý do nêu trên, đề tài được thực các bất thường trên da như nám, tàn nhang, sạm hiện nhằm khảo sát tác động ức chế sự hình da do tăng hắc tố bào (lentigo) và các bất thường thành melanin thông qua khả năng ức chế khác gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính enzym tyrosinase kết hợp với tác động chống thẩm mỹ ở người bệnh(2,3). Melanin được hình oxy hóa từ lá Tía tô. thành thông qua một loạt các phản ứng oxy hóa ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU liên quan đến acid amin tyrosin với sự xúc tác Dược liệu của enzym tyrosinase(4). Các chất ức chế Tía tô được trồng và thu hái tại Hà Nội vào tyrosinase an toàn và hiệu quả không những đáp ứng được nhu cầu làm trắng da mà còn là tháng 1 năm 2019. Sau khi thu hái, cây được nhặt nền tảng cho việc nghiên cứu những thuốc để lá, rửa sạch, phơi trong râm cho khô; lá khô tiếp điều trị các rối loạn sắc tố da(5). Hiện nay, có tục được xay thành bột thô để chiết xuất. nhiều hoạt chất làm trắng da đã được sử dụng Hóa chất, trang thiết bị rộng rãi như acid kojic, arbutin, hydroquinon... Enzym tyrosinase từ nấm Agaricus bisporus, nhưng các chất này lại có nhiều tác dụng phụ(5). L – DOPA (3,4-dihydoxy-L-phenylalanin), Do đó, nhu cầu phát triển những chất mới có DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl), acid kojic nguồn gốc từ thiên nhiên đang ngày càng tăng mua từ Sigma-Aldrich, Đức; acid ascorbic của cao. Bên cạnh đó, gốc tự do không những là viện kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh; nguyên nhân gây ra các quá trình lão hóa, ung NaH2PO4.2H2O, Na2HPO4.12H2O, ethyl acetat, thư, các bệnh lý tim mạch… mà cũng còn là một cloroform, cồn ethanol (EtOH), dimethyl trong những yếu tố thúc đẩy quá trình tổng hợp sulfoxyd (DMSO) của Trung Quốc. melanin ở da. Các chất đánh bắt gốc tự do hay ức chế sự hình thành gốc tự do có thể làm giảm Các thiết bị bao gồm: máy đo quang sự hình thành melanin trên da. Vì thế, ngoài các ELISA iMark™ Microplate Absorbance Reader, chất ức chế tyrosinase tác động trực tiếp vào quá máy quang phổ UV - Vis SP 8001, máy đo pH trình sinh tổng hợp melanin, các chất chống oxy Neo Met, bếp cách thủy Memmert, đĩa 96 giếng. hóa cũng thường được phối hợp vào trong các Phương pháp chiết xuất các cao Tía tô công thức sản phẩm làm trắng da(6). Bột lá Tía tô được chiết bằng phương pháp Tía tô (Perilla frutescens (L.) Britt.) là một cây ngấm kiệt với cồn 50% cho đến khi dịch chiết rất phổ biến, dễ dàng được tìm thấy và trồng trọt không còn phản ứng với thuốc thử FeCl3 5% tại các nước châu Á(7). Trong thành phần Tía tô trong ethanol thì ngừng quá trình chiết. Toàn bộ B - Khoa học Dược 95
  3. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 dịch chiết cao toàn phần được thu hồi dung môi thu (Abs) của sản phẩm sau phản ứng ở bước bằng máy cô quay chân không ở nhiệt độ 55 oC. sóng 490 nm mỗi 10 giây trong thời gian 10 phút Dịch sau khi cô quay được chia làm 2 phần, và tính vận tốc phản ứng (Abs/phút) của các phần thứ hai gấp đôi phần thứ nhất. Phần thứ mẫu(11). nhất tiếp tục cô trên bếp cách thủy đến thể chất Đánh giá % ức chế tyrosinase theo công thức: cao đặc, thu được cao toàn phần (cao TP). Phần VCE – VC % ức chế = (1 – V ) × 100 thứ 2 được chia làm 2 phần bằng nhau: phần thứ BE – VB 1 lắc phân bố lỏng lỏng với ethyl acetat, phần Trong đó: VBE : vận tốc phản ứng của mẫu thứ 2 lắc lần lượt với cloroform sau đó đến ethyl chứng VB: vận tốc phản ứng của mẫu trắng acetat; khi các dịch lắc không còn phản ứng với chứng FeCl3 nữa thì dừng quá trình lắc phân bố. Cô thu VCE: vận tốc phản ứng của mẫu thử hồi dung môi thu được cao phân đoạn ethyl VC: vận tốc phản ứng của mẫu trắng thử acetat (cao EA), cao phân đoạn cloroform (cao Xác định IC50 của các cao tiềm năng so với CF) và cao phân đoạn ethyl acetat sau khi lắc với cloroform (cao EA/CF). Các cao sau khi loại hết acid kojic dung môi được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 oC trước Dựa vào kết quả sàng lọc tác động ức chế khi tiến hành các thí nghiệm. tyrosinase và chọn ra các cao có tiềm năng. Với mỗi cao, tiến hành pha thành dãy nồng độ và Thử nghiệm ức chế tyrosinase in vitro xác định % ức chế tyrosinase ở từng nồng độ. Sàng lọc hoạt tính ức chế enzym tyrosinase Acid kojic được dùng làm chất đối chứng của các cao dương. Các thành phần phản ứng và quy trình Các cao được hòa tan trong các dung môi thực hiện giống thử nghiệm sàng lọc hoạt tính khác nhau đến nồng độ tối đa tan được trong ức chế enzym tyrosinase của các cao. giếng phản ứng. Theo đó, cao toàn phần được Thiết lập phương trình hồi qui tuyến tính mô hòa tan trong đệm natri phosphat 50 mM pH 6,5 tả sự liên quan giữa logC với phần trăm ức chế ở nồng độ 3,4 mg/mL; cao EA trong EtOH ở tyrosinase của chất khảo sát: y = ax + b với y là nồng độ 0,75 mg/ml; cao CF và EA/CF trong % ức chế, x là log nồng độ cao trong giếng; từ đó DMSO với nồng độ lần lượt là 0,5 mg/mL và tính toán giá trị IC50 (nồng độ ức chế 50% hoạt 1 mg/mL. Tyrosinase và L-DOPA được hòa tan tính của tyrosinase của các cao chiết). trong đệm phosphat với nồng độ tương ứng là Xác định khả năng tương tác của các cao tiềm 100U/mL và 10 mM. năng với Cu2+ Thành phần hỗn hợp phản ứng được cho vào giếng như trình bày ở Bảng 1. Các cao Tía tô tiềm năng ức chế tyrosinase được hòa tan trong DMSO đến Bảng 1. Các thành phần phản ứng nồng độ 0,4 mg/ml. Nhằm đánh giá sơ bộ khả Chứng Trắng Thử Trắng (BE) chứng (CE) thử năng tương tác với ion Cu(II) của các cao chiết, (B) (C) giúp xác định cơ chế tác động của các cao chiết Đệm phosphat (µL) 80 110 80 110 với enzym tyrosinase, nồng độ các cao chiết trong Cao Tía tô (µL) - - 10 10 giếng phản ứng được cố định 60 μg/ml, sau đó Dung môi (µL) 10 10 - - cho vào mẫu cao tiếp xúc với dung dịch CuSO4 ở Tyrosinase 100U/ml (µL) 30 - 30 - các nồng độ khác nhau (từ 0 mM đến 3 mM) so Ủ 5 phút ở 25oC với mẫu dung dịch CuSO4 3 mM. Sau đó ủ ở 25 oC L-DOPA 10 mM (µL) 80 80 80 80 trong 10 phút và đo phổ hấp thu ở bước sóng từ Mỗi mẫu được thực hiện trên 3 giếng, sản 190 đến 600 nm để đánh giá sự chuyển dịch bước phẩm sau phản ứng được đo động học độ hấp sóng hấp thu của các hỗn hợp phản ứng(12). 96 B - Khoa học Dược
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Thử nghiệm hoạt tính chống oxy hóa in vitro tyrosinase và giá trị IC50 của các cao này được Các cao Tía tô tiềm năng được pha thành trình bày ở Bảng 3. dãy các nồng độ khác nhau và cho phản ứng với Bảng 2. Sàng lọc hoạt tính ức chế tyrosinase của các đồng lượng dung dịch DPPH (0,5 mL) trong cao Tía tô Cao Tía tô Nồng độ tối đa % ức chế enzym (%) eppendorf. Lắc đều hỗn hợp phản ứng, để yên Cao TP 3,4 mg/mL 46,58 ± 14,52 trong tối ở nhiệt độ phòng trong thời gian 30 Cao CF 0,5 mg/mL 37,42 ± 12,93 phút. Sau đó cho mẫu vào cuvet, đo quang bằng Cao EA 0,75 mg/mL 68,44 ± 0,57 máy UV-Vis ở bước sóng 515 nm(9). Sử dụng acid Cao EA/CF 1 mg/mL 68,74 ± 6,48 ascorbic làm chứng dương, so sánh khả năng Bảng 3. IC50 của các cao tiềm năng so với acid kojic đánh gốc tự do của các cao tiềm năng. Mỗi mẫu trong thử nghiệm ức chế tyrosinase được thực hiện 3 lần và lấy giá trị trung bình. Phương trình hồi quy IC50 (mg/mL) Phần trăm đánh bắt gốc tự do được tính theo công thức: Cao EA y = 28,213x + 73,749 (R2 = 0,996) 0,14 % đánh bắt = (1 – ) x 100 Cao EA/CF y = 16,579x + 68,679 (R2 = 0,998) 0,07 Acid kojic y = 33,537x + 80,685 (R2 = 0,980) 0,12 Trong đó: ABE : độ hấp thu của mẫu chứng Kết quả cho thấy giá trị IC50 của cao EA AB: độ hấp thu của mẫu trắng chứng xấp xỉ với giá trị này của chất đối chiếu acid ACE: độ hấp thu của mẫu thử kojic trong khi cao EA/CF có IC 50 thấp hơn cả AC: độ hấp thu của mẫu trắng thử acid kojic. Điều này chứng tỏ hoạt tính ức Thiết lập phương trình hồi qui tuyến tính chế tyrosinase tương đối mạnh của cả 2 cao mô tả sự liên quan giữa logC và phần trăm khảo sát. đánh bắt DPPH; từ đó suy ra giá trị IC50 của Tương tác giữa cao và ion Cu2+ các chất khảo sát. Khi cao tiếp xúc với dung dịch đồng có KẾT QUẢ sự gia tăng độ hấp thu ở khoảng bước sóng Tác động ức chế tyrosinase in vitro 350-450 nm đối với cao EA và 380-470 nm đối với cao EA/CF làm xuất hiện các peak đặc trưng Sàng lọc hoạt tính ức chế enzym tyrosinase trong phổ hấp thu so với phổ của CuSO4 và cao của các cao chiết (Hình 1A và Hình 1B). Sự xuất hiện các peak Hoạt tính ức chế tyrosinase của các cao tại mới này cho thấy có sự thành lập một phức hợp nồng độ cao nhất tan trong giếng được trình bày mới giữa ion Cu2+ và thành phần cao chiết; các trong bảng 2. Trong 4 cao Tía tô khảo sát, cao EA phức hợp này làm thay đổi độ hấp thu của hỗn và cao EA/CF có phần trăm ức chế tyrosinase lớn hợp cao Tía tô với CuSO4 ở các bước sóng khác hơn 50% tại nồng độ cao nhất trong giếng. Do đó nhau so với mẫu chỉ có cao Tía tô (mẫu CuSO4 hai cao này được lựa chọn để tiếp tục xác định 0,00 mM) và mẫu không có cao Tía tô mà chỉ có nồng độ IC50 (Bảng 2). Cu2+ nồng độ 3,00 mM. Khảo sát sự thay đổi độ Xác định IC50 của các cao tiềm năng và hấp thu của hỗn hợp cao chiết và CuSO4 tại bước acid kojic sóng 400 nm còn cho thấy độ hấp thu của hỗn Phương trình hồi quy tương quan giữa lgC hợp phụ thuộc theo logarit nồng độ của CuSO4 của cao EA và cao EA/CF với phần trăm ức chế (Hình 1C và Hình 1D). B - Khoa học Dược 97
  5. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 A B C D Hình 1. Phổ hấp thu của cao EA (Hình A) và cao EA/CF (Hình B) với CuSO4 ở các nồng độ khác nhau và đồ thị tương quan giữa log [CuSO4] với sự thay đổi độ hấp thu của hỗn hợp cao EA (Hình C) và cao EA/CF (Hình D) và CuSO4 tại bước sóng 400 nm Hoạt tính chống oxy hóa in vitro gấp 2 lần, cho thấy hoạt tính chống oxy hóa tốt Kết quả thử nghiệm tác động ức chế của cao này. tyrosinase của các cao chiết Tía tô cho thấy cao Bảng 4. Phần trăm đánh bắt DPPH trên dãy nồng EA và cao EA/CF là hai cao tiềm năng nhất nên 2 độ cao EA Phương trình hồi quy IC50 (µg /mL) cao được tiếp tục đánh giá hoạt tính chống oxy Cao EA y = 59,558x – 30,469 22,44 hóa và so sánh với chất đối chiếu là acid (R2 = 0,979) y = 78,273x – 26,336 9,45 ascorbic. Phương trình hồi quy tương quan giữa Cao EA/CF (R2 = 0,998) lgC của cao EA và cao EA/CF với phần trăm Acid ascorbic y = 113,86x – 25,477 4,6 (R2 = 0,984) đánh bắt gốc tự do DPPH và giá trị IC50 của các cao này được trình bày ở Bảng 4. So giữa 2 cao BÀNLUẬN Tía tô thử nghiệm, cao EA/CF có IC50 nhỏ hơn Các chất ức chế tyrosinase không những cao EA khoảng 0,42 lần cao EA, chứng tỏ hoạt được sử dụng trong y khoa để điều trị các bệnh về tăng sắc tố da mà còn là thành phần rất phổ tính chống oxy hóa mạnh cao EA/CF. Ngoài ra, biến trong các mỹ phẩm làm trắng da. Kết quả khi so với acid ascorbic, IC50 của cao EA/CF chỉ từ đề tài cho thấy trong các cao Tía tô khảo sát, 98 B - Khoa học Dược
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu cao EA và cao EA/CF là các cao tiềm năng, có TÀI LIỆU THAM KHẢO đồng thời tác động ức chế tyrosinase và hoạt 1. Brenner M, Hearing VJ (2008). The protective role of melanin tính chống oxy hóa. Điều này có thể do cao EA against UV damage in human skin. Photochemistry Photobiology, 84(3):539-549. và cao EA/CF tập trung nhiều các chất phân cực 2. No JK, Kim YJ, Shim KH, et al (1999). Inhibition of tyrosinase thuộc nhóm polyphenol như nhóm hợp chất by green tea components. Life Sciences, 65(21):PL241-PL246. 3. Anderson RT, Rajagopalan R (1997). Development and flavonoid, đây cũng là nhóm hợp chất đã được validation of a quality of life instrument for cutaneous diseases. nhiều nghiên cứu chứng minh có tác động ức Journal of the American Academy of Dermatology, 37(1):41-50. chế tyrosinase(4,8). 4. Kim YJ, Uyama H (2005). Tyrosinase inhibitors from natural and synthetic sources: structure, inhibition mechanism and Tyrosinase là một enzym có chứa đồng, perspective for the future. Cellular Molecular Life Sciences CMLS, nhiều chất ức chế tyrosinase dựa trên khả năng 62(15):1707-1723. 5. Ya W, Chun-Meng Z, Tao G, et al (2015). Preliminary tạo phức với đồng vì vậy đồng đóng vai trò screening of 44 plant extracts for anti-tyrosinase and quan trọng trong hoạt động của enzym này(12). antioxidant activities. Pakistan Journal of Pharmaceutical Trong vùng UV-Vis khảo sát có sự dịch chuyển Sciences, 28(5):1737-1744. 6. Huang HC, Wang HF, Yih KH, et al (2012). The dual bước sóng và tăng độ hấp thu tại vùng phổ đặc antimelanogenic and antioxidant activities of the essential oil trưng cho phức giữa đồng với cao chiết chứng tỏ extracted from the leaves of Acorus macrospadiceus (Yamamoto) có sự tương tác giữa các thành phần trong cao FN Wei et YK Li. Evidence-Based Complementary Alternative Medicine, DOI:10.1155/2012/781280. EA và cao EA/CF với Cu2+(13). Điều này có thể dự 7. Ahmed H (2019). Ethnomedicinal, phytochemical and đoán rằng một số thành phần có trong các cao pharmacological investigations of Perilla frutescens (L.) Britt. Molecules, 24(1):102. Tía tô thử nghiệm ức chế hoạt động tyrosinase 8. Hong E, Park KH, Kim GH (2011). Phenolic‐enriched theo cách tương tác với đồng tại vị trí hoạt động fractions from Perilla frutescens var. acuta: Determinating của enzym này. Bên cạnh đó, hoạt tính chống rosmarinic acid and antioxidant activity. Journal of Food Biochemistry, 35(6):1637-1645. oxy hóa của các cao EA và cao EA/CF cũng góp 9. Huỳnh Ngọc Trinh, Lê Thị Mưu Huỳnh, Phạm Quỳnh Hương, phần quan trọng trong tác động ức chế et al (2019). Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính chống tyrosinase của các cao này. oxy hóa in vitro của các cao chiết từ lá Tía tô thu hái tại các địa điểm khác nhau. Dược Học, 517(59):47-51. Các kết quả về hoạt tính ức chế tyrosinase và 10. Nguyễn Thị Ngọc Thúy, Nguyễn Thị Thu Huyền, Trương tác động chống oxy hóa của các cao chiết phân Quang Duy, et al (2018). Ảnh hưởng của dung môi và pH đến quá trình trích ly các hợp chất có khả năng kháng oxy hóa từ đoạn từ lá Tía tô cho thấy tiềm năng ứng dụng Tía tô (Perilla frutescens). Khoa Học Công Nghệ và Thực Phẩm, của các cao chiết này. Các nghiên cứu sâu hơn 14(1):66-74. 11. Huang HC, Hsieh WY, Niu YL, et al (2012). Inhibition of cần thực hiện để đánh giá tác dụng làm sáng da, melanogenesis and antioxidant properties of Magnolia điều trị các rối loạn sắc tố trên da thông qua ức grandiflora L. flower extract. BMC Complementary Alternative chế quá trình tổng hợp melanin trên các mô hình Medicine, 12:72, DOI:10.1186/1472-6882-12-72. 12. Pintus F, Spano D, Corona A, et al (2015). Antityrosinase tăng sắc tố da ở động vật thử nghiệm. activity of Euphorbia characias extracts. PeerJ, 3:e1305; DOI: KẾT LUẬN 10.7717/peerj.1305. 13. Kubo I, Kinst-Hori I, Chaudhuri SK, et al (2000). Flavonols Ngoài hoạt tính chống oxy hóa, các cao chiết from Heterotheca inuloides: tyrosinase inhibitory activity and từ lá Tía tô còn có tác động ức chế tyrosinase, structural criteria. Bioorganic & Medicinal Chemistry, 8:1749-55. trong đó cao phân đoạn EA và cao EA/CF thể hiện rõ tác động này thông qua tương tác với Cu2+. Đây cũng là tác dụng sinh học mới, cần Ngày nhận bài báo: 14/05/2020 được nghiên cứu sâu hơn nhằm phát triển các Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/05/2020 chế phẩm an toàn và hiệu quả từ lá Tía tô trong Ngày bài báo được đăng: 20/07/2020 dược mỹ phẩm. B - Khoa học Dược 99
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2